Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

CAO ĐẠI ĐOÀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

CAO ĐẠI ĐOÀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số



: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Thị Lan Hương

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác
và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

CAO ĐẠI ĐOÀN


LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành và sự trân trọng, biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn Tiến sĩ Phan Thị Lan Hƣơng đã luôn tận tình hướng dẫn, động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Trường Đại học Luật Hà Nội, tập
thể các thầy cô giáo trong Khoa Pháp luật Hành chính - Nhà nước, Khoa đào
tạo sau đại học, các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy, các thầy cô làm

công tác hỗ trợ đào tạo trong suốt khoá học đã giúp đỡ tôi học tập và nghiên
cứu, cùng với các bạn đồng môn đã luôn đồng hành, quan tâm, giúp đỡ cho
tôi trong suốt khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

CAO ĐẠI ĐOÀN


“Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CỦA ĐỀ TÀI
Ký hiệu tắt

Nội dung đầy đủ

CCĐB

Cơ chế đảm bảo

PLVN

Pháp luật Việt Nam

QLNN

Quản lý Nhà nước


QTDTGTG

Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo

TN, TG

Tín ngưỡng, tôn giáo

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đê tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6
6. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO .............................................. 10
1.1. Những khái niệm và đặc điểm cơ bản của đề tài ..................................... 10
1.1.1. Tín ngưỡng, tôn giáo sự khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo ........... 10
1.2.2. Đặc điểm của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam ................................... 13
1.2 Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam ........ 16
1.3 Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về tôn giáo ....................................... 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ...................................................... 21

1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan ....................................................................... 21
1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan ........................................................................... 23
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .... 26
2.1. Các văn bản quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo .......................... 26
2.2. Thực trạngquản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
ở Việt Nam ...................................................................................................... 36
2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản pháp luật quản lý về tín ngưỡng,
tôn giáo ........................................................................................................... 36
2.2.2.Tổ chức thực hiện các quyết định hành chính về tôn giáo..................... 41
2.2.3. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo .... 53
2.2.4. Xử lý đối với các vi phạm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ......... 58


2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ...................................................... 61
2.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 61
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 62
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO TỪ KINH
NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ....................................................... 65
3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ........................................................... 65
3.1.1. Cộng hòa Pháp ...................................................................................... 65
3.1.2. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ....................................................................... 65
3.1.3. Một số quốc gia Hồi giáo ...................................................................... 67
3.1.4. Trung Quốc ........................................................................................... 68
3.1.5. Bài học đối với Việt Nam ...................................................................... 70

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ...................................................... 71
3.2.1. Cần có nghiên cứu dự báo xu hướng phát triển của các tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam để có các biện pháp quản lý phù hợp nhất .................... 71
3.2.2. Tuân thủ các yêu cầu đặt ra trong quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ............................................. 72
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay .......................................................................... 72
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài
Tín ngưỡng, tôn giáo từ lâu đã trở thành vấn đề quan trọng trong mỗi
quốc gia và cũng là vấn đề toàn cầu. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo vốn là
một trong những quyền cơ bản của con người đã được quy định trong pháp
luật quốc tế cũng như ở các quốc gia. Mỗi quốc gia đều sử dụng pháp luật để
quản lý các vấn đề của xã hội và quản lý tín ngưỡng, tôn giáo cũng không
phải là ngoại lệ.
Ở Việt Nam, vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo cũng được quản lý bằng hệ
thống các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo để thực hiện hiệu
quả. Khi đó trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể khác nhau, Nhà nước đã thể
chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trên nguyên tắc tôn
trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân thành các quy

phạm pháp luật thể hiện tại các điều luật cơ bản như: Hiến pháp, bộ luật, pháp
lệnh, nghị định, thông tư… điều này tạo hành lang pháp lý cho đảm bảo thực
thi các quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, gắn kết, hòa hợp giữa
những người có tôn giáo và không có tôn giáo, giữa những người có tôn giáo
với nhau. Kết quả là đã có nhiều văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành
về lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo trong đó có văn bản có giá trị pháp lý cao
nhất: Luật tín ngưỡng, tôn giáo, được Quốc hội thông qua ngày 18/11/2016
tại kỳ họp thứ II khóa XIV chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Trước những biến đổi nhanh chóng của đời sống tín ngưỡng, tôn giáo,
dưới tác động của toàn cầu hóa, chính sách quản lý của Nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam cần có những điều chỉnh để ngày càng phù hợp,
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân được thực thi tốt
nhất. Theo đó, từ những năm 1990 đến nay, chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam thường xuyên được bổ sung, chỉnh sửa cho phù


2

hợp với thực tế cũng như nhu cầu, nguyện vọng, quyền chính đáng của nhân
dân, cụ thể như: Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo ban tôn giáo Chính
phủ và các ban ngành có liên quan soạn thảo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Năm
2015, Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã yêu cầu các cấp, các ngành tiến
hành tổng kết Nghị quyết số 25/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về công tác tín ngưỡng tôn giáo đồng bộ từ cơ sở đến Trung ương nhằm
khẳng định những nội dung còn giá trị, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội
nhập, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Gần đây, Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII (2016) đã khẳng định: Tiếp tục hoàn thiện về
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương và
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của

pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo về đất nước,
đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc
những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.
Việc nghiên cứu chính sách, pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo
ở Việt Nam để có những định hướng đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước
về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện đúng quy định và hiệu
quả. Từ những căn cứ đó, đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” được đặt ra nhằm
đánh giá tình hình và có những giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở một số quốc gia ví dụ như: Nhà nước Liên bang Xô Viết (cũ) Trung
Quốc, Pháp, Mỹ đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về tôn giáo, mối


3

quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội, có đề cập đến quan điểm của chủ nghĩa
Mác Lênin về tôn giáo, thái độ của các Đảng Cộng sản cũng như kinh nghiệm
giải quyết vấn đề tôn giáo của các các nước Xã hội chủ nghĩa.
Tại Trung Quốc [12], Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện nguyên
tắc độc lập, tự chủ đối với tất cả các tôn giáo nhằm đảm bảo cho các tổ chức
tôn giáo và công việc nội bộ của tôn giáo do chức sắc, chức việc và quần
chúng tín đồ tự giải quyết, tuyệt đối không cho phép sự khống chế và chi
phối từ bên ngoài. Đảng Cộng sản Trung quốc chủ trương phát huy vài trò
của tổ chức tôn giáo yêu nước nằm trong tay những nhân sĩ yêu nước của
tôn giáo nhằm duy trì phương hướng đúng đắn của các tổ chức tôn giáo và
đảm bảo lợi ích căn bản cho các chức sắc và các tín đồ tôn giáo. Hơn nữa,

cần làm tốt công tác đoàn kết, giáo dục đối với các nhân sĩ tôn giáo, nhất là
các nhân sĩ tôn giáo trẻ, một mặt cần quan tâm và tăng cường bồi dưỡng,
giáo dục ý thức chính trị, tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước, tinh thần bảo vệ
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa, mặt
khác cần bồi dưỡng và làm phong phú thêm tri thức văn hóa cho đội ngũ
này [1;345]. Bên cạnh đó kiên trì nguyên tắc “đoàn kết, hợp tác về chính trị,
tôn trọng lẫn nhau về tín ngưỡng, tôn giáo” mà nền tảng chung là chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa xã hội.
Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến
nội dung này. Tác giả Đỗ Quang Hưng [17], trong nghiên cứu: Vấn đề tôn
giáo trong cách mạng Việt Nam - Lý luận và thực tiễn đề cập đến tín ngưỡng,
tôn giáo và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo ở Việt
Nam, qua đó, tác giả đã có cái nhìn toàn diện, hệ thống về chính sách tôn giáo
của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ lịch sử, nhất là sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến nay.


4

Cuốn “Tôn giáo và tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam” [32], đã
cung cấp cho tác giả những thông tin khái quát về một số vấn đề cơ bản vê tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, sự lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo chống phá
cách mạng của các thế lực thù địch và quan điểm, chính sách tín ngưỡng, tôn
giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Một số bài viết của các tác giả như: Đặng Tài Tính [28], Nguyễn Thanh
Xuân [33], Ban Tôn giáo Chính phủ [5]… đề cập đến quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới, các bài viết đưa ra bức tranh khá
toàn diện về tình hình tín ngưỡng, tôn giáo, chỉ ra quan điểm nhận thức tư duy
lý luận mới của Đảng về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên các nghiên cứu về quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng,

tôn giáo trong giai đoạn hiện nay cho thấy, các công trình nghiên cứu liên
quan vấn đề này cũng không nhiều, đặc biệt là nghiên cứu về quản lý Nhà
nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với
cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu mà đề tài dự kiến thì chưa có công trình
nào, chủ yếu tập chung vào hệ thống văn bản quản lý, pháp luật, vấn đề đảm
bảo quyền của công dân, mọi người trong tín ngưỡng, tôn giáo.
* Giải quyết mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sơ lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với vấn
đề tín ngưỡng tôn giáo, từ đó có những nhận định khoa học và đưa ra các giải
pháp đồng bộ, phù hợp nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước đối với
vấn đề này trong thời gian tiếp theo.
* Giải quyết các nội dung nghiên cứu cụ thể
Tập trung vào hệ thống chủ trương, đường lối, các định hướng chỉ đạo
mang tính chiến lược trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay (trong vòng 05 năm trở lại đây).


5

Quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam giai
đoạn hiện nay thể hiện ở các hoạt động chủ yếu như: Lập quy hành chính;
Ban hành, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, kiểm tra đánh giá; Xử
lý vi phạm hành chính liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
* Giải quyết luận điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
Nội dung quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo có rất nhiều lĩnh
vực, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung các vấn
đề quản lý như: Lập quy hành chính, ban hành các quyết định hành chính
(văn bản thể chế); Tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, kiểm tra
đánh giá; Xử lý vi phạm hành chính liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo.

Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo cần lưu ý mối
quan hệ giữa các chủ thể gồm bên quản lý: là cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; đối tượng quản lý (các tổ chức tôn giáo và các tín đồ) , cùng các yếu tố
liên quan đến hoạt động tôn giáo. Đặc biệt là hoạt động quản lý Nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo cần đảm bảo yêu cầu hợp pháp và hợp lý, nghĩa là quản
lý cần phải bám sát các chủ trương, chính sách, hoạch định về vấn đề liên
quan đến tín ngưỡng, tôn giáo nhưng cũng cần bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của người dân được tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Ngoài
ra, cần chú ý đến tình hình thực tiễn để đảm bảo sự hài hòa, thống nhất giữa
các chủ thể hướng tới sự phát triển và ổn định trong xã hội.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn có
những bất cập nhất định, điều này giảm đi hiệu quả quản lý đối với hoạt
động này. Do đó cần có sự đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo, những vấn đề còn tồn tại, và những nguyên
nhân, để có những giải pháp điều chỉnh, đổi mới phù hợp hơn trong quản lý
Nhà nước.


6

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận, các căn cứ pháp lý về
quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay. Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn hệ thống chủ chương chính sách
của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật, đánh giá thực trạng quản lý
Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam giai đoạn hiện
nay, nguyên nhân, đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay (05 năm: 2013-2018). Trong đó chủ yếu ập trung vào:
- Hệ thống các băn bản quản lý; hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
các báo cáo, số liệu thống kê các nguồn lực và điều kiện đảm bảo khác.
- Tập trung vào hệ thống chủ trương, đường lối, các định hướng chỉ đạo
mang tính chiến lược trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay (trong vòng 05 năm trở lại đây).
- Quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam giai
đoạn hiện nay thể hiện ở các hoạt động chủ yếu như: Khung pháp luật hiện
hành về quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức bộ máy thực hiện
các quyết định hành chính, và hoạt động kiểm tra đánh giá và xử lý vi phạm
hành chính liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trước yêu cầu của thực tiễn, thì quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo là một trong những vấn đề quan trọng mà Nhà nước cần
quan tâm bên cạnh các lĩnh vực quản lý khác. Nội dung quản lý Nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo có rất nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong phạm vi nghiên


7

cứu của đề tài chỉ tập trung các vấn đề quản lý như: khung pháp luật hiện
hành quy định về quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo hoạt động tổ chức
thực hiện các quyết định hành chính, kiểm tra đánh giá và xử lý vi phạm liên
quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo cần lưu ý mối
quan hệ giữa các chủ thể gồm bên quản lý: là cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; bên đối tượng quản lý bao gồm các tổ chức tôn giáo và các tín đồ,
cùng các yếu tố liên quan đến hoạt động tôn giáo. Theo đó cần quan tâm đến
vấn đề hợp lý để đảm bảo quản lý phải bám sát các chủ trương, chính sách,

hoạch định về vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời bảo đảm
quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo của công dân được thực hiện hiệu quả
trên thực tế. Ngoài ra, cần phải chú ý đến tình hình thực tiễn để đảm bảo hiệu
quả trong sự hài hòa, thống nhất giữa các chủ thể hướng tới sự phát triển và
ổn định trong xã hội.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn có
những bất cập nhất định, khi đó giảm đi hiệu quả quản lý đối với hoạt động
này. Khi đó cần có sự đánh giá những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống quản
lý, xem nguyên nhân để có những giải pháp đổi mới phù hợp hơn trong quản
lý là yêu cầu cấp thiết.
Tổng hợp và phân tích các tài liệu lí luận khoa học có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, từ đó xây dựng những nội dung phù hợp về lý luận, thực tiễn
và các đề xuất mới của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam hiện nay gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều khâu khác
nhau, bằng hệ thống các công cụ và biện pháp khác nhau, vì vậy cần nhìn
nhận hiệu quả quản lý theo tiếp cận hệ thống đảm bảo có tính tổng thể, lô gic,


8

kế thừa cũng như phát huy các giá trị tích trong quản lý điều hành của Nhà
nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
- Tiếp cận logic - lịch sử: Hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam giai đoạn hiện nay luôn được xem trong mối quan
hệ biện chứng với tiến trình phát triển lịch sử, phù hợp với những yêu cầu, đòi
hỏi mới của thực tiễn, phù hợp với quy luật “vô thường” của Phật giáo. Tiêu chí
quản lý hiệu quả của Nhà nước đôi với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo cần phải
bắt kịp với xu thế của thời đại phát triển và hội nhập, tri thức ngày càng có vị trí

quan trọng chi phối sự phát triển của mỗi quốc gia. Khi đó sự phát triển của khoa
học công nghệ, kinh tế, xã hội, đời sống chính trị, chính sách tôn giáo của đất
nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đời sống tâm linh của con người trong xã hội
hiện đại đòi hỏi việc quản lý về vấn đề này phải hiệu quả nhằm góp phần phát
triển xã hội trong thời kỳ mới. Do đó các nhân tố làm cho quá trình quản lý Nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo hiệu quả hơn không ngừng được bổ sung, cập nhật
và hoàn thiện trong mỗi giai đoạn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo từ
đó có các nhìn nhận cụ thể hơn về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này.
- Phương pháp điều tra, hảo sát: Khảo sát số liệu thứ cấp thông qua hệ
thống các báo cáo và số liệu thống kê, phỏng vấn thêm các chủ thể, đối tượng
liên quan để có kết quả thực trạng sinh động và phong phú về hiệu quả quản
lý Nhà nước đối với bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp tổng ết inh nghiệm: Từ các kết quả nghiên cứu về tình
hình hiệu quả quản lý Nhà nước nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đề tài đưa ra tổng kết về các hoạt
động, đánh giá đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp đối với hoạt động này
trong thời gian tới.


9

- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng các ý kiến chuyên
gia trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về các lĩnh vực nói chung, quản lý về tín
ngưỡng tôn giáo nói riêng. Từ đó, đưa ra sự so sánh, phân tích, đánh giá hiệu
quả hiện nay trong quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục

và phụ lục, luận văn được gồm 3 chương cơ bản:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tín
ngƣỡng, tôn giáo.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tín
ngƣỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay;
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với
các hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo từ kinh nghiệm một số quốc gia.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO
1.1. Những khái niệm và đặc điểm cơ bản của đề tài
1.1.1. Tín ngưỡng, tôn giáo sự khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo
- Khái niệm tín ngưỡng:
Tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người vào thế giới siêu
nhiên mà họ cho rằng đã chi phối thế giới và con người, niềm tin này khộng
nhận biết được.
Trước đây, khái niệm tín ngưỡng đã bao gồm cả tôn giáo nên khi nói các
loại hình tôn giáo sơ khai trong các dân tộc thiểu số, tôn giáo trong người
Kinh người ta gọi là tín ngưỡng dân gian (tín ngưỡng nguyên thủy). Vì vậy,
khái niệm tín ngưỡng ở Việt Nam dược hiểu theo hai nghĩa: Một là chỉ niềm
tin của con người vào thế giới siêu nhiên (tín ngưỡng). Hoặc hai là chỉ các
loại tôn giáo nguyên thủy/tôn giáo truyền thống/tín ngưỡng dân gian.
Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực từ
01/01/2018 có quy định:
- Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những
lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an

về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
- Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh
thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các
lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
- Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ
nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.


11

- Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng
như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
Theo đó, có thể phân loại tín ngưỡng ở Việt Nam bao gồm:
- Nhóm loại hình tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Tín ngưỡng thờ vua Hùng,
tín ngưỡng thờ thành hoàng làng, tín ngưỡng thờ gia tộc/thờ tổ tiên.
- Nhóm tín ngưỡng liên quan đến “vòng đời người” bao gồm: Lễ cầu
sinh đẻ, lễ cúng bà mụ, lễ đặt tên (Khai Tâm), lễ cầu sức khỏe, lễ vị thành
niên, lễ trưởng thành, lễ cầu an, lễ cưới, lễ mừng thọ, lễ tang ma, lễ bỏ mả
(của một số tộc người ở Tây Nguyên).
- Nhóm tín ngưỡng nghề nghiệp bao gồm: Tín ngưỡng nghề nông, tín
ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ thánh sư/tổ nghề, tín ngưỡng thờ thần tài,
tín ngưỡng thờ ngư thần…
- Nhóm tín ngưỡng thờ Thần hay còn gọi là đạo thờ Thần, đạo Thánh
của người Việt như Thổ công, Thổ địa, Tản viên Sơn thần, Thủy thần, Táo
quân, Thánh Gióng, Thánh thần, Thờ mẫu…
- Khái niệm tôn giáo:
Hiện nay, có nhiều quan điểm về tôn giáo với nhiều hướng tiếp cận khác
nhau, tuy nhiên dưới góc độ nghiên cứu, Luận văn chỉ đề cập một số khái
niệm căn bản như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1992, định nghĩa: “tôn giáo là

một hình thái xã hội, gồm những quan niệm dựa trên cơ sở niềm tin và sùng
bái những lực lượng siêu nhiên, cho rằng có lực lượng siêu nhiên quyết định
số phận con người, con người phải phục tùng, tôn thờ” [16;8].
Tác giả Mai Thanh Hải, trong Từ điển Tôn giáo xuất bản năm 2001, đưa
ra định nghĩa “tôn giáo là một hình thái nhận thức xã hội, phản ánh hiện thực
khách quan qua các khái niệm, hình ảnh mang tính chất ảo ảnh, ảo vọng. Nói
chung đó là niềm tin vào lực lượng siêu nhiên, vô hình mà con người cho là


12

linh thiêng, được sùng bái và cầu khấn để nhờ cậy, che chở hoặc ban phát
điều tốt lành”.
Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn trong cuốn “Những vấn đề lý luận và thực
tiễn tôn giáo ở Việt Nam” xuất bản năm 1998 cho rằng: “Tôn giáo là thế giới
siêu nhiên vô hình được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại hư
ảo giữa con người và thế giới đó nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế,
cũng như thế giới bên kia trong những hoàn cảnh lịch sử, địa lý khác nhau
của từng cộng đồng tôn giáo hay xã hội khác nhau”.
PGS.TS Nguyễn Thanh Xuân đưa quan niệm: Tôn giáo là những hành vi
của con người để thực hiện niềm tin vào thế giới siêu nhiên
Theo quan điểm của Mácxít, bản chất của tôn giáo được khái quát trong
những luận điểm sau đây [15;242]: Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, tôn giáo là
một hình thái ý thức xã hội, là sự tự ý thức, tự cảm giác của con người về thế
giới xung quanh mình và về chính bản thân họ.
Về nguồn gốc của tôn giáo, theo quan điểm Mácxít [15;288], tôn giáo có
3 nguồn gốc cơ bản: nguồn gốc kinh tế - xã hội, nguồn gốc nhận thức, nguồn
gốc tâm lý tình cảm.
Về tính chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin [15;244] chỉ rõ tôn giáo
có những tính chất cơ bản sau: Tính lịch sử; Tính quần chúng; Tính Chính trị.

Ở Việt Nam, khái niệm tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo đã được quy định ở trong các văn bản pháp luật, ví dụ như: Khoản 5
Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực từ 01/01/2018 có quy định: Tôn
giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động
bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
- Sự khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo:
Một câu hỏi đặt ra rằng: “Tín ngưỡng” và “Tôn giáo” có điểm gì khác
nhau? Tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người vào thế giới


13

siêu nhiên mà họ cho rằng đã chi phối thế giới và con người, niềm tin này
không nhận biết được. Còn tôn giáo là hành vi hay hoạt động của con người
để thực hiện niềm tin vào thế giới siêu nhiên và đấng siêu nhiên, khái niệm
này nhấn mạnh những hoạt động của con người như: thờ phụng, cúng bái, cầu
nguyện, thực hiện các nghi lễ khác…Các hoạt động này đều được thể hiện ra
bên ngoài và đều nhận biết được. Như vậy, tín ngưỡng là phạm trù rộng, còn
tôn giáo là phạm trù cụ thể, là cái biểu hiện bên ngoài của tín ngưỡng bởi lẽ
không thể có các hoạt động tôn giáo nếu như không có niềm tin tôn giáo (tín
ngưỡng). Do đó, hoạt động quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo tập
trung vào các hoạt động tôn giáo cụ thể được thực hiện bởi các tổ chức tôn
giáo và các tín đồ tôn giáo, còn tín ngưỡng với ý nghĩa là niềm tin, sự ngưỡng
vọng chỉ có thể quản lý được khi nó được thể hiện thông qua những hoạt động
cụ thể của con người. Như vậy, nghiên cứu quản lý Nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo chỉ tập trung vào các hoạt động tôn giáo
1.1.2. Đặc điểm của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, có tôn giáo nội sinh và tôn giáo
ngoại nhập, trong đó có những tôn giáo đã du nhập và Việt Nam hằng nghìn
năm, có tôn giáo mới được Nhà nước công nhận về tổ chức, có tôn giáo có số

lượng tín đồ đông đảo, có tôn giáo số lượng tín đồ chỉ vài trăm người. Do đó,
tôn giáo ở Việt Nam cũng có những đặc điểm đặc thù như sau:
Thứ nhất, tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta rất đa dạng: sự đa dạng về tín
ngưỡng, tôn giáo đã góp phần làm đa dạng văn hóa Việt Nam nhưng cũng đặt
ra nhiều khó khăn thách thức trong quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Các tổ chức tôn giáo truyền đạo, phát triển tín đồ, tổ chức bằng việc đề
nghị các cơ quan quản lý có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp
luật. Hình thức truyền đạo đa dạng hơn thông qua hệ thống kinh sách, trực tiếp


14

qua giáo sĩ, qua phương tiện truyền thông của tôn giáo, có áp dụng công nghệ
internet trong hoạt động, có website của tổ chức.
Thứ hai, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với đường lối chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước: Theo đó, các tổ chức tín ngưỡng, tôn
giáo tiếp nhận hệ thống các văn bản quản lý thông qua các hội nghị, hội đàm,
trao đổi, qua các phương tiện truyền thông... mà cơ bản là qua các hội nghị
phổ biến chính sách, pháp luật. Thông qua hội nghị phổ biến pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo, giúp tiếp nhận chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo để thực hiện đúng pháp luật từ đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện. Tuy nhiên việc tiếp nhận và thực
hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của các cá nhân, tổ chức còn ở mức độ
khác nhau trong đó đa phần thực hiện đúng thì còn một bộ phận chưa hiểu
thấu đáo hoặc cố tình xuyên tạc các quy định của pháp luật, chia rẽ, kích động
đồng bào có đạo và đồng bào không có đạo. Cũng cần phải kể đến quy định
của pháp luật, các văn bản quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo còn
thiếu đồng bộ, tồn tại nhiều bất cập khiến cho việc áp dụng trong thực tế còn
thiếu thống nhất.
Với chính sách tôn giáo cởi mở, hành lang pháp lý ổn định, các sinh

hoạt, nghi lễ tôn giáo được tổ chức trong khuôn viên cơ sở thờ tự, diễn ra
trang trọng theo đúng chương trình đăng ký với chính quyền, phù hợp với
hiến chương, điều lệ của tổ chức, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật. Một số lễ trọng tôn giáo thường xuyên đã trở thành lễ hội chung của
nhân dân, góp phần xây dựng mối quan hệ gần gũi trong quần chúng giữa
những người theo đạo, người không theo đạo, không phân biệt tín ngưỡng,
tôn giáo củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
Thứ ba, các hoạt động tôn giáo được tổ chức với quy mô lớn, trong
phạm vi cả nước: Các hoạt động tôn giáo lớn hơn được tổ chức với quy mô


15

lớn hơn. Nhiều hoạt động tôn giáo huy động được sự đóng góp của các nhà
hảo tâm, các doanh nghiệp, thu hút đông đảo các chức sắc, tín đồ trong và
ngoài nước tham gia. Các cơ sở thờ tự tôn giáo ngày càng được quy hoạch
quy mô theo hướng khang trang, hiện đại hơn bao gồm: xây mới, cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức sắc cũng được quan tâm
đầu tư cả về cơ sở vật chất cũng như hệ thống chương trình và các điều kiện
đảm bảo khác.
Thứ tư, hoạt động tôn giáo mở rộng quan hệ hợp tác với các tôn giáo
khác trên thế giới: Đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp với định hướng của
Đảng và Nhà nước, các tổ chức tôn giáo mơ rộng mối quan hệ với các tôn
giáo trên thế giới trên nhiều mặt của đời sống theo hướng ngày càng phong
phú, tập trung chủ yếu vào các hoạt động thuần túy tôn giáo: trao đổi đoàn,
thảo luận giáo lý, giáo luật, lễ nghi; phương thức sinh hoạt, đào tạo, trao
đổi về thần học và kinh sách, duy trì cơ cấu tổ chức giáo hội và liên đới
cộng đồng tôn giáo; các hoạt động bác ái, từ thiện, viện trợ; các hoạt động
trên các diễn đàn quốc tế về chủ đề: hòa bình, bình đẳng, tiến bộ xã hội,
dân số và gia đình, môi trường và kinh tế, đạo đức xã hội và nghèo đói...

Bên cạnh các hoạt động trong khuôn khổ chương trình, các tôn giáo đã tăng
cường các chương trình thuyết giảng, tham gia sinh hoạt tôn giáo, hướng
dẫn bà con ở nước ngoài tu học, tạo dựng quan hệ đoàn kết, gần gũi trong
kiều bào Việt Nam ở nước ngoài, giúp họ hiểu hơn về chính sách tôn giáo
của Đảng và Nhà nước ta. Trong quan hệ với Đảng và Nhà nước, tổ chức
tôn giáo là một kênh góp phần đưa các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào thự tiễn cuộc sống. Bên cạnh việc
chăm lo việc đạo, đảm bảo đời sống tinh thần cho tín đồ, các tổ chức tôn
giáo có vai trò quan trọng tổ chức cho các tín đồ tham gia cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, tích cực tham gia các hoạt


16

động xã hội hóa về y tế, giáo dục, từ thiện, nhân đạo bằng hình thức thường
xuyên và không thường xuyên. Như vậy, trong quản lý Nhà nước về tôn giáo
thì việc thực hiện pháp luật về tôn giáo của các tổ chức tôn giáo là một minh
chứng thực tiễn cho việc tiếp nhận tích cực hay tiêu cực các quy định về
pháp luật tôn giáo.
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo ở
Việt Nam
Quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo: Quản lý Nhà nước
nói chung và quản lý Nhà nước về tôn giáo nói riêng là hoạt động theo quy
định của pháp luật để tác động điều chỉnh, hướng dẫn các hoạt động tôn giáo
diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt được các mục tiêu của chủ thể quản lý.
Theo nghĩa hẹp: là quá trình chấp hành và tổ chức thực hiện pháp luật
của các cơ quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh, hướng dẫn hoạt
động các tín ngưỡng, tôn giáo trong quy định của pháp luật. Như vậy, quản lý
Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và

quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, hướng các hoạt động
tôn giáo phục vụ lợi ích chính đáng của các tín đồ và phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và phù hợp với quy định của pháp luật.
Nhà nước quy định bằng pháp luật các hoạt động tôn giáo nhằm bảo đảm
quyền bình đẳng giữa các công dân, các tổ chức xã hội trước pháp luật, hình
thành khung pháp lý, làm cơ sở để các tôn giáo thực hiện hoạt động của mình
trong khuôn khổ pháp luật [27].
Đặc điểm quản lý Nhà nước về tôn giáo:
Theo các tiếp cận truyền thống, hoạt động tôn giáo, cần xác định hệ tiêu
chí các yếu tố để tạo nên một tôn giáo: đức tin/niềm tin tôn giáo, nội dung,
hành vi.


17

Trong nghiên cứu khoa học hoặc trong quản lý hoạt động tôn giáo, có
thể phân chia thành: tôn giáo có tổ chức và tôn giáo không có tổ chức. Tuy
nhiên các tiêu chí để xác định một tôn giáo nhằm quản lý cũng cần linh hoạt
vì trong thực tế có nhiều phương pháp để quản lý hoạt độn tôn giáo. Vì thế,
Đảng và Nhà nước và các cơ quan chức năng khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các chính sách pháp luật về tôn giáo cần có những nội dung quy định cụ thể để
phát huy được những giá trị tốt đẹp trong tôn giáo truyền thống của dân tộc,
qua đó để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo tinh thần của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Nghị quyết TƯ lần thứ VII khóa IX về công tác tôn giáo
đã khẳng định: tôn vinh các giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên.
- Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo bao gồm các cơ quan Nhà nước thuộc hệ thống hành pháp
gồm: ở cấp trung ương: Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và môi trường, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, Ban Tôn giáo Chính
phủ, ở địa phương bao gồm UBND các cấp ngoài ra có các cơ quan Nhà

nước, tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý
- Đối tượng quản lý: Đó chính là hoạt động của các tổ chức tôn giáo,
chức sắc, người tu hành, tín đồ.
Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo ở Việt Nam hiện nay
Một là, Nhà nước đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do
không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; nghiêm cấm sự phân biệt đối xử vì
lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
Hai là, công dân có tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không có tín ngưỡng, tôn
giáo đều bình đẳng trước pháp luật, được hưởng mọi quyền công dân và có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân.


18

Ba là, các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ pháp luật của
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời cần có quan điểm
lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Bốn là, khắc phục mọi ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng, tôn giáo, cần
phân biệt nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, phải
gắn liền các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo với quá trình cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới. Vì vậy, mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo, mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống lại Nhà nước
Việt Nam, ngăn cản tín đồ thực hiện nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp
đoàn kết toàn dân, làm tổn hại đến nền văn hoá lành mạnh của dân tộc và hoạt
động mê tín dị đoan đều bị xử lý theo pháp luật.
Năm là, tôn trọng chủ quyền của các quốc gia khác trong giải quyết các
vấn đề tôn giáo
1.3. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nƣớc về tôn giáo
Có quan điểm cho rằng, hoạt động tôn giáo là công việc nội bộ của tôn

giáo, nó là hoạt động tự quản nên không cần Nhà nước phải quản lý, điều
chỉnh, nếu có quản lý Nhà nước về tôn giáo thì không có tự do tôn giáo... Có
quan điểm, chúng ta đã có Hiến pháp, bộ luật dân sự, hình sự quy định về tự
do và bảo vệ tự do tín ngưỡng, tôn giáo; tự do không tín ngưỡng, tôn giáo do
đó, không cần có pháp luật riêng về tôn giáo... Lịch sử từ khi có Nhà nước
đến nay, không có Nhà nước nào không thực hiện chức năng quản lý đối với
tôn giáo (trong lịch sử có thời kỳ thần quyền lấn át thế quyền). Thực tiễn ngày
nay cho thấy, ở bất cứ quốc gia nào, ở đâu có tôn giáo, hoạt động tôn giáo thì
đều có sự can thiệp điều chỉnh của Nhà nước. Không quản lý Nhà nước về tôn
giáo sẽ dẫn đến các tôn giáo hoạt động vô chính phủ, chèn ép, công kích lẫn
nhau, xã hội sẽ không phát triển lành mạnh vì sự sa đà, tốn kém, về sự hiếu
chiến hoặc yếm thế của một số tôn giáo, sự lợi dụng tôn giáo để phá hoại


×