Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 2: Liên Xô các nước Đông Âu (1945 1991) Liên Bang Nga (1991 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.35 KB, 10 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như công
cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và tan rã của
Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng
CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH ở
Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ chính trị
- quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên Xô
và các nước Đông Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử
dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân
các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.


- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm cảu
những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút ra kinh
nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta.
II. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học


1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó đến
tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức Liên
hợp quốc.
3. Bài mới

Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Liên Xô từ năm 1945 đến Hoạt động : GV nêu câu hỏi:
1991
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô
1. Liên Xô từ 1945 - 1950
gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm
vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì?
Những kết quả đạt được trong giai đoạn này
- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại, như thế nào?
nặng nề sau Chiến tranh thế giới
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
thứ hai: 26 triệu người chết, hàng
chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
sở sản xuất bị tàn phá,...
số liệu trong SGK). Cụ thể:

- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế


+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là
nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng


hoạch 5 năm nhằm khôi phục thời cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề:
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến hơn 26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành
tranh (1946 – 1950) và đã hoàn phố, làng mạc, nhà máy bị phá hủy.
thành thắng lợi trước thời hạn:
+ Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của
+ Công nghiệp tăng 73% so với nhân dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết
mức trước chiến trang
thương chiến tranh.
+ Nông nghiệp đạt mức bằng + Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm
trước chiến tranh
lần thứ nhất trước thời hạn  Nhờ đó, đến năm
1950 nền kinh tế về cơ bản được phục hồi và
+ Khoa học kĩ thuật: năm 1949
vượt mức so với trước chiến tranh.
Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân
về bom nguyên tử của Mĩ
dân xô viết đã làm nên thành công của kế hoạch
5 năm ngay sau chiến tranh.
- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được
phục hồi và phát triển .

HS: Lắng nghe và ghi ý chính

2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và

thập niên 70
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70.
- Về kinh tế : Sản lượng công
nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới
(dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và
điện hạt nhân), nông nghiệp tăng
trưởng trung bình 16%.

Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70..
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối
ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những
năm 70.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe


- Khoa học – kĩ thuật: Phóng và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thành công vệ tinh nhân tạo thích rõ hơn.
(1957), phóng tàu vũ trụ có người
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
lái vào quĩ đạo (1961)  mở đầu
sau đó trình bày bổ sung và chốt ý
kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của
con người.

GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn
1950 – những năm 70, Liên Xô đã hoàn thành
các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp đứng
thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công
nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua
câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có
- Về chính trị - xã hội: Tương đối thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo,
ổn định, công nhân chiếm tỉ lệ chinh phục đỉnh cao khoa học).
cao trong xã hội, trình độ học vấn
2) Về đối ngoại Liên Xô thực hiện chính sách
của người dân cao.
bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ
nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ
- Về đối ngoại: Thực hiện chính
đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ
sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng
tổ quốc.
hộ phong trào giải phóng dân tộc
Hoạt động 1:
và giúp đỡ các nước XHCN.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quá trình khủng
hoảng, tan rã của Liên Xô. GV có thể đặt câu
hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý :
3. Liên Xô từ năm 70 – 1991

Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động
đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất
nước đã làm gì để đối phó với tác động của nó?
* Bối cảnh lịch sử:

Những giải pháp đó thành công hay càng đưa
- Năm 1973, thế giới lâm vào Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng?
cuộc khủng hoảng dầu mỏ, tác HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
động đến mọi quốc gia, trong đó trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động
có Liên Xô, Đông Âu.
của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản


ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào)
- Liên Xô chủ quan, chậm sửa
đổi, không thích nghi với tình
hình mới; giới lãnh đạo phạm sai
lầm, độc đoán thiếu dân chủ,
nhân dân bất bình, nền kinh tế
giảm sút nghiêm trọng

GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ
Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm
gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó
đến Liên Xô.

* Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
của CNXH ở Liên Xô:
trả lời câu hỏi

- Năm 1985, M. Góocbachốp lên
nắm quyền, tiến hành cuộc cải tổ
về kinh tế triệt và chính trị


- Do sai lầm trong cải tổ (thực
hiện đa nguyên, đa đảng) nên tình
hình Liên Xô càng trầm trọng:
chính trị xã hội rối loạn, kinh tế
sa sút, xuất hiện các lực lượng
chống đối Đảng cộng sản.

- 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính
lật đổ Góobachốp, nhưng không
thành công. Góocbachop tuyên bố
đình chỉ Đảng cộng sản Liên Xô.

- Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng
hòa trong Lên bang xô viết tách

GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai
vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó
càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm
trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc
cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây
ra rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm
trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa
nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập
đã làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng
nổ nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung
đột sắc tộc.
GV tùy vào lượng thời gian trền lớp, có thể giới
thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt

động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở
cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô,
ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô
ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính
không thành công 8/1991 của các lực lượng đối
lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ


ra thành lập Cộng đồng các quốc chức tổng thống.
gia độc lập (SNG).

- Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa
liềm trên nóc điện Kremli bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp đổ của
CNXH của Liên Xô sau 74 năm
tồn tại (1917 – 1991).
II. Đông Âu từ năm 1950 đến Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát
năm 1973
lược đồ hình 4 – SGK “Các nước dân chủ
nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ
1. Sự thành lập các nhà nước dân
hai” xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho
chủ nhân dân ở Đông Âu
biết các quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng quân Liên được thành lập như thế nào?
Xô truy quét phát xít Đức, các
HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để
nước Đông Âu đã đứng lên giành

trả lời câu hỏi.
độc lập, thành lập các nhà nước
DCND (gồm 7 nước).
GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của
Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được
thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do
- Chính quyền DCND các nước dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của
Đông Âu ban hành nhiều quyền nhân dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng
tự do dân chủ, cải thiện và nâng được củng cố.
cao đời sống của nhân dân,...

GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của
Liên Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông
Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo,
- Từ những năm 70, các nước
chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật....
Đông Âu bắt tay vào xây dựng
CNXH, đạt được nhiều thành tựu HS: Lắng nghe và ghi ý chính
về công nghiệp nặng, điện khí
hóa toàn quốc,…


2. Quan hệ hợp tác giữa các Hoạt động
nước XHCN ở châu Âu
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề:
Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong
những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác?
- Về kinh tế: Thành lập Hội đồng
Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trò của
tương trợ kinh tế (SEV - tháng

các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông?
1/1949) để tăng cường sự hợp tác
giữa các nước XHCN, thúc đẩy HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật,
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về
giữa các nước thành viên.
mục đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước
phòng thủ Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là một
biểu hiện của trật tự thế giới hai cực và là cuộc
- Về quân sự: Thành lập Tổ chức
chạy đua giữa hai phe về kinh tế và quân sự
hiệp ước Vacsava (5/1955), góp
trong “chiến tranh lạnh”
phần gìn giữ hòa bình, an ninh
thế giới, tạo thế cân bằng “hai HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
cực”.
Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 –
3. Sự khủng hoảng của chế độ SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn đề:
CNXH ở Đông Âu
Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì?
Bức tường Beclin biểu hiện như thế nào cho
mối quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối
đã tác động làm cho nền kinh tế với nước Đức và quốc tế?
Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ.

- Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải
thiện tình hình nhưng do mắc
phải sai lầm trong thực hiện, lại
chịu ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở

Liên Xô nên các nước Đông Âu
càng bị khủng hoảng nghiêm
trọng. Họ chấp nhận đa nguyên,
đa đảng, từ bỏ chế độ CNXH.

HS: Nghiên cứu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh
sự kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết
cục của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào
khủng hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô
nên khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các
nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng
từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và


Đông Âu tan rã.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở HS: Lắng nghe và ghi chép
Đông Âu tan rã. Tháng 10/1990,
nước Đức tái thống nhất.
Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu
4. Nguyên nhân tan rã của chế
nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và
độ CNXH ở Liên Xô, Đông Âu
Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và
- Sự sai lầm về đường lối lãnh sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?
đạo, chủ quan duy ý trí, thực hiện
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp làm sản xuất trì trệ, xã hội GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận
thiếu công bằng.
về 4 nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của
CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần
lưu ý: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình
- Không bắt kịp sự tiến bộ của CNXH chứ không phải là sụp đổ của CNXH
khoa học – kĩ thuật làn cho sản trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ
xuất trì trệ, lạc hậu.
những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là
những bài học quí báu cho công cuộc cải cách
- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai
mở cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta.
lầm.
- Sự chống phá của các thế lực
thù địch.
III. Liên bang Nga (1991 -2000)

Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
- Liên bang Nga được kế tục địa
cứu SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi:
vị pháp lí của Liên Xô ở Liên hợp
Quốc và các cơ quan ngoại giao ở Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang
nước ngoài.
Nga (1991-2000).

- Kinh tế:

Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính
sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991

-2000)


trước năm 1996, kinh tế tăng
trưởng âm; từ năm 1996 nền kinh
tế bắt đầu phục hồi (năm 1997
tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén
năm 2000 là 9%).

GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.

Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính
tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm
trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu
- Về chính trị – xã hội:
đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt,
Năm 1993, Nga ban hành Hiến GV sẽ thưởng điểm.
pháp được thông qua với thể chế
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
tổng thống liên bang. Xã hội
sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan
tương đối ổn định nhưng vấn phải
sát một số kênh hình như ảnh thủ đô Matxcova,
đối mặt với phong trào đòi li khai,
chân dung thủ tướng Nga Putin.... Sau cùng,
tiêu biểu ở Trécxnhia.
GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép

(có thể chuẩn bị trên giấy Ao).
HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết
luận của GV với phần trình bày của nhóm mình
Thi hành chính sách đối ngoại đa
và ghi ý chính vào vở.
phương: một mặt ngả về phương
Tây, mặt khác khôi phục và phát
triển các mối quan hệ với Trung
Quốc, Asian.
- Đối ngoại:

III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc
thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.
- Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH (1950
– những năm 70)?


- Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô.
- Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
- Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK



×