Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Pháp luật về lương tối thiểu ở việt nam thực trạng và kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.08 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

QUAN THỊ MAI HƢƠNG

PHÁP LUẬT VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU
Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

QUAN THỊ MAI HƢƠNG

PHÁP LUẬT VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU
Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế



Mã số

: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thu

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Quan Thị Mai Hƣơng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng thống kê về về quy định mức lương tối thiểu vùng qua các thời kỳ:......36
Bảng 2: Mức lương tối thiểu vùng các năm 2017, 2018 ...........................................48
Bảng 3: Tỷ lệ thu nhập, chi tiêu của người lao động các vùng lương (ĐVT: 1.000 đồng) ........56



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng tiền lương tối thiểu vùng, chỉ số giá, và GDP (%) ..............43
Biểu đồ 2: Tỷ lệ phần trăm lao động trong ngành dệt may bị trả lương dưới mức tối
thiểu ở bảy quốc gia nghiên cứu. ..............................................................................53
Biểu đồ 3: Sự khác biệt nam – nữ trong tỷ lệ không tuân thủ quy định về tiền lương
tối thiểu trong ngành dệt may (điểm phần trăm) .......................................................54
Biểu đồ 4: Tỷ lệ không tuân thủ quy định về tiền lương tối thiểu trong ngành dệt may
theo giới, ước tính cận dưới (%) ..................................................................................54


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................4
Chƣơng 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU VÀ PHÁP LUẬT
VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU .........................................................................................6
1.1. Khái quát chung về lương tối thiểu ..................................................................6
1.1.1. Khái niệm và các loại lương tối thiểu ..........................................................6
1.1.2. Vai trò của lương tối thiểu .........................................................................15
1.1.3. Các căn cứ xác định tiền lương tối thiểu ...................................................18
1.1.4. Các yếu tố chi phối mức lương tối thiểu ....................................................19
1.2. Pháp luật về lương tối thiểu ...........................................................................23
1.2.1. Khái niệm và vai trò của pháp luật về lương tối thiểu ...............................23
1.2.2. Nội dung và hình thức của pháp luật về lương tối thiểu ............................25
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................33

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT
NAM .........................................................................................................................34
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về lương tối thiểu ở Việt Nam .................34
2.1.1. Lương tối thiểu vùng ....................................................................................34
2.1.2. Lương tối thiểu ngành..................................................................................45
2.1.3. Cách thức tổ chức và triển khai thực hiện quy định về lương tối thiểu..............45
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về lương tối thiểu ở Việt Nam ..........................46
2.2.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................46
2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................................55
Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................65
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM ........................66


3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về lương tối thiểu ............................................................................................66
3.1.1.

u c u đối v i việc cải cách chính sách tiền lương ...................................66

3.1.2.

u c u về sự phù hợp v i pháp luật quốc tế ..............................................67

3.1.3. Y u c u đối v i hoạt độngđánh giá toàn diện tác động của việc điều chỉnh
lương tối thiểu ........................................................................................................70
3.1.4.

u c u về sự phù hợp v i quan hệ cung – c u tr n thị trường lao động ...73


3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về lương tối thiểu ...................................................................................................75
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ...................................................................75
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về lương tối thiểu ...........83
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều thay
đổi quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trên con đường phát triển: chỉ tiêu tăng trưởng
luôn được duy trì, các chỉ báo xoá đói giảm nghèo, phát triển con người, bình đẳng
giới tương đối khả quan trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế với xuất phát
điểm thấp, bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều biến động không thuận lợi. Những
thành tựu đó do đường lối đổi mới đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra và thực hiện
thông qua các chính sách và biện pháp trên mọi lĩnh vực, trong đó có chính sách về
tiền lương. Tiền lương là một trong những công cụ kinh tế quan trọng và nhạy cảm
trong đời sống kinh tế - chính trị và xã hội của bất cứ một quốc gia nào. Đồng thời,
tiền lương cũng là một trong những vấn đề phức tạp trên cả phương diện lý thuyết
và thực tiễn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tiền lương, nhất là tiền lương tối thiểu
phải luôn được quan tâm để có thể giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như
các nhà chức trách có được một cái nhìn đầy đủ, toàn diện, chính xác và sâu sắc hơn
nữa về “đòn bẩy” kinh tế đặc biệt quan trọng này.
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
người lao động. Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động, vì vậy nó tác
động rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất, quyết định tâm tư, tình

cảm của nhân dân đối với chế độ của xã hội. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh,
quản lý xã hội, vì tiền lương luôn là nguồn sống của người lao động nên nó là đòn
bẩy kinh tế quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có thể điều
chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Chính sách tiền lương nói chung và tiền lương của khu vực sản xuất, kinh
doanh, quan hệ lao động theo hợp đồng đang là điểm nghẽn lớn trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Trong nhiều nguyên nhân, có thể có nguyên nhân từ nhận
thức, hiểu đúng, hiểu rõ vấn đề tiền lương.
Tiền lương, trong đó có mức lương tối thiểu, là vấn đề rất phức tạp trong chính
sách kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Muốn giải quyết tương đối tốt, phù hợp chính
sách về tiền lương, cần thống nhất nhận thức và hành động về vấn đề này.
Từ góc nhìn nào đó, cuộc tranh luận tiền lương tối thiểu có thể là một cuộc
“đối đầu” được-mất, nhưng nếu như vậy, rất có thể cả hai bên đều thua. Nếu mức
tăng quá cao, doanh nghiệp gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tạo việc


2

làm và người lao động có thể mất cả việc làm. Ngược lại, mức lương thấp với cuộc
sống khó khăn cũng không thể khiến người lao động yên tâm làm việc. Còn nếu nhìn
từ lợi ích chung, thì đây là một cuộc đối thoại mà phần thắng có thể thuộc về cả hai,
hay ít nhất thì cũng không có bên nào thiệt. Một mức tăng lương tối thiểu phù hợp và
rộng hơn, một khoản thu nhập hợp lý, sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Tiền lương tối thiểu vốn nhằm bảo vệ người lao động, lo cho những người
làm công ăn lương khó khăn nhất. Nhưng để bảo đảm hài hòa lợi ích, Hội đồng
Tiền lương Quốc gia được thành lập theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012
là một cơ chế đối thoại. Tiền lương tối thiểu từ chỗ hoàn toàn do Nhà nước dẫn dắt
chuyển sang cơ chế ba bên, ghi nhận tầm quan trọng của việc người lao động và
người sử dụng lao động tham gia vào quá trình xác định tiền lương tối thiểu.

Xác lập, điều chỉnh lương tối thiểu là vấn đề lớn không chỉ đối với Việt Nam
mà với tất cả các nước trong khu vực vì nó gắn liền với năng lực cạnh tranh quốc
gia. Đặc biệt, khi lương tăng đòi hỏi năng suất lao động cũng phải tăng tương xứng.
Do vậy, ngoài việc đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động thì rất cần có
những chính sách quan tâm đặc biệt đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động để tăng năng suất lao động. Đây
chính là đòn bẩy tăng thu nhập, tăng tiền lương cho người lao động.
Xuất phát từ tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc của vấn đề
tiền lương tối thiểu tại Việt Nam nên tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Pháp luật
về lương tối thiểu ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quá trình tìm hiểu và sưu tầm tài liệu cho thấy trước đây đã có không ít công
trình nghiên cứu về vấn đề tiền lương tối thiểu tại Việt Nam. Có thể kể đến các công
trình nghiên cứu như: In Pone, Khankeo (2008), Khóa luận tốt nghiệp, Tiền lương
tối thiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Trường Đại học Luật Hà Nội; Phạm Thị
Quỳnh Trang (2009), Khóa luận tốt nghiệp, “Tiền lương tối thiểu trong pháp luật
lao động Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội; Đào Duy Phương (2010), Chế
độ pháp lý về lương tối thiểu và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội; Phạm Thị Hồng (2013), Pháp luật về tiền lương –
thực trạng áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, Luận văn ThS
Luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội; Lưu Thị Lam (2014), luận văn thạc
sĩ luật học, “Pháp luật Việt nam về tiền lương tối thiểu” hay luận án tiến sĩ của Vũ
Hồng Phong “Nghi n cứu tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp ngoài nhà


3

nư c tr n địa bàn Hà Nội” đề cập đến vấn đề thực tiễn thực hiện các chế định pháp
luật về tiền lương trên địa bản thành phố Hà Nội – một trong những trung tâm kinh

tế - chính trị - xã hội lớn nhất cả nước; luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quy chế trả
lương tại Tổng công ty Sông Đà” của Nguyễn Thị Thùy Linh. Rất nhiều báo cáo
chuyên đề, đề tài nghiên cứu về tiền lương tối thiểu: Báo cáo phiên 1 và phiên 2 của
Bộ phận kỹ thuật Hội đồng tiền lương quốc gia về đề xuất mức lương tối thiểu năm
2018; Tham luận “Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu”
của tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi – Phó chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội; các Báo cáo
và đề xuất trao đổi tại cuộc họp Hội đồng tiền lương quốc gia của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); Báo cáo và đề xuất phương án lương tối
thiểu vùng năm 2018 của Cục quan hệ lao động – Tiền lương…
Phần lớn các công trình trên chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau của
vấn đề tiền lương tối thiểu hoặc có nghiên cứu chung về chính sách pháp luật tiền
lương tối thiểu. Tuy vậy, về mặt thời gian, chính sách pháp luật tiền lương tối thiểu
luôn luôn vận động và thay đổi theo sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội. Do
đó, Luận văn “Pháp luật về lương tối thiểu ở Việt Nam – Thực trạng và kiến
nghị” tập trung nghiên cứu và bám sát về vấn đề tiền lương tối thiểu đang trong quá
trình sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động năm 2012 và việc ban hành Nghị định
141/2017/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về mức lương tối thiểu vùng của người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động để đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn
áp dụng pháp luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận, thực trạng pháp
luật Việt Nam về tiền lương tối thiểu; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về vấn đề này.
Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khái quát về chế định tiền lương tối thiểu theo quy định của pháp luật quốc tế,
pháp luật Việt Nam cũng như sơ lược sự phát triển của chế định này qua các thời kì.
- Phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế định
tiền lương tối thiểu.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về việc xác lập, điều chỉnh và áp dụng chính sách pháp luật về tiền lương tối thiểu.

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tiền lương tối thiểu
trong hiện tại và tương lai.


4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu là:
- Các quan điểm về tiền lương tối thiểu;
- Quy định của pháp luật Việt Nam về tiền lương tối thiểu;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về tiền lương tối thiểu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào chính sách pháp luật tiền
lương tối thiểu hiện hành của Việt Nam. Cụ thể, bao gồm các nội dung như: quy
định của pháp luật về lương tối thiểu vùng, lương tối thiểu ngành, tình hình thực
hiện quy định về lương tối thiểu trên thực tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đồng thời sử dụng và kết hợp một cách hợp
lý các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích, phương pháp
lịch sử, phương pháp tổng hợp, diễn giải, suy luận logic, so sánh… nhằm chứng
minh các luận điểm nêu ra trong luận văn. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số
báo cáo, tham luận, số liệu thống kê của các ban ngành liên quan trên thực tế nhằm
minh họa cho những nhận định, đánh giá của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đề xuất phương phương án xác định mức sống tối thiểu, phương án kỹ
thuật xây dựng phương án tiền lương tối thiểu tiến bộ, phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay.
+ Đề xuất phương án pháp lý nhằm xác lập, điều chỉnh chính sách pháp luật về

tiền lương tối thiểu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tính phù hợp, những yếu tố tích cực và
những tồn tại, hạn chế còn tồn đọng của chính sách pháp luật về tiền lương tối thiểu
ở Việt Nam.
+ Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng cho việc điều chỉnh
pháp luật về tiền lương tối thiểu, định hướng cho các phương án xác lập tiền lương
tối thiểu trong thời gian sắp tới. Đặc biệt trong bối cảnh phương án tiền lương tối
thiểu năm 2018 đang được các bên tích cực đề xuất, thảo luận và thông qua.


5

+ Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và tham khảo cho các đối tượng quan tâm.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về lương tối thiểu và pháp luật về lương tối thiểu.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về lương tối thiểu tại Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
lương tối thiểu ở Việt Nam.


6

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU
VÀ PHÁP LUẬT VỀ LƢƠNG TỐI THIỂU
1.1. Khái quát chung về lƣơng tối thiểu
1.1.1. Khái niệm và các loại lương tối thiểu

1.1.1.1. Khái niệm về lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu theo quan điểm của Các Mác:
Lý luận nói chung về tiền lương đã được các nhà kinh tế nghiên cứu từ rất
lâu bắt đầu là W.Petty. Chính William Petty là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền
móng cho lý thuyết “quy luật sắt về tiền lương”. Lý thuyết mức lương tối thiểu phản
ánh trình độ phát triển ban đầu của chủ nghĩa tư bản. Lúc này, sản xuất chưa phát
triển, để buộc công nhân làm việc, giai cấp tư sản phải dựa vào Nhà nước để duy trì
mức lương thấp. Tuy nhiên từ lý luận này ta thấy được là, công nhân chỉ nhận được
từ sản phẩm lao động của mình những tư liệu sinh hoạt tối thiểu do họ tạo ra. Phần
còn lại đã bị nhà tư bản chiếm đoạt. Đó là mầm mống phân tích sự bóc lột.
Lý luận về tiền lương của Mác là sự tiếp tục phát triển lý luận về tiền lương
của các nhà kinh tế cổ điển trước đó. Lý luận tiền lương của Mác đã vạch rõ bản
chất của tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản đã bị che đậy – tiền lương là giá cả của
lao động, bác bỏ quan niệm của các nhà kinh tế tư bản trước đó (Ricardo). Những
luận điểm của Mác về tiền lương vẫn còn giá trị đến ngày nay. Theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện bằng
tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lượng và
chất lượng của người lao động đó. Như vậy tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra
được phân phối cho người lao động để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì người lao
động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao phí một lương sức lao động nhất định và
sau đó phải được bù đắp bằng việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.
Dựa vào cơ sở xác định chi phí bù đắp và duy trì sức lao động của người
công nhân, C. Mác khẳng định: “Chi phí sản xuất ra sức lao động đơn giản là bao
gồm chi phí sinh hoạt của người công nhân và chi phí tái sản xuất ra công nhân. Giá
những chi phí sinh hoạt và chi phí tái sản xuất đó là tiền công. Tiền công được quy


7

định như vậy là tiền công tối thiểu”1.những chi phí sinh hoạt và chi phí tái sản xuất

đó là tiền công. Tiền công được quy định như vậy là tiền công tối thiểu”2.
Trong điều kiện của cách mạng khoa học kỹ thuật, nét đặc trưng của quá
trình sản xuất là tăng tính phức tạp của lao động, đòi hỏi phải nâng cao rất nhiều
trình độ chuyên môn của người lao động, tăng cường độ lao động của họ, làm tăng
một cách căn bản chi phí về tái sản xuất sức lao động, do đó làm tăng giá trị của nó.
Những nhu cầu của công nhân và phương thức thỏa mãn chúng luôn luôn biến đổi.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, diễn ra quá trình tăng mức độ về nhu
cầu. Để tái sản xuất sức lao động, đòi hỏi lượng của cải vật chất và văn hoá lớn hơn.
Kỹ thuật phức tạp được vận dụng trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
người lao động phải có vốn kiến thức và tri thức về kỹ thuật cao hơn. Tất cả những
điều đó dẫn đến nhu cầu của công nhân và gia đình học về hàng hoá và dịch vụ tăng
lên làm cho giá trị sức lao động tăng lên. Giá trị sức lao động càng tăng thì càng đòi
hỏi một “đảm bảo” cho việc tái sản xuất và duy trì sức lao động đồng thời cũng phải
tăng. Đây chính là cơ sở lý luận cho tiền lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu theo quan điểm của quốc tế:
Xác định tiền lương tối thiểu luôn là vấn đề được quan tâm tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Có tới 90% các nước duy trì hệ thống lương tối thiểu và sử dụng lương
tối thiểu như một công cụ quan trọng để điều tiết thị trường lao động và để bảo vệ
những người lao động lương thấp dễ bị tổn thương.
Từ năm 1919, trong hiến chương thành lập của mình, Tổ chức Lao động quốc
tế đã khuyến cáo “đảm bảo mức tiền lương đủ sống cho người lao động” là một
trong những nội dung thể hiện sự quan tâm và chủ trương hoàn thiện các điều kiện
lao động, an sinh xã hội và thúc đẩy hòa bình, đặt ra những cơ sở đầu tiên về việc
ghi nhận tiền lương tối thiểu của một tổ chức quốc tế hàng đầu về vấn đề lao động.
Trong Công ước số 26 ngày 30/05/1928 của Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng:
“Tiền lương tối thiểu là mức trả công lao động thấp nhất trả cho người lao động làm
các công việc đơn giản nhất đủ đảm bảo cho họ một mức sống tối thiểu với tư cách
là người chủ gia đình, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội” và “không có sự sắp đặt
nào để có thể điều chỉnh lương theo thoả ước tập thể hoặc bằng cách khác, với một
mức lương thấp”.

1
2

C.Mác (1976). Lao động làm thuê và tư bản in lần thứ hai, NXB sự thật Hà Nội, trang 38-39
C.Mác (1976). Lao động làm thuê và tư bản in lần thứ hai, NXB sự thật Hà Nội, trang 38-39


8

Năm 1944, Tuyên bố Philadenphia đã khuyến khích các nước đấu tranh bảo vệ
“mức tiền lương tối thiểu đủ sống cho toàn thể những người làm công ăn lương”.
Tiếp theo, tại Công ước 131 về tiền lương tối thiểu do Tổ chức Lao động quốc
tế ban hành năm 1970 và Khuyến nghị kèm theo số 135, đã xác định “đảm bảo cho
những người làm công ăn lương một sự đảm bảo xã hội cần thiết dưới dạng mức
tiền lương tối thiểu đủ sống”. Như vậy, đã có sự định hình rất rõ ràng về một mức
“đảm bảo xã hội cần thiết” được Tổ chức Lao động quốc tế thiết lập như cơ chế
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động trên cơ sở tiền lương tối thiểu.
Nguyên tắc tham vấn đầy đủ về tiền lương tối thiểu đối với xã hội là trọng tâm của
Công ước này.
Mục đích của mức lương tối thiểu là để bảo vệ người lao động nhắm chống lại
mức lương quá thấp. Lương tối thiểu giúp đảm bảo một phần công bằng và thành
quả tiến bộ xã hội cho tất cả mọi người, và mức lương này cần được đảm bảo cho
tất cả những người lao động trong xã hội. Tiền lương tối thiểu cũng có thể là một
yếu tố của một chính sách xóa đói nghèo và giảm sự bất bình đẳng, trong đó sự bất
bình đẳng về giới.
Các hệ thống tiền lương tối thiểu phải được xác định và thiết kế nhằm bổ sung
và củng cố các chính sách xã hội, bao gồm thương lượng tập thể, được sử dụng để
đặt ra các điều khoản về việc làm và điều kiện làm việc. Theo lịch sử, mục đích của
mức lương tối thiểu đã phát triển từ một công cụ chính sách được sử dụng một cách
có chọn lọc trong một số lĩnh vực có mức lương thấp thành một công cụ bao phủ

rộng hơn.
Trong việc xác định mức lương tối thiểu, điều quan trọng là phải xác định cụ
thể về thành phần của tiền lương trong phạm vi tối thiểu, mức độ và điều kiện cho
phép thanh toán bằng hiện vật, mức tối thiểu được tính cho người lao động trả
lương theo hình thức, tối thiểu theo một giờ hoặc một tỷ lệ hàng tháng.
Trong tuyên bố Chương trình hành động tại Hội nghị thế giới 03 bên năm
1976 về việc làm, phân phối thu nhập và tiến bộ xã hội, đã khuyến nghị “Bảo đảm
mức sống tối thiểu là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội và chính sách tiền lương của mỗi nước”.
Việc làm và tiền lương là hai phạm trù có mối quan hệ với nhau, nó khác với
khái niệm “thu nhập tối thiểu”. Thu nhập tối thiểu có mục tiêu đảm bảo mức sống
tối thiểu cho một người không phụ thuộc vào việc người đó có đi làm hay không.


9

Mức tiền lương tối thiểu không bao gồm các khoản tiền thưởng hoặc phúc lợi xã hội
và cũng không áp dụng đối với một số việc nhất định.
Các mức tiền lương thấp nhất xác định thông qua thỏa ước lao động tập thể
không phải các mức tiền lương tối thiểu vì nó không được luật pháp hóa. Tương tự,
mức tiền lương thấp nhất trong khu vực hưởng lương từ ngân sách nhà nước cũng
không phải mức tiền lương tối thiểu.
Tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước công bố là một trong những công cụ
quan trọng quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực tiền lương, tiền công và lao
động, việc làm. Hầu hết các quốc gia đều dựa vào nguyên tắc chung cho việc đảm
bảo một mức sống tối thiểu để duy trì sức lao động. Tuy nhiên, cách tiếp cận khái
niệm và xác định lương tối thiểu giữa các quốc gia lại rất khác nhau.
Các nước thuộc Liên hiệp châu Âu (EU) tiếp cận lương tối thiểu bằng việc xác
định một tỷ lệ % (chỉ số Kaitz) so với mức lương trung bình. Tỷ lệ này ở Cộng hòa
Czech là 36%; các nước Luxemburg, Bỉ, Tây Ban Nha, Rumani, Slovakia, Ba Lan,

Hà Lan, Anh... từ 42-51%; nhóm nước khác từ 54-62% là Hungary, Bồ Đào Nha,
Slovenia và Pháp.
Tại châu Á, một số nước cũng xác định lương tối thiểu bằng tỷ lệ % so với
lương trung bình, như Nhật Bản (34,6%), Hàn Quốc (39,2%).
Nhiều nước khác (hầu hết là các nước đang phát triển) lại tiếp cận tiền lương
tối thiểu thông qua việc xác định một giỏ hàng hóa lương thực, thực phẩm và phi
lương thực, thực phẩm. Tổ chức Liên minh tiền lương tối thiểu châu Á đưa ra sáng
kiến tính lương tối thiểu cho khu vực này với một phương pháp thống nhất. Theo
đó, giỏ hàng hóa được tính dựa vào định lượng Kcalo và tính theo ngang giá sức
mua, nhu cầu phi lương thực, thực phẩm được tính với tỷ lệ 1:1 so với nhu cầu
lương thực, thực phẩm, người ăn theo tính trên cơ sở một người đi làm nuôi một
người ăn theo tính bằng 0,5. Như vậy, một gia đình bình quân có bốn người và được
tính bằng ba đơn vị3.
Quan niệm tiền lương tối thiểu ở Việt Nam:

3

Tiền lương tối thiểu ở một số quốc gia – Kinh nghiệm cho Việt Nam,.

truy cập ngày 20/06/2017.


10

Tại Việt Nam, tiền lương tối thiểu được quy định tại Điều 91 Bộ luật lao động
2012 là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, trong
điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ.
Tiền lương tối thiểu hay mức lương tối thiểu được Chính phủ quyết định dựa
trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia – là cơ quan đại diện ba

bên cấp quốc gia, tiêu chí để xác định tiền lương tối thiểu căn cứ vào nhu cầu sống
tối thiểu của người lao động, gia đình họ và các điều kiện kinh tế - xã hội.
Khái quát chung có thể thấy, tiền lương tối thiểu phải phản ánh được mức
sống tối thiểu của người lao động làm công ăn lương trong từng thời kỳ nhất định.
Do kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người lao động ngày càng cao
đòi hỏi tiền lương tối thiểu ngày càng phải tăng để đảm bảo cho những người được
phạm vi bao phủ của chế định tiền lương tối thiểu. Đây là một trong những nền tảng
đảm bảo quan trọng cho việc duy trì năng suất và chất lượng lao động; là cơ sở cho
việc vươn tới các mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội của Việt Nam nói riêng, yêu
cầu của quá trình hội nhập nói chung.
1.1.1.1. Các loại lương tối thiểu
Trên toàn thế giới, hệ thống lương tối thiểu rất đa dạng và có nhiều cách tiếp
cận, tùy thuộc vào nhu cầu và sự lựa chọn của từng quốc gia. Một số nước chỉ có
một mức lương tối thiểu áp dụng cho tất cả NLĐ trong nước. Hệ thống lương tối
thiểu như vậy đơn giản, dễ vận hành và thực thi nhưng lại ít có cơ hội để tính đến
các hoàn cảnh cụ thể của các khu vực khác nhau trong một quốc gia. Các hệ thống
phức tạp hơn có thể được điều chỉnh tốt hơn ở hoàn cảnh của các ngành hoặc khu
vực khác nhau, nhưng đòi hỏi nhiều năng lực thể chế hơn. Các hệ thống quá phức
tạp có khuynh hướng làm mất hiệu quả và có thể trong một số trường hợp gây trở
ngại cho thương lượng tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động4.
Việc phân loại tiền lương tối thiểu có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Trư c hết,
giúp chúng ta phân biệt được loại tiền lương tối thiểu này với loại tiền lương tối
thiểu khác, từ đó đưa ra được các cơ chế điều chỉnh hợp lý tuỳ thuộc vào đặc trưng
4

How many different minimum wage rates should there be?

truy cập ngày
20/07/2017



11

của mỗi loại. B n cạnh đó, phân loại tiền lương tối thiểu giúp đảm bảo được sự
công bằng trong việc trả lương cho người lao động khi điều kiện lao động có những
yếu tố khác nhau nhất định. Hiện nay, có nhiều cách phân loại tiền lương tối thiểu
khác nhau với những tiêu chí khác nhau cho thấy sự phong phú, đa dạng của tiền
lương tối thiểu.
i) Căn cứ vào tính chất và phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu, có tiền
lương tối thiểu chung duy nhất và tiền lương tối thiểu cho từng nhóm lao động cụ thể.
Theo quy định tại Điều 5 Mục III Khuyến nghị số 135 về hệ thống ấn định
lương tối thiểu của Tổ chức Lao động quốc tế ngày 22/06/1970 quy định:
“(1) Hệ thống lương tối thiểu có thể được áp dụng v i những người làm công
ăn lương theo Điều 1 của Công ư c tr n bằng cách ấn định một mức lương tối
thiểu duy nhất để áp dụng chung hoặc ấn định một loạt mức lương tối thiểu áp dụng
cho các nhóm người lao động cụ thể.
(2) Một hệ thống dựa tr n mức lương tối thiểu duy nhất:
(a) Phải tương thích v i mức ấn định các mức lương tối thiểu khác tại các vùng
hoặc miền khác nhau v i ý định cho phép những khác biệt về chi phí cuộc sống;
(b) Phải không làm tổn hại đến các tác dụng của quyết định, trư c đây hoặc
sau này, về mức lương tối thiểu cao hơn mức tối thiểu chung cho các nhóm người
lao động cụ thể”.
Thứ nhất, tiền lương tối thiểu chung duy nhất.
Tiền lương tối thiểu chung duy nhất là tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy
định, áp dụng chung cho người lao động làm việc trong mọi ngành nghề, mọi khu
vực trong cả nước.
Tiền lương tối thiểu chung duy nhất là loại tiền lương phổ cập được áp dụng
thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia, không phân biệt vùng, ngành kinh tế cũng như
quan hệ lao động. Mọi mức lương kể cả mức lương tối thiểu khác cũng không được
thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Nói cách khác, lương tối thiểu chung phải đảm

bảo là “lư i an toàn chung”, là nền thấp nhất để trả công cho lao động xã hội, là cơ sở
để xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và các loại tiền tối thiểu khác.
Tiền lương tối thiểu chung duy nhất là loại tiền lương được nhiều quốc gia áp
dụng làm “lưới an toàn chung” cho chính sách tiền lương tối thiểu. Điển hình như
Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức…
Thứ hai, tiền lương tối thiểu áp dụng cho nhóm người lao động cụ thể.


12

Việc xây dựng và áp dụng chính sách tiền lương tối thiểu cho nhóm người lao
động cụ thể có thể được các quốc gia tiếp cận tùy thuộc vào đặc thù kinh tế và định
hướng lập pháp của từng quốc gia. Hiện nay, tiền lương áp dụng cho nhóm người
lao động cụ thể theo tinh thần của Khuyến nghị số 135 về ấn định tiền lương tối
thiểu của Tổ chức Lao động quốc tế khá đa dạng. Nhóm người lao động cụ thể dựa
trên cơ sở phân chia về lĩnh vực lao động, chúng ta có “tiền lương tối thiểu theo
ngành”; dựa trên cơ sở phân chia về vị trí địa lý, chúng ta có “tiền lương tối thiểu
theo vùng”.
Tiền lương tối thiểu theo ngành là loại tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy
định hoặc đại diện hai bên quan hệ lao động thỏa thuận để áp dụng cho người lao
động trong một ngành hoặc một nhóm ngành kinh tế kỹ thuật có tính chất ngành
nghề tương đồng trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung và có tính đến các yếu tố lao
động đặc thù của từng ngành nghề đó sao cho tiền lương tối thiểu theo ngành ít nhất
cũng phải bằng hoặc phải cao hơn tiền lương tối thiểu chung.
Trên thực tế, các ngành nghề khác nhau thì có những yếu tố đặc trưng không
giống nhau, vì vậy áp dụng chung một mức lương tối thiểu là không hợp lý. Mục
tiêu của tiền lương tối thiểu theo ngành là nhằm đảm bảo khả năng tái sản xuất lao
động giản đơn cho người lao động và gia đình họ với yêu cầu mức độ phức tạp và
trình độ tay nghề thấp nhất trong một ngành mà các yếu tố này chưa thể hiện ở mức
lương tối thiểu chung.

Một số nước Châu Âu như Ý, Đức, Thụy Điển và Nauy thì không có mức lương
tối thiểu do pháp luật quy định, thay vào đó là mức lương tối thiểu ngành do hiệp định
giữa giới sử dụng lao động và giới lao động (công đoàn) tại ngành đó xác định.
Tiền lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định, áp dụng cho người lao động
làm việc ở từng vùng lãnh thổ nhất định, căn cứ trên mức lương tối thiểu chung và
có tính đến những yếu tố đặc thù vùng lãnh thổ đó như điều kiện kinh tế của vùng,
mức thu nhập bình quân trên đầu người của từng vùng, mức chi tiêu tối thiểu chung
của vùng và các yếu tố có liên quan khác như điều kiện làm việc, ăn ở, đi lại, yếu tố
địa lý… Phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu vùng hẹp hơn so với tiền lương tối
thiểu chung vì nó chỉ áp dụng cho một vùng lãnh thổ nhất định đặc trưng bởi những
yếu tố địa lý như đồng bằng, miền núi, trung du, miền biển khác nhau… do đó, ảnh
hưởng khác nhau đến quá trình lao động, sản xuất và sinh hoạt của người lao động và
gia đình họ. Mục tiêu của tiền lương tối thiểu theo vùng là đáp ứng sự khác biệt về


13

không gian của các yếu tố chi phối tiền lương tối thiểu chung, nhấn mạnh yếu tố đặc
thù của từng vùng cũng như chiến lược phát triển trong từng vùng đó.
Việc quy định tiền lương tối thiểu theo vùng không chỉ đảm bảo sức mua của
mức tiền lương tối thiểu tại các vùng với các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị đặc
biệt hơn để đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người lao động mà còn góp phần điều
tiết cung- cầu lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo ra dòng di chuyển
lao động và dân cư hợp lý giữa các vùng, góp phần điều chỉnh tỷ lệ thất nghiệp giữa
các vùng. Đồng thời nó còn tiến tới hoàn thiện hệ thống trả công lao động, loại bỏ
một số phụ cấp trong tiền lương như phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút lao động,
phụ cấp đắt đỏ...
Việc xây dựng các mức tiền lương tối thiểu theo từng vùng là rất phức tạp bởi
nó vừa trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung sao cho tiền lương tối thiểu chung phải
nhỏ hơn hoặc bằng tiền lương tối thiểu vùng, đặc biệt vừa trên cơ sở các chỉ số

chênh lệch giữa các vùng như: chênh lệch về thu nhập và mức chi tiêu bình quân
giữa các vùng, chênh lệch về chỉ số phát triển con người giữa các vùng và quan hệ
cung cầu giữa các vùng.
ii) Căn cứ vào thẩm quyền quyết định và công bố mức lương tối thiểu, có
tiền lương tối thiểu do Chính phủ quyết định, công bố và tiền lương tối thiểu do
doanh nghiệp tự quy định.
Thứ nhất, tiền lương tối thiểu do Chính phủ quyết định và công bố.
Tiền lương tối thiểu có vai trò quan trọng không chỉ đối với chính sách tiền
lương mà ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người lao động và sự tăng trưởng
phát triển kinh tế - xã hội trong các thời kỳ. Cho nên việc công bố tiền lương tối
thiểu là rất quan trọng, phải thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới đảm
bảo được hiệu lực pháp lý và tầm quan trọng của nó.
Dựa trên quyết định đơn phương của chính phủ theo luật tiền lương tối thiểu
được một số quốc gia ấn định như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức…).
Thứ hai, tiền lương tối thiểu do doanh nghiệp tự quy định, áp dụng trong
phạm vi doanh nghiệp.
Việc Nhà nước ban hành tiền lương tối thiểu là để tạo ra “lưới an toàn” xã hội
cho người lao động, đảm bảo cho họ có thể duy trì cuộc sống và tái sản xuất sức lao
động. Người sử dụng lao động trong mọi trường hợp phải tiến hành trả lương cho
người lao động ở “ngưỡng” đó, nghĩa là không được thấp hơn tiền lương tối thiểu.


14

Tuy nhiên, tùy theo điều kiện và khả năng, các doanh nghiệp có thể quy định, áp
dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Quy
định này là phù hợp với yêu cầu thực tiễn, bởi mỗi doanh nghiệp đều có khả năng
riêng, đồng thời chính sách tiền lương cũng là công cụ hữu hiệu để các doanh
nghiệp thu hút lao động khi cần thiết, đồng thời đó cũng là cách Nhà nước tôn trọng
và khuyến khích sự thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên trên tinh thần tự nguyện.

Ngoài ra, một số nước áp dụng lương tối thiểu hoàn toàn theo các thỏa ước lao
động tập thể cho ngành hoặc nhóm ngành (Đức trước ngày 01/01/2015, Thụy Điển,
Đan Mạch, Ý...). Tức là mức tiền lương tối thiểu cho ngành hoặc nhóm ngành là kết
quả của việc thương lượng tập thể giữa Người sử dụng lao động và Người lao động.
Mức lương tối thiểu này luôn cao hơn mức lương tối thiểu chung nhất của nhà nước
quy định dựa trên những yêu cầu hoặc đặc thù của lĩnh vực lao động.
iii) Dựa trên cơ cấu mức tiền lương tối thiểu theo thời gian, có tiền lương tối
thiểu theo giờ và tiền lương tối thiểu theo tháng.
Các nước phát triển thường quy định lương tối thiểu theo giờ, còn các nước
đang phát triển hoặc kém phát triển thường quy định theo tháng.
Tiền lương tối thiểu theo giờ phụ thuộc vào tổng số giờ làm việc. Do đó, nếu
người lao động không được bố trí đủ thời gian làm việc hoặc bị lạm dụng để trả cho
công việc toàn thời gian hoặc theo tháng, mức lương tháng của họ sẽ không đảm
bảo được mức sống tối thiểu.
Tuy nhiên, lương tối thiểu theo giờ có yếu tố linh hoạt thuận lợi cho người lao
động và doanh nghiệp. Việc trả lương tối thiểu theo giờ dành cho những người lao
động làm công việc trong điều kiện giản đơn, công việc không đầy đủ, công việc
trong thời gian ngắn và linh hoạt. Những công việc có đặc thù ngắn hạn, người lao
động làm việc bán thời gian.
Việc xác định tiền lương tối thiểu theo giờ giúp cho người lao động được
quyền làm việc với nhiều hợp đồng lao động. Tiền lương tối thiểu theo giờ sẽ làm
tăng năng suất lao động và phản ảnh đúng bản chất của tiền lương trong nền kinh tế
thị trường
Tiền lương tối thiểu theo tháng là mức tiền lương quy định cho một tháng làm
việc của lao động giản đơn, làm việc trong điều kiện lao động bình thường mà
người sử dụng lao động không được trả thấp hơn cho người lao động.


15


Tiền lương tháng với các quốc gia có hệ thống quản trị lao động chưa đủ tốt
thì sẽ là lựa chọn hợp lý nhưng đối với một nền kinh tế muốn phát triển và đẩy
mạnh năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả áp dụng chính sách lương tối thiểu thì
cần phải xem xét. Bởi lẽ, về phía doanh nghiệp, nếu như dùng lương tối thiểu tháng,
vô tình tạo bất lợi cho doanh nghiệp chỉ có nhu cầu tuyển lao động làm việc theo
giờ. Chưa kể tới việc nếu áp dụng lương tối thiểu tháng, người sử dụng lao động sẽ
phải tính tới các chính sách như bảo hiểm xã hội cho đối tượng chỉ có nhu cầu làm
việc ngắn hạn hoặc theo giờ.
1.1.2. Vai trò của lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu có vị trí và vai trò rất quan trọng. Hiện nay, chế độ tiền
lương bao gồm các nội dung cơ bản: tiền lương tối thiểu, hệ thống thang bảng
lương, các chế độ phụ cấp lương, chế độ tiền thưởng. Trong đó tiền lương tối thiểu
có vị trí đặc biệt, là mức “sàn”, là cơ sở để xác định các nội dung khác trong chế độ
tiền lương. Chế định quan trọng đã được Tổ chức Lao động quốc tế khẳng định rất
rõ ràng trong Khuyến nghị lương tối thiểu số 135 năm 1970:
“I. Mục đích ấn định lương tối thiểu:
1. Việc ấn định mức lương tối thiểu phải là một yếu tố trong một chính sách
nhằm vượt qua đói nghèo và đảm bảo đáp ứng được nhu c u của mọi công nhân và
gia đình họ.
2. Mục đích cơ bản của việc ấn định mức lương tối thiểu là nhằm tạo cho người
có thu nhập sự bảo vệ xã hội c n thiết đối v i mức lương tối thiểu cho phép”5.
Hội nghị Quốc tế của Tổ chức Lao động quốc tế họp ở Thái Lan (tháng
12/1990) đã khẳng định vai trò quan trọng, cần thiết của việc thiết lập chế độ tiền
lương tối thiểu đối với các nước thành viên, đặc biệt là dối với các quốc gia đang
phát triển.
Nghiên cứu vai trò của tiền lương tối thiểu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc. Xuất phát từ việc phân tích, làm sáng tỏ vai trò của tiền lương tối thiểu sẽ giải
quyết được một loạt các vấn đề rất lớn về năng suất lao động, tiền công, tiền lương,
công cụ quản lý vĩ mô về tiền lương của Chính phủ, các vấn đề về an sinh xã hội,
phát triển kinh tế của quốc gia.


5

Khuyến nghị lương tối thiểu số 135, 1970 của Tổ chức Lao động quốc tế.


16

Tuy nhiên, đối với khu vựa địa lý và khoảng thời gian áp dụng mà chế định
tiền lương tối thiểu có vai trò khác nhau. Tựu chung lại, tiền lương tối thiểu có
những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, tiền lương tối thiểu giúp tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động và tiền lương luôn tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên, năng
suất lao động không thể tăng đột biến ngay được vì vậy tiền lương sẽ chỉ tăng từ từ.
Bà Sandra Polaski, Phó Tổng giám đốc Tổ chức Lao động Quốc tế, khẳng định
lương tối thiểu có vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động6. Tăng
tiền lương khiến người sử dụng lao động tìm cách tăng năng suất lao động thông
qua đầu tư kỹ thuật, quá trình làm việc hiệu quả hơn.
Thứ hai, tiền lương tối thiểu là “lư i an toàn” đối v i người lao động.
Vai trò này rất dễ nhận ra bởi tính đảm bảo của lương tối thiểu đối với các
nhu cầu thiết yếu của người lao động. Tiền lương tối thiểu loại bỏ sự bóc lột có thể
xảy ra đối với người làm công ăn lương trước sức ép của thị trường. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là một loại hàng hoá và cũng
được tự do mua bán theo thoả thuận của người lao động và người sử dụng lao động.
Hiện nay, tình trạng thất nghiệp còn cao, cung lao động nhiều hơn cầu lao động, là
điều kiện để người sử dụng lao động có cơ sở gây sức ép với người lao động, trả
cho họ một mức lương thấp hơn mức lương họ đáng được hưởng. Việc quy định
tiền lương tối thiểu giới hạn rõ hành vi của người sử dụng lao động trong việc trả
lương, bảo đảm sự cân bằng và bảo vệ người lao động khỏi sự bóc lột trước sức ép
của thị trường.

Thứ ba, tiền lương tối thiểu giúp xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo tiến bộ xã hội.
Về mặt lý thuyết, mỗi chính sách xóa đói giảm nghèo đều nhằm cụ thể
những mục tiêu riêng, hỗ trợ một khu vực riêng, một đối tượng hay nhóm nhỏ đối
tượng nào đó, tuy nhiên, đều có những điểm chung là giải quyết nguyên nhân dẫn
đến gia tăng đói nghèo, cải thiện môi trường, trợ giúp dân thoát nghèo, từ đó giảm
tỷ lệ nghèo đói. Việc quy định khung tiền lương an toàn cho người lao động có vai
trò quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo tiến bộ xã hội. Bởi
lẽ, với khung tiền lương an toàn này, người lao động và gia đình của họ có thể được
6

Lương tối thiểu có vai trò quan trọng trong tăng năng suất lao động.
/>dong/c/15364803.epi. Truy cập ngày 30/06/2018.

-


17

tiếp cận ở mức tối thiểu và đảm bảo đối với các nhu cầu thiết yếu, các dịch vụ y tế,
văn hóa, dịch vụ xã hội. Có thể coi việc xác định tiền lương tối thiểu là công cụ tấn
công trực diện vào đói nghèo và vấn đề đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội của một
quốc gia.
Thứ tư, tiền lương tối thiểu là công cụ điều tiết của Nhà nư c tr n phạm vi
toàn xã hội và trong từng cơ sở kinh tế.
Tiền lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước đối với người
lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động, đảm bảo đời
sống tối thiểu cho họ phù hợp với khả năng của nền kinh tế. Xuất phát từ nguyên tắc
bảo vệ người lao động khi tham gia quan hệ lao động, Nhà nước quy định tiền
lương tối thiểu như là một sự đảm bảo về mặt pháp lý đối với người lao động. Tiền
lương tối thiểu là khoản tiền đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhất cho người lao động. Khi

xác định tiền lương tối thiểu, Nhà nước đã căn cứ vào những thoả thuận của người
lao động phù hợp với trên cơ sở nền kinh tế của đất nước, do đó tiền lương tối thiểu
luôn đảm bảo cho người lao động có cuộc sống phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội ở từng thời kỳ.
Thứ năm, tiền lương tối thiểu bảo vệ sức mua cho các mức tiền lương trư c
sự gia tăng của lạm phát và các yếu tố kinh tế khác.
Tiền lương tối thiểu được xác định dựa trên cơ sở giá cả trung bình của thị
trường trong nước, vì thế nó có sự cân bằng với giá cả thị trường, hạn chế được sự
lạm phát. Tiền lương tối thiểu loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng của thị trường
lao động. Cạnh tranh là quy luật chung của thị trường trong điều kiện hàng hoá sức
lao động dư thừa, cung lao động cao hơn so với cầu lao động cho nên cạnh tranh
giữa người lao động với nhau là tất yếu. Nhà nước quy định mức lương tối thiểu là
khung pháp lý quan trọng, đảm bảo cho sự cạnh tranh này luôn ở trong khuôn khổ
pháp luật, đảm bảo cho yếu tố cạnh tranh trên thị trường lành mạnh hơn.
Thứ sáu, tiền lương tối thiểu là cơ sở xây dựng thang bảng lương, điều hòa
tiền lương giữa các nhóm, vùng, lĩnh vực lao động.
Tiền lương tối thiểu đảm bảo sự trả lương tương đương cho những công việc
tương đương, tiền lương tối thiểu ở một mức độ nào đó là sự điều hoà trong các
nhóm người lao động mà ở đó thường không được tính đúng mức. Tiền lương tối
thiểu, là cơ sở tính các mức lương tiếp theo trong thang, bảng lương. Vì thế, ở
những công việc tương đương người lao động sẽ được trả mức lương tương đương.


18

Thứ bảy, tiền lương tối thiểu giúp phòng ngừa xung đột lao động.
Tiền lương tối thiểu phòng ngừa xung đột, tranh chấp lao động giữa giới chủ và
giới thợ. Sự xác định thoả đáng các mức tiền lương tối thiểu có thể xoá bỏ một trong
những nguyên nhân gây nên xung đột giữa chủ và thợ để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tóm lại, tiền lương tối thiểu là một chế định quan trọng trong nền tài chính

của một quốc gia. Tiền lương tối thiểu giải quyết được rất nhiều vấn đề quan trọng
trong việc xây dựng lưới an toàn lao động chung cho toàn xã hội; là công cụ pháp
lý, công cụ kinh tế - xã hội quan trọng giúp đảm bảo ổn định các vấn đề tiên quyết,
thiết yếu của một quốc gia.
1.1.3. Các căn cứ xác định tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu được xác định theo từng bộ tiêu chí. Các tiêu chí được sử
dụng tại các nước khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, các tiêu chí này thường nằm
trong hai nhóm chính: Các nhân tố về xã hội – nhu cầu của người lao động và nhóm
nhân tố về kinh tế.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, tại Điều 3 Công ước số 131 năm 1970 về ấn
định lương tối thiểu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển: Trong chừng mực có
thể và thích hợp, xét theo thực tiễn và điều kiện quốc gia, những yếu tố cần lưu ý để
xác định mức lương tối thiểu phải gồm: (i) Những nhu cầu của người lao động và
gia đình họ, xét theo mức lương chung trong nước, giá sinh hoạt, các khoản trợ cấp
an sinh xã hội và mức sống so sánh của các nhóm xã hội khác; (ii) Những nhân tố
về kinh tế, kể cả những đòi hỏi của phát triển kinh tế, năng suất lao động và mối
quan tâm trong việc đạt tới và duy trì một mức sử dụng lao động cao 7.
Trong Khuyến nghị số 135 năm 1970 của tổ chức Lao động Quốc tế (Khuyến
nghị 135), để xác định mức lương tối thiểu, cần phải xem xét các tiêu chí sau, cùng
với các tiêu chí khác: (i) Nhu cầu của người lao động và gia đình của họ; (ii) Mức
tiền lương chung của quốc gia; (iii) Chi phí sinh hoạt và các thay đổi liên quan; (iv)
Các chế độ an sinh xã hội; (v) Các tiêu chuẩn sống tương đối của các nhóm xã hội;
vi) Các yếu tố kinh tế, bao gồm các yêu cầu về phát triển kinh tế, mức độ năng suất
và mong muốn đạt được và duy trì mức độ làm việc cao.

7

ILO (2004), Một số công ư c và khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế, Nxb Lao động – Xã hội, Hà
Nội, tr. 266.



×