Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.64 KB, 9 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 9 – QUAN HỆ QUỐC TẾ
TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Nêu và phân tích được nguồn gốc của Chiến tranh lạnh, những sự kiện dẫn tới
tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe – TBCN và XHCN.
- Hiểu rõ khái niệm “Chiến tranh lạnh” và tóm tắt được nội dung các cuộc chiến
tranh cục bộ đã xảy ra từ năm 1945 đến năm 1975.
- Trình bày được những sự kiện trong xu thế hòa hoãn Đông – Tây giữa hai phe
TBCN và XHCN, những biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Lên án giới cầm quyền Mĩ, các nước tư bản phương Tây trong việc gây nên
Chiến tranh lạnh và chiến tranh ở cục bộ ở Việt Nam, Triều Tiên,…
- Tự hào về những thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống
Mĩ, từ đó có ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc và chế độ XHCN hiện nay.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


- Hãy trình bày khái quát các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản sau Chiến
tranh thế giới thứ hai? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế
Nhật Bản?
- Nêu những nét chính về chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh?
3. Bài mới



Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi:
khởi đầu Chiến tranh lạnh
Vì sao mâu thuẫn Đông - Tây lại hình thành
* Nguồn gốc của mâu thuẫn sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?
Đông - Tây:
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời:
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến
GV: Nhận xét, bổ sung và giải thích, giúp HS
lược giữa hai cường quốc Liên
thấy được có 3 lí do cơ bản dẫn đến sự mâu
Xô – Mĩ sau chiến tranh: Liên Xô
thuẫn Đông – Tây giữa Mĩ và Liên Xô sau khi
muốn duy trì hòa bình, an ninh
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, mà khởi
thế giới, giúp đỡ các phong trào
nguồn đều từ phía Mĩ (GV có thể tham khảo bài
giải phóng dân tộc, nhưng Mĩ lại
viết trong cuốn Tư liệu dạy học lịch sử 12 của
chống phá và ngăn cản.
Nhà xuất bản Giáo dục và những số liệu nói về
sự thành công và lớn mạnh của cách mạng
Trung Quốc, Việt Nam, Đông Âu,… ):
- Sự thành công và lớn mạnh của
cách mạng Trung Quốc, Việt + Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai

Nam,… đã hình thành hệ thống cường quốc Xô – Mĩ
XHCN nối liền từ Đông Âu sang
+ Sự thành công và lớn mạnh của cách mạng
châu Á  khiến Mĩ lo ngại sự
Trung Quốc và Việt Nam
bành trướng của CNXH.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đã đem lại cơ hội
- Sau chiến tranh, Mĩ trở thành
vàng cho Mĩ, Mĩ vươn lên trở thành cường
cường quốc về kinh tế, lại nắm
quốc về kinh tế, quân sự, nắm độc quyền về


độc quyền về bom nguyên tử  Mĩ bom nguyên tử, ngay cả các đồng minh như
muốn thực hiện tham vọng làm bá Anh, Pháp,… đều là con nợ của Mĩ  tham vọng
chủ thế giới, nhưng lại bị Liên Xô lãnh đạo thế giới do Mĩ cầm đầu, nhưng lại bị
cản đường.
Liên Xô cản đường.
HS: Theo dõi và ghi chép ý chính
* Những sự kiện dẫn tới Chiến Hoạt động 2: GV khái quát lại có 3 lí do cơ bản
tranh lạnh:
dẫn đến sự đối đầu Đông – Tây và nêu câu hỏi
chuyển sang ý tiếp theo: Vậy những sự kiện nào
dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai
phe TBCN và XHCN?
HS: Tìm hiểu SGK để lập bảng so sánh những
sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh giữa hai phe –
TBCN và XHCN trong thời gian 3 phút.

GV - HS: Hết thời gian, HS trình bày bảng so sánh của mình, các bạn khác theo

dõi và bổ sung. Sau đó, GV nhận xét, đưa ra Bảng so sánh đã chuẩn bị từ trước trên phần
mềm PowerPoint (hoặc trên giấy Ao). HS theo dõi, đối chiếu với phần làm của mình để
hoàn thiện bảng so sánh.

Hành động của Mĩ

Đối sách của Liên Xô

và các nước TBCN

và các nước XHCN

+ Ngày 12/3/1947, Mĩ đưa ra Học thuyết + Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các
Tơruman, mở đầu cho chính sách chống nước Đông Âu, Trung Quốc,…khôi phục
Liên Xô và các nước XHCN
kinh tế và xây dựng chế độ mới - XHCN
+ Tháng 6/1947, Mĩ đưa ra Kế hoạch + Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước
Mácsan, viện trợ các nước Tây Âu 17 tỉ XHCN thành lập Hội đồng tương trợ
USD để khôi phục kinh tế sau chiến kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và


tranh, nhằm lôi kéo họ về phía mình

giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước

+ Năm 1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành + Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước
lập khối quân sự NATO nhằm chống lại XHCN thành lập khối chính trị - quân sự
Liên Xô và các nước XHCN
Vácsava để tăng cường sự phòng thủ và
chống lại sự đe dọa của Mĩ, phương Tây

 Sự ra đời của hai khối quân sự NATO và Vác sava đã xác lập rõ rệt cục diện hai
phe, từ đó Chiến tranh lạnh bao trùm khắp thế giới.

Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
II. Sự đối đầu Đông – Tây và Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS nắm vững nội
các cuộc chiến tranh cục bộ
hàm khái niệm “Chiến tranh lạnh” về các mặt:
Cuộc chiến tranh do ai phát động, nhằm mục
* Khái niệm “Chiến tranh lạnh”:
đích gì, diễn ra trên lĩnh vực nào và tác động
Là cuộc “chiến tranh không nổ của nó ra sao đối với tình hình thế giới?
súng”, do Mĩ phát động năm
HS: tìm hiểu nội dung khái niệm “Chiến tranh
1947, diễn ra trên tất cả các mặt,
lạnh” trong SGK, kết hợp lắng nghe lời trình
gây nên tình trạng căng thẳng
bày và giải thích của GV.
giữa hai phe TBCN và XHCN.
GV: Chốt lại ý chính và HS ghi vở:
Hoạt động 2: GV trình bày nêu vấn đề, rồi chia
* Các cuộc chiến tranh cục bộ
lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể
chịu sự tác động của cuộc đối
để các em nghiên cứu SGK trong thời gian 4
đầu Đông – Tây:
phút, cùng thảo luận và trả lời:

Thực chất của Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu
- Cuộc chiến tranh xâm lược giữa hai cường quốc Mĩ - Liên Xô và các đồng
Đông Dương của thực dân minh hai bên. Tuy rằng đây là cuộc “chiến
tranh không nổ súng”, nhưng trong gần nửa thế
Pháp (1945 – 1954):
kỉ, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, ở
+ Từ tháng 9/1945, thực dân Pháp
bên miệng hố của chiến tranh. Nhiều nhà


xâm lược trở lại Việt Nam, Lào nghiên cứu đã phân tích và nhận định rằng:
và Campuchia.
châu Âu là trung tâm của Chiến tranh lạnh, còn
châu Á là trung tâm của các cuộc “Chiến tranh
+ Năm 1949 - 1950, Việt Nam
nóng” hay chiến tranh cục bộ, chúng được coi
nhận được sự giúp đỡ của Liên
là biểu hiện sinh động của sự đối đầu Đông Xô, Trung Quốc và nhiều nước
Tây. Vì sao vậy? Những cuộc chiến tranh cục
XHCN. Từ đó, nhân dân ta liên
bộ chịu sự tác động của cuộc đối đầu Đông –
tiếp giành thắng lợi, còn Pháp thì
Tây đã bắt đầu và kết thúc như thế nào?
bị sa lầy  Mĩ can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh

Nhóm 1: Tìm hiểu những nét chính về cuộc
chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực
 Chiến tranh chịu sự tác động
dân Pháp (1945 – 1954).

của hai phe TBCN – XHCN
+ Năm 1954, Hiệp định Giơnevơ
được kí kết, chấm dứt cuộc chiến Nhóm 2: Tìm hiểu những nét chính về cuộc
tranh ở Đông Dương, nhưng Việt chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).
Nam vẫn tạm thời bị chia cắt làm
hai miền bởi vĩ tuyến 17, còn Mĩ
thì chuẩn bị thay thế chân Pháp.
Nhóm 3: Tìm hiểu những nét chính về cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ
(1954 – 1975).
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên
(1950 – 1953):
Nhóm 4: Nhận xét về chính sách đối ngoại của
+ Hội nghị Pôxđam (1945) quy
Mĩ thông qua các cuộc chiến tranh cục bộ.
định Triều Tiên là quốc gia độc
lập, có chủ quyền nhưng tạm thời HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm, trả lời:
bị Liên Xô và Mĩ chiếm đóng.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
+ Năm 1948, dưới sự giúp đỡ của từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
hai nước đối đầu Mĩ và Liên Xô, và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
hai Nhà nước đối đầu đã thành thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và
lập: Đại Hàn Dân quốc và Cộng khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại
hòa DCND Triều Tiên.
diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho
các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện
+ Từ 1950 đến 1953, nhân dân


hai miền diễn ra cuộc chiến tranh nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm.

khối liệt: miền Bắc được Liên Xô,
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
Trung Quốc ủng hộ và miền Nam
sau đó trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn
được Mĩ giúp sức
HS quan sát một số hình ảnh liên quan đến cuộc
+ Năm 1953, Hiệp định đình đối đầu Đông – Tây và hai phe, như: Lược đồ
chiến được kí kết, vĩ tuyến 38 trở thế giới trong thời gian diễn ra Chiến tranh
thành ranh giới quân sự của hai lạnh, Lược đồ về sự chia cắt nước Đức, Lược
bên  Đây là “sản phẩm” của đồ về sự chia cắt hai miền đất nước trên bán
Chiến tranh lạnh, là sự đối đầu đảo Triều Tiên, Lược đồ về sự chia cắt hai miền
trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.
đất nước ở Việt Nam, Bức tường Béclin, Bức
tường tưởng niệm ở Oasinhtơn ghi tên lính Mĩ
bị chết trong chiến tranh xâm lược Việt Nam,…
- Cuộc chiến tranh xâm lược (GV khai thác các hình ảnh này từ đĩa Encatar).
Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954
Cuối cùng, thông qua các sự kiện, hình ảnh, GV
– 1975):
cần nhấn mạnh: Đây chỉ là 3 cuộc chiến tranh
+ Năm 1954, Mĩ hất cẳng Pháp, cục bộ tiêu biểu trong số khoảng 100 cuộc
dựng lên chính quyền tay sai Ngô chiến tranh cục bộ lớn chịu những tác động của
Đình Diệm nhằm chia cắt lâu dài sự đối đầu giữa hai siêu cường, hai phe TBCN
Việt Nam, biến nước ta thành và XHCN. Trong đó, cuộc chiến tranh Triều
thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân Tiên (1950 – 1953) là “sản phẩm” của Chiến
tranh lạnh và cuộc chiến tranh xâm lược Việt
sự của Mĩ.
Nam của Mĩ (1954 – 1975) là cuộc chiến tranh
cục bộ lớn nhất thể hiện sự đối lập giữa hai phe.
+ Nhân dân ta được sự giúp đỡ Để giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh xâm

của Liên Xô, Trung Quốc và lược này, Mĩ đã áp dụng bốn hình thức chiến
nhiều nước XHCN đã làm thất tranh thực dân kiểu mới, trải qua 5 đời tổng
bại các chiến lược chiến tranh thống, đưa đến miền Nam Việt Nam hơn nửa
triệu quân, dùng nhiều loại vũ khí hiện đại, tối
thực dân kiểu mới của Mĩ.
tân (trừ bom nguyên tử)(*),... Nhưng cuối cùng,
Mĩ đã thua, làm tiêu tan những kinh nghiệm
(*)

Chiến lược Chiến tranh một phía (1954 – 1960) gắn liền với Tổng thống Ai-sen-hao, chiến lược
Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) gắn liền với tổng thống Ken-nơ-đi và Giôn-xơn, chiến lược Chiến
tranh cục bộ (1965 – 1968) gắn liền với tổng thống Giôn-xơn, chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969
– 1975) gắn liền với tổng thống Ních-xơn và G.Pho).


+ Năm 1973, Mĩ phải kí Hiệp
định Pari và rút quân về nước,
cam kết không được dính líu về
quân sự hoặc can thiệp vào nội bộ
nước ta  Đây là cuộc chiến tranh
cục bộ lớn nhất có sự đối lập giữa
hai phe TBCN - XHCN, đứng
đầu là Mĩ và Liên Xô.

thắng trận của Mĩ trong Chiến tranh thế giới thứ
hai, chôn vui danh tiếng về sự hùng mạnh của
nước Mĩ cùng các tướng lĩnh “bốn sao”.
HS: Lắng nghe, đối chiếu phần trình bày của
nhóm mình và ghi vở:


III.Xu thế hòa hoãn Đông - Tây Hoạt động 1: GV trình bày thông báo kiến thức
và Chiến tranh lạnh kết thúc
và nêu câu hỏi:
Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế
hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với nhiều
* Biểu hiện của xu thế hòa hoãn
cuộc gặp gỡ thương lượng của Liên Xô – Mĩ.
giữa hai phe – TBCN và XHCN:
Vậy những sự kiện nào chứng tỏ xu thế hòa
hoãn giữa hai phe – TBCN và XHCN?
+ Tháng 11/1972, hai nước Đức HS: Tìm hiểu nội dung trong SGK để nêu lên
kí Hiệp định lập mối quan hệ giữa một số sự kiện tiêu biểu.
Đông Đức và Tây Đức  làm
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại.
giảm sự căng thẳng ở châu Âu.
Ở đây, GV cần nhấn mạnh xu thế hòa hoãn giữa
hai bên được thể hiện rõ nhất từ khi Tổng thống
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Liên Xô M. Góocbachốp lên cầm quyền (1985).
Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng Ông đã kí kết với Mĩ nhiều văn kiện hợp tác về
chống tên lửa và Hiệp định hạn kinh tế, khoa học kĩ thuật, trọng tâm là thỏa
thuận thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu,
chế vũ khí tiến công chiến lược.
cắt giảm vũ khí chiến lược cũng như cuộc chạy
đua vũ trang giữa hai nước. Trên cơ sở đó,
+ Tháng 8/1975, Mĩ, Canađa và tháng 12/1989, trong cuộc gặp không chính
33 nước châu Âu kí Định ước thức trên đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà
Henxinki nhằm đẩy mạnh quan lãnh đạo Liên Xô là Tổng thống M.
hệ hợp tác và giải quyết những Góocbachốp và G. Bush (cha) đã chính thức



vấn đề có liên quan giữa các nước cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh sau
bằng phương pháp hòa bình.
43 năm kéo dài căng thẳng (1947 – 1989).
+ Từ những năm 70 của thế kỉ Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn HS
XX, Liên Xô và Mĩ diễn ra nhiều đọc phần chữ nhỏ trong SGK để trao đổi: Vì
cuộc gặp cấp cao
sao hai siêu cường Liên Xô – Mĩ lại chấm dứt
Chiến tranh lạnh?
HS: Tìm hiểu SGK theo cặp đôi để trao đổi.
+ Tháng 12/1989, Tổng thống G.
Góocbachốp và G.Bush (cha) kí GV: Nhận xét, phân tích theo các ý của SGK,
kết chấm dứt Chiến tranh lạnh
giúp HS hiểu thêm vấn đề.
IV. Thế giới sau Chiến tranh Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
lạnh
Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Liên Xô –
Mĩ cuối cùng đã chấm dứt sau 43 năm kéo dài,
nhưng giữa Liên Xô - Mĩ và ở nhiều nơi trên
- XNCH ở Liên Xô và Đông Âu
thế giới vẫn còn nhiều biến động, phức tạp, ảnh
sụp đổ, kéo theo sự giải thể của
hưởng đến tình hình chính trị giữa các nước và
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
cả trong quan hệ quốc tế.
và Tổ chức Hiệp ước Vacsava 
trật tự thế giới hai cực sụp đổ, chỉ Vậy giữa Liên Xô - Mĩ và thế giới đã biến đổi
còn lại một cực duy nhất là Mĩ.
như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời.
- Từ năm 1991, thế giới phát triển GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại.

theo bốn xu thế chính:
Mục này, GV cần làm rõ 3 ý:
+ Thế giới hình thành “đa cực”,
+ Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô, Đông Âu,
nhiều trung tâm: Mĩ, EU, Nhật
cùng với sự giải thể của Hội đồng tương trợ
Bản, Nga, Trung Quốc.
kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đã
+ Các quốc gia đều điều chỉnh đánh dấu sự sụp đổ của một cực trong trật tự
chiến lược phát triển đất nước, hai cực Ianta  Thế giới còn lại duy nhất một
tập trung vào phát triển kinh tế.

cực là Mĩ.

+ Lợi dụng sự tan rã của Liên Xô, + Các xu thế phát triển của thế giới sau khi
Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ (bốn xu


“đơn cực” do Mĩ cầm đầu, nhưng thế như SGK đã trình bày).
điều này không đơn giản với Mĩ.
+ Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp
+ Nền hòa bình thế giới đang tác để cùng nhau phát triển là chủ đạo, được
được củng cố, nhưng nhiều nơi nhân loại mong đợi. Các quốc gia dân tộc trên
vẫn không ổn định do nội chiến, thế giới vừa có nhiều cơ hội phát triển thuận
xung đột quân sự ở bán đảo lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức mới
Bancăng, châu Phi, Trung Á,…
và còn nhiều bất ổn, tiêu biểu là chủ nghĩa
khủng bố (sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mĩ)  buộc
- Bước sang thế kỉ XXI, xu thế
các nước phải điều chỉnh chiến lược.

hòa bình, hợp tác để cùng nhau
phát triển là chủ đạo, được nhân Ghi chú: GV sử dụng một số hình ảnh để trình
loại mong đợi. Nhưng cuộc bày, dẫn chứng làm sinh động cho sự kiện, như
khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ đã biểu tượng của thế giới đa cực, xung đột quân
làm cả thế giới kinh hoàng  buộc sự ở Trung Á, vụ khủng bố 11/9/2001 ở Mĩ,…
các nước phải điều chỉnh chiến
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
lược phát triển mới.
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc thời
gian, các vấn đề cơ bản và khái niệm quan trọng liên quan đến bài học:
- Vì sao xuất hiện mâu thuẫn Đông - Tây? Những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến
tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.
- Hãy nêu những sự kiện tiêu biểu trong thời kì Chiến tranh lạnh?
- Thế giới đã biến đổi như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?
2. Bài tập về nhà
- GV yêu cầu HS ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố cuối giờ và lập
bảng thống kê những sự kiện quan trọng của bài.
- GV giao nhiệm vụ cho HS đọc trước bài 10 và làm việc theo nhóm, tìm hiểu về
những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, xu thế toàn cầu hóa trên thế
giới hiện nay để khi học trên lớp sẽ báo cáo kết quả.



×