Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Chủ đề : ĐỊNH LUẬT ÔM CHO TOÀN MẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.25 KB, 18 trang )

Chủ đề : ĐỊNH LUẬT ÔM CHO TOÀN MẠCH (4 tiết)
(Vật lí 11)
I. Nội dung chu đề
1. Căn cứ lựa chọn chủ đề
Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí lớp 11 Ban Cơ bản, lí
thuyết chủ đề "Định luật ôm cho toàn mạch" gồm có các nội dung như sau:
- Mối quan hệ giữa độ giảm điện thế ở mạch ngoài và độ giảm điện thế ở
mạch trong với suất điện động của nguồn điện;
- Thiết lập định luật Ôm cho toàn mạch mạch phù hợp với định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng;
- Tìm hiểu hiện tượng đoản mạch và hiệu suất của nguồn điện;
- Thiết lập định luật Ôm cho đoạn mạch chứa nguồn;
- Thiết lập công thức xác định suất điện động của bộ nguồn mắc nối tiếp, bộ
nguồn gồm các nguồn giống nhau mắc song song, bộ nguồn nguồn mắc hỗn hợp
đối xứng.
- Biết giải bài toán về toàn mạch.
Nội dung kiến thức nói trên được thể hiện trong sách giáo khoa Vật lí lớp 11
ban Cơ bản hiện hành gồm các bài:
Bài 9: Định luật Ôm đối với toàn mạch;
Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ;
Bài 11: Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch.
Ngoài ra, theo Công văn Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
một số nội dung đã được tinh giảm như: Trong bài 9 không dạy mục I, chỉ cần
nêu công thức (9.5) và kết luận; Trong bài 10 không dạy các mục I và mục III.3,
học sinh tự đọc thêm các mục này.
Để thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, tổ
chức các hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học thì có thể thiết
kế nội dung dạy học của chủ đề này thành 01 bài học như sau:
- Tên bài học: ĐỊNH LUẬT ÔM CHO TOÀN MẠCH
2. Nội dung chủ đề:


- Vấn đề cần giải quyết trong bài học này là "Hiệu điện thế giữa hai cực của
nguồn điện và cường độ dòng điện trong mạch có liên hệ với nhau giống như đã
1


học năm lớp 9 hay không? Tại sao? Mối liên hệ giữa suất điện động của nguồn
điện với hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện (Hiệu điện thế mạch ngoài)
và độ giảm điện thế ở mạch trong là như thế nào? Định luật Ôm cho toàn mạch
có biểu thức như thế nào? Thế nào là hiệu suất của nguồn? Nếu mạch chỉ có
điện trở thuần thì hiệu suất của nguồn có thể tính như thế nào? Trong thực tế khi
những nguồn điện có sẵn không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, để tạo ra được
nguồn theo yêu cầu thì phải làm như thế nào? Hiện tượng đoản mạch là gì và có
ảnh hưởng như thế nào trong đời sống và kỹ thuật? Các bước giải bài toán về
toàn mạch?”
Việc tổ chức dạy học được thực hiện trong 4 tiết trên lớp và thực hiện ở nhà.
II. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
a) Kiến thức:
-Nêu được mối quan hệ giữa các độ giảm điện thế ở mạch ngoài, độ giảm
điện thế ở mạch trong với suất điện động của nguồn điện.
- Phát biểu được định luật Ôm đối với toàn mạch và viết được hệ thức của
định luật.
- Viết được hệ thức tính hiệu suất của nguồn điện.
-Viết được công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn mắc
(ghép) nối tiếp, mắc (ghép) song song.
- Nắm được các bước khái quát khi giải bài toán về toàn mạch;
- Hiểu được hiện tượng đoản mạch là gì và giải thích được ảnh hưởng của
điện trở trong của nguồn điện đối với cường độ dòng điện khi đoản mạch.
b) Kỹ năng
I=


E
RN + r

E

-Vận dụng được hệ thức
hoặc U = – Ir để giải các bài tập đối
với toàn mạch, trong đó mạch ngoài gồm nhiều nhất là ba điện trở :
+ Biết cách tính điện trở tương đương của mạch ngoài trong trường hợp
mạch ngoài mắc nhiều nhất ba điện trở nối tiếp, song song hoặc hỗn hợp;
+ Biết tính cường độ dòng điện hoặc hiệu điện thế và các đại lượng trong các
công thức.
- Nhận biết được trên sơ đồ và trong thực tế, bộ nguồn mắc nối tiếp hoặc mắc
song song.
- Biết cách tính suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn mắc
nối tiếp hoặc mắc song song.
2


- Biết được dụng cụ để tránh hiện tượng đoản mạch xảy ra trong mạng điện
gia đình.
- Tính được hiệu suất của nguồn, bộ nguồn điện.
+ Biết cách tính hiệu suất của nguồn, bộ nguồn điện theo công thức : H =
A cã Ých U NIt U N
=
E It
E
A
=

trong đó Acó ích là công của dòng điện sản ra ở mạch ngoài;
RN
RN + r
+ Nếu mạch ngoài chỉ có điện trở RN thì biết dùng công thức H =
để
tính hiệu suất của nguồn, bộ điện.
c) Thái độ:
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học;
- Quan tâm tới hiện tượng đoản mạch.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi về mối liên hệ giữa các
đại lượng trong mạch kín (cường độ dòng điện với các đại lượng liên quan; độ
giảm điện thế ở mạch trong, mạch ngoài và suất điện động); phân tích, tổng hợp
thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau để rút ra kết luận cần thiết (rút ra
các kết luận cần thiết từ việc xét mối liên hệ giữa công của nguồn điện, điện
năng tiêu thụ trên một đoạn mạch theo nguyên lí bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng); đưa ra được những nhận xét cần thiết về hiệu suất của nguồn; tự nghiên
cứu và vận dụng kiến thức về định luật ôm cho toàn mạch để thiết kế ra bộ
nguồn phù hợp với yêu cầu từ các nguồn có sẵn. ); đưa ra được những nhận xét,
đánh giá cần thiết về hiện tượng đoản mạch.
- Năng lực hợp tác nhóm: trao đổi thảo luận trong khi thực hiện nhiệm vụ
giáo viên giao: thiết lập định luật Ôm; thiết lập hệ thức tính hiệu suất của nguồn;
tìm phương án thiết kế bộ nguồn theo yêu cầu thực tế, trình bày kết quả.....
- Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: thực hiện các phép biến
đổi toán học trong quá trình thiết lập các hệ thức, trình bày bằng lời nói hoặc văn
bản các kết quả đạt được.
- Năng lực giao tiếp: biểu diễn các kết quả thu được dưới dạng các hệ thức
toán học và từ hệ thức toán học có thể diễn giải bằng lời ý nghĩa vật lí của hệ
thức ấy.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: sử dụng mạng internet tìm

hiểu về hiện tượng đoản mạch.
3


II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Chuẩn bị các thiết bị để bố trí bộ thí nghiệm giống hình 12.1 SGK.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
III. Bảng mô tả 4 mức độ yêu cầu ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận
dụng cao) của các loại câu hỏi/bài tập để sử dụng kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất học sinh
Loại câu hỏi/
bài tập đánh
giá KT, KN
Nội dung

Nội dung 1:
Bài 9. Định
luật Ôm đối
với toàn mạch.

Câu hỏi và
bài tập định
tính/
định
lượng

Nhận biết
(Mô tả yêu cầu

cần đạt)

Thông hiểu
(Mô tả yêu
cầu cần đạt)

Vận dụng
thấp
( Mô tả yêu
cầu cần đạt)

- Nhận biết
được chiều dòng
điện trong mạch
kín.

- Hiểu được sự
vận dụng kết
hợp giữa định
luật Ôm đoạn
mạch,
định
luật Ôm toàn
mạch để giải
quyết một bài
toán đầy đủ.
- Hiểu được
sự cần thiết
phải liên kết
giữa các kiến

thức đã học ở
THCS về bộ
điện trở ghép
nối tiếp, song
song vào việc
giải bài tập
tổng hợp.

- Bước đầu
thực hiện được
việc giải bài
tập đơn giản
nhất áp dụng
định luật Ôm
toàn mạch.
- Thực hiện
được các kiến
thức cơ bản để
giải bài tập về
toàn mạch điện
- Thực hiện
được việc giải
bài tập tổng
hợp về toàn
mạch
- Thực hiện
được
phản
biện bài toán
khi các bạn

làm sai hoặc
đưa ra cách
làm khác với
bạn

- Nhận biết
được đơn vị các
đại lượng có
mặt trong biểu
thức định luật
Ôm.
- Nhận biết
được quan hệ
giữa các đại
lượng trong định
luật Ôm toàn
mạch .

4

Vận
dụng
cao (Mô
tả yêu
cầu cần
đạt)


Câu hỏi và
Nội dung 2:

bài tập định
Ghép
các tính/
định
nguồn
điện lượng
thành bộ

Nội dung 3:
Phương pháp
giải một số bài
toán về toàn
mạch.

- Biết cách xây
dựng công thức
tính suát điện
động và điện trở
trong của bộ
nguồn ghép nối
tiếp và ghép
song song.

Câu hỏi và
bài tập định
tính/
định
lượng

- Hiểu cách áp

dụng định luật
Ôm cho đoạn
mạch
điện
chứa
nguồn
phát điện

Thực
hiện
được việc vận
dụng các kiến
thức đã học để
giải bài tập
tính suất điện
động và điện
trở trong của
bộ nguồn ghép
nối tiếp và
ghép
song
song.
- Thành thạo
kĩ năng vận
dụng các kiến
thức về định
luật Ôm đoạn
mạch , định
luật Ôm toàn
mạch,

định
luật Ôm cho
đoạn
mạch
chứa nguồn,
công và công
suất của dòng
điện , định luật
Jun Len xơ của
dòng
điện
không đổi để
làm bài tập.

- Thực
hiện
được
việc giải
bài tập
nâng cao
Giải
được các
bài toán
toàn diện
khó của
dòng
điện một
chiều.

IV. Tổ chức các hoạt động học của học sinh

1. Hướng dẫn chung
Chủ đề này cần thực hiện trong thời gian 4 tiết ở trên lớp (theo quy định) cộng
với thời gian làm việc ở nhà. Cụ thể:
Tiết 1. Tổ chức để học sinh giải quyết các vấn đề sau:
+Tìm hiểu thế nào là mạch kín, mạch ngoài, mạch trong.
+Thiết lập mối quan hệ giữa độ giảm điện thế ở mạch ngoài với độ giảm điện thế ở
mạch trong và suất điện động của nguồn điện.
+ Thiết lập biểu thức của định luật Ôm cho toàn mạch.
+Thiết lập hệ thức tính hiệu suất của nguồn điện.

5


Tiết 2. Tổ chức để học sinh giải quyết vấn đề: thiết kế bộ nguồn có suất điện
động lớn hơn so với suất điện động của các nguồn có sẵn và thiết kế bộ nguồn
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng.
Tiết 3. Tổ chức cho HS nghiên cứu các vấn đề: phương pháp giải bài toán về
toàn mạch và luyện tập giải bài tập trên lớp, giao bài tập về nhà.
Tiết 4.
+ Hệ thống hóa kiến thức.
+ Kiểm tra đánh giá.
+ Hướng dẫn về nhà: Tìm hiểu về hiện tượng đoản mạch và đánh giá các tác
động của nó; tìm hiều về bộ nguồn hỗn hợp đối xứng; bài tập.
Mỗi nội dung được thiết kế gồm có: Khởi động- Hình thành kiến thức- Luyện
tập. Phần vận dụng và tìm tòi mở rộng được GV giao cho học sinh tự tìm hiểu ở
nhà và nộp bài cho GV vào bài sau.
Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:

Các bước


Hoạt động

Khởi động

Hoạt động 1

Hoạt động 2
Hình thành Hoạt động 3
kiến thức
Hoạt động 4

Luyện tập

Tên hoạt động
Tìm hiểu các khái niệm cơ bản và tạo tình
huống về mối quan hệ giữa UN với I.
Định luật Ôm cho toàn mạch.
Hiệu suất của nguồn điện.
Bộ nguồn mắc nối tiếp và bộ nguồn mắc
song song.

Hoạt động 5

Phương pháp giải bài toán về toàn mạch.
Bài tập về toàn mạch

Hoạt động 6

Hệ thống hóa kiến thức.


Hoạt động 7

Kiểm tra đánh giá chủ đề.

Tìm tòi mở
Hoạt động 8
rộng

+ Hướng dẫn về nhà:
+ Giải bài tập về toàn mạch.
6

Thời
lượng dự
kiến
15 phút.
20 phút
10 phút
45 phút
trên lớp
45 phút
trên lớp
và ở nhà
20 phút
trên lớp
20 phút
trên lớp
5 phút
trên lớp
và ở nhà



2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động.
HĐ1: Tạo tình huống học tập về mối liên hệ giữa cường độ dòng điện, hiệu
điện thế mạch ngoài với các đại lượng đặc trưng của nguồn điện.
a) Mục tiêu:
Tìm hiểu thế nào là mạch kín, các khái niệm mạch ngoài,mạch trong.
Thông qua thí nghiệm để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS về
định luật Ôm với quan hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai cực
của nguồn.
b) Nội dung: Thí nghiệm tạo tình huống.
Chuẩn bị thí nghiệm theo sơ đồ nguyên lý hình 9.2 SGK Vật lí 11: Điều
chỉnh biến trở R thu được kết quả khi số chỉ của Ampe kế tăng thì số chỉ của
Vôn kế giảm chứ không tăng. Như vậy mối liên hệ giữa hiệu điện thế mạch
ngoài và cường độ dòng điện trong trường hợp này khác với định luật Ôm đã
học năm lớp 9.( Có thể sử dụng bảng số liệu 9.1 SGK)
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu rồi trình bày cách tiến hành thí
nghiệm theo sơ đồ nguyên lí hình 9.2. Tiếp theo GV làm thí nghiệm biểu diễn
cho HS quan sát rồi yêu cầu học sinh căn cứ vào kết quả thí nghiệm (có thể sử
dụng kết quả ở bảng 9.1 SGK) và trả lời câu hỏi: "U và I có tuân theo định luật
Ôm như đã học năm lớp 9 không, giải thích? Mối liên hệ giữa U và I trong
trường hợp này là như thế nào?"
c) Tổ chức hoạt động:
Trước hết GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Toàn mạch là gì?
+ Thế nào là mạch ngoài? Mạch trong?
Tiếp theo GV đặt vấn đề bằng cách cho các em nghiên cứu thí nghiệm rồi
xem GV làm thí nghiệm (Nếu không có điều kiện thì mô tả thí nghiệm rồi sử
dụng kết quả thí nghiệm theo số liệu ở bảng 9.1 SGK) và đặt ra câu hỏi: “Hiệu
điện thế mạch ngoài UN và cường độ dòng điện I trong mạch có tuân theo định

luật Ôm đã học năm lớp 9 không? Tại sao em biết? Tại sao chúng lại có mối liên
hệ với nhau như vậy?”
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình.
Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý
7


kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của
nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm,
ghi vào vở các nhân ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
Toàn mạch là mạch kín gồm nguồn điện và các thiết bị tiêu thụ điện.
Mạch ngoài là các thiết bị tiêu thụ điện, mạch trong chính là nguồn điện.
Hiệu điện thế mạch ngoài và cường độ dòng điện trong mạch không tuân
theo định luật Ôm như đã học năm lớp 9 vì khi I tăng thì UN giảm.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện
khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp
cần lưu ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong
quá trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức
độ hoàn thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực
tiễn.
HĐ2 : Định luật Ôm cho toàn mạch
a) Mục tiêu: Thiết lập mối liên hệ giữa các độ giảm điện thế ở mạch ngoài

và mạch trong với suất điện động của nguồn điện, lí giải mối quan hệ giữa U N
với I. Xét với mạch ngoài chỉ chứa điện trở thuần và suy ra định luật Ôm cho
toàn mạch.
b) Nội dung: Định luật Ôm cho toàn mạch.
Học sinh được hướng dẫn thảo luận, tự suy luận, biến đổi toán học để rút ra
các kết luận cần thiết.
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là thảo luận và
suy luận dựa trên các kiến thức đã được học về định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng, công của nguồn điện, điện năng tiêu thụ trên một đoạn mạch để tự
rút ra hệ thức liên hệ giữa hiệu điện thế mạch ngoài với độ giảm điện thế ở mạch
trong và suất điện động của nguồn điện. Tiếp theo xét với mạch ngoài chỉ có
điện trở thuần để rút ra biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch. Dưới sự hướng
dẫn của giáo viên (bằng các câu hỏi trong phiếu học tập, thảo luận trên lớp để
8


"chuẩn hóa" kiến thức), học sinh lĩnh hội được các kiến thức về: độ giảm điện
thế (độ sụt áp), mối liên hệ giữa độ giảm điện thế ở mạch ngoài và mạch trong
với suất điện động của nguồn; định luật Ôm cho toàn mạch.
c) Tổ chức hoạt động:
Trước hết GV tổ chức cho HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
- Thế nào là độ giảm điện thế trên một đoạn mạch?
- Độ giảm điện thế ở mạch trong được tính như thế nào?
GV chuẩn hóa kiến thức sau đó chuyển giao nhiệm vụ cho HS bằng các câu
hỏi:
- Trong mạch điện kín thì vật nào cung cấp năng lượng? Điện năng được tiêu
thụ ở những phần nào?
- Xác định và giải thích mối liên hệ giữa công của nguồn điện với điện năng
tiêu thụ ở mạch ngoài và mạch trong.
- Viết công thức tính công của nguồn điện, điện năng tiêu thụ ở mạch ngoài,

điện năng tiêu thụ ở mạch trong từ đó nêu kết luận và lí giải tại sao I tăng thì U N
giảm và ngược lại.
- Xét trường hợp mạch ngoài chỉ có điện trở thuần và nêu kết luận.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình.
Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý
kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của
nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm,
ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm, các kiến thức được GV chuẩn hóa.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
c) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
- Độ giảm điện thế trên một đoạn mạch là hiệu điện thế giữa đầu có điện thế
cao so với đầu có điện thế thấp hơn của đoạn mạch ấy. Độ giảm điện thế mạch
trong được tính bằng tích của cường độ dòng điện với điện trở trong của nguồn
điện;
- Trong mạch điện kín nguồn cung cấp điện năng cho mạch, điện năng được
tiêu thụ ở mạch ngoài và mạch trong;
- Công của nguồn điện bằng tổng điện năng tiêu thụ ở mạch ngoài và mạch
trong suy ra tổng các độ giảm điện thế ở mạch ngoài và mạch trong bằng suất
9


E

điện động của nguồn điện: UN + Ir = . Từ hệ thức này ta thấy I tăng thì U N
giảm và ngược lại;
- Trong trường hợp mạch ngoài chỉ có điện trở thuần thì cường độ dòng điện
trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn và tỉ lệ nghịch với
I=


E
RN + r

điện trở toàn phần của mạch:
. Hệ thức này là định luật Ôm cho toàn
mạch.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện
khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp
cần lưu ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong
quá trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức
độ hoàn thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực
tiễn.
HĐ3 : Hiệu suất của nguồn điện
a) Mục tiêu: Thiết lập công thức tính hiệu suất của nguồn điện
b) Nội dung: Hiệu suất của nguồn điện.
Học sinh được giao nhiệm vụ và vận dụng kiến thức vừa được học để thiết
lập công thức: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên trực tiếp tại lớp bằng các câu
hỏi trong phiếu học tập, thảo luận trên lớp để "chuẩn hóa" kiến thức, học sinh lí
giải và thực hiện được các phép biến đổi toán học, từ đó lĩnh hội được công thức
tính hiệu suất của nguồn điện.
c) Tổ chức hoạt động:
GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS bằng các gợi ý sau:
- Thế nào là hiệu suất của một quá trình?
- Hãy xác định trong điện năng mà nguồn cung cấp cho mạch thì phần nào là
có ích, phần nào là hao phí, từ đó thiết lập công thức tính hiệu suất của nguồn.

- Trong trường hợp mạch ngoài chỉ gồm điện trở thuần thì hiệu suất của
nguồn điện có thể tình bằng công thức nào khác?
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình.
Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý
10


kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của
nhóm về những kết quả đạt được, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận
nhóm, ghi vào vở các nhân ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
- Điện năng mà nguồn cung cấp cho mạch thì điện năng tiêu thụ ở mạch
ngoài là điện năng có ích, điện năng chuyển hóa thành nhiệt do điện trở trong
A cã Ých
A
của nguồn là điện năng hao phí. Do đó hiệu suất của nguồn điện H =
=
U NIt U N
=
E It
E
trong đó Acó ích là công của dòng điện sản ra ở mạch ngoài.
- Nếu mạch ngoài chỉ có điện trở thuần thì còn có thể dùng công thức H =
RN
RN + r
để tính hiệu suất của nguồn.
e) Đánh giá:

- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện
khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp
cần lưu ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong
quá trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức
độ hoàn thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực
tiễn.
HĐ4 : Bộ nguồn mắc nối tiếp và bộ nguồn mắc song song.
a) Mục tiêu: Xây dựng công thức xác định suất điện động và điện trở trong
của bộ nguồn mắc nối tiếp, mắc song song.
b) Nội dung: Bộ nguồn mắc nối tiếp và mắc song song.
Học sinh được giao nhiệm vụ và vận dụng kiến thức vừa được học để thiết
lập công thức: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên trực tiếp tại lớp bằng các câu
hỏi trong phiếu học tập, thảo luận trên lớp để "chuẩn hóa" kiến thức, học sinh lí
giải và thực hiện được các phép biến đổi toán học, từ đó lĩnh hội được công thức
tính suất điện động và điện trở trong của các bộ nguồn mắc nối tiếp, mắc song
song.
c) Tổ chức hoạt động:
11


GV đặt vấn đề bằng cách nêu tình huống:
- Một thiết bị tiêu thụ điện cần nguồn điện một chiều có suất điện động 12V
nhưng ta chỉ có các pin loại 1,5 V. Làm thế nào để thiết bị này có thể hoạt động
được với các pin đó?
Gợi ý: Dựa vào
+Mối liên hệ giữa hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện với suất điện
động của nguồn và độ giảm điện thế ở mạch trong;

+ Tính chất của đoạn mạch mắc nối tiếp.
- Giả sử có các pin 1,5 V, để sử dụng các pin này mà nâng cao hiệu suất sử
dụng khi thắp sáng cho một bóng đèn (coi như một điện trở có giá trị không đổi)
thì ta nên ghép các pin này như thế nào?
Gợi ý:Dựa vào
+ Hệ thức tính hiệu suất của nguồn;
+ Tính chất đoạn mạch mắc song song.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình.
Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý
kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo của
nhóm về dự kiến cách thiết kế bộ nguồn, thống nhất cách trình bày kết quả thảo
luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
+ Mô tả bộ nguồn mắc nối tiếp bằng kênh hình và kênh chữ
+ Công thức xác định suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn mắc nối
tiếp.
+ Mô tả bộ nguồn mắc song song bằng kênh hình và kênh chữ
+ Công thức xác định suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn gồm các
nguồn giống nhau mắc song song.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện
khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp
cần lưu ý (nếu cần).
12


- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong

quá trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức
độ hoàn thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực
tiễn.
HĐ5: Phương pháp giải bài toán về toàn mạch – Bài tập về toàn mạch
a) Mục tiêu: Thảo luận nhóm để tìm hiểu các bước chung để giải bài tập về
toàn mạch và luyện tập.
b) Nội dung:
+ Các bước giải bài tập về toàn mạch
+ Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong
bài.
c) Tổ chức hoạt động:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Nêu các bước chung khi giải một bài toán về toàn
mạch.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, đọc SGK hoàn thiện kết quả,
ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung
quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận
nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ này, thống nhất cách trình
bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều
kiện). GV hệ thống và cùng HS chuẩn hóa kiến thức.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện
khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp
cần lưu ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong

quá trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức
độ hoàn thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực
tiễn.
HĐ 6: Hệ thống hóa kiến thức
13


a) Mục tiêu: Thảo luận nhóm để vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt các nội dung trọng
tâm của bài học.
b) Nội dung: Hệ thống kiến thức trong bài
c) Tổ chức hoạt động:
GV chuyển giao nhiệm vụ: Vẽ sơ đồ tóm tắt kiến thức của chủ đề.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, đọc SGK hoàn thiện kết quả,
ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó được thảo luận nhóm với các bạn xung
quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở của mình. Thảo luận
nhóm để đưa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ này, thống nhất cách trình
bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh. Hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều
kiện). GV hệ thống và cùng HS chuẩn hóa kiến thức.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
HĐ 7: Kiểm tra đánh giá:
a) Mục tiêu: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh về các kiến
thức, kỹ năng, năng lực cần đạt của chủ đề.
b) Nội dung:
- GV phát phiếu học tập cho học sinh
- Học sinh làm việc cá nhân.

c) Tổ chức hoạt động: Sử dụng câu hỏi/ bài tập đã được soạn ở phần kiểm
tra đánh giá chủ đề.
d) Sản phẩm hoạt động: Bài kiểm tra của HS.
e) Đánh giá:
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện
khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp
cần lưu ý (nếu cần).
- GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong
quá trình báo cáo kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức
độ hoàn thành, ghi chép).
- Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến
bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực
tiễn.
HĐ 8: Hướng dẫn về nhà

14


a) Mục tiêu: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong
bài học và tương tác với cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở
các mức độ khác nhau.
b) Nội dung: Các câu hỏi và bài tập để tự tìm hiểu ở ngoài lớp học:
1.Tìm hiểu về hiện tượng đoản mạch và đánh giá các tác động của nó;
2.Tìm hiểu về bộ nguồn mắc hỗn hợp đối xứng( Đọc thêm);
3.Làm các bài tập trong SGK và SBT.
c) Tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ đã nêu để thực hiện ngoài lớp học.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở. Sau đó được thảo luận nhóm
để đưa ra cách thực hiện về những nhiệm vụ này ở ngoài lớp học.
GV ghi nhận kết quả cam kết của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hướng dẫn,

gợi ý cách thực hiện cho HS, hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau
(nếu có điều kiện).
c) Sản phẩm hoạt động: Bài tự làm vào vở ghi của HS.

V. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
Câu 1. Trong một mạch kín gồm nguồn điện có suất điện động E, điện trở trong
r và mạch ngoài có điện trở R. Hệ thức nào sau đây nêu lên mối quan hệ giữa
các đại lượng trên với cường độ dòng điện I chạy trong mạch?
I=

E
R

r
R

I=

E
R+r

I=

E
r

A.
B. I = E +
C.
D.

Câu 2. Cho mạch điện như hình vẽ, biết R = r. Cường độ dòng điện chạy trong
mạch có giá trị
E, r
I=

A.
I=

E
3r

3E
2r

I=

2E
3r

I=

E
2r

B.

R

R


C.
D.
Câu 3. Cho mạch điện như hình vẽ, biết R = r. Cường độ dòng điện chạy trong
E, r
mạch có giá trị
A. I = E /3r
B. I = 2 E /3r
R
C. I = 3 E /2r
D. I = 3 E /r
R

15


N

Câu 4. Đối với mạch điện kín gồm nguồn điện với mạch ngoài là điện trở thì
cường độ dòng điện chạy trong mạch
A. tỷ lệ thuận với điện trở mạch ngoài.
B. tỷ lệ nghịch với điện trở mạch ngoài.
C. giảm khi điện trở mạch ngoài tăng.
D. tăng khi điện trở mạch ngoài tăng.
Câu 5. Đối với mạch điện kín gồm nguồn điện với mạch ngoài là điện trở thì
hiệu điện thế mạch ngoài
A. tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện chạy trong mạch.
B. tỷ lệ nghịch với cường độ dòng điện chạy trong mạch.
C. tăng khi cường độ dòng điện chạy trong mạch tăng.
D. giảm khi cường độ dòng điện chạy trong mạch tăng.
Câu 6. Chọn phát biểu đúng khi nói về 2 nguồn ghép nối tiêp.

A. Nối cực âm của nguồn này với cực dương nguồn kia
B. Nối cực âm của nguồn này với cực âm nguồn kia
C. Nối cực dương của nguồn này với cực dương nguồn kia
D. Nối tùy ý.
Câu 7. Chọn phát biểu đúng khi nói về 2 nguồn ghép song song
A. Nối cực âm của nguồn này với cực dương nguồn kia
B. Nối cực âm của nguồn này với cực âm nguồn kia
C. Nối cực dương của nguồn này với cực dương nguồn kia
D. Nối 2 cực cùng dấu của 2 nguồn với nhau

Câu 8. Cho mạch điện như hình vẽ, các pin giống nhau có cùng suất điện động
E0 và điện trở trong r0. Cường độ dòng điện qua mạch chính có biểu thức

n nguồn

I=

A.

E
R + nr

I=

B.
I=

nE
I=
R + nr


nE
R+r
nE
r
R+
n

R

C.
D.
Câu 9. Cho mạch điện như hình vẽ, các pin giống nhau có
cùng suất điện động E và điện trở trong r. Cường độ dòng
điện qua mạch chính có biểu thức.
I=

A.
I=
MC.

E
R+r
E

r
R+
n

I=


B.
I=

n nhánh

E
R + nr

R

nE
R+

r
n

D.
Câu 10. Cho mạch điện như hình vẽ. Ba pin giống nhau,
mỗi pin có E = 6V; r = 1,5Ω. Điện trở mạch ngoài bằng
11,5Ω. Khi đó
A. UMN = 5,75 V
B. UMN = -5,75V
C. UMN = 11,5V
D. UMN = -11,5 V
16

R



Câu 11. Cho 2 mạch điện như hình vẽ : Biết
= 2,5A ; I2 = 0,5A. Xác định suất điện động

C A

E1 =

E2

18V, r1 = 1Ω.Cho R = 9Ω ; I1

và điện trở r2.

E, r
B

R2

Đ2Đ1

Câu 12. Cho mạch điện như hình: E = 15V, r = 2,4Ω ; Đèn Đ1 có ghi 6V – 3W,
đèn Đ2 có ghi 3V – 6W.
a) Tính R1 và R2, biết rằng hai đèn đều sáng bình thường.
b) Tính công suất tiêu thụ trên R1 và trên R2.
c) Có cách mắc nào khác hai đèn và hai điện trở R 1, R2 (với giá trị tính trong câu
a) cùng với nguồn đã cho để hai đèn đó vẫn sáng bình thường?
Câu 13. Cho mạch điện như hình vẽ. Biết E1=6V,
E1,r1
E2,r2
D

r1=1Ω, r2=3Ω, R1=R2=R3=6Ω. Vôn kế lí tưởng.
a) Vôn kế chỉ 3V. Tính suất điện động E2.
V
b) Nếu nguồn E2 có cực dương nối với B, cực âm
R1
R3
A
nối với D thì vôn kế chỉ bao nhiêu?
C

R2

17

B


D

E,r
R1
R2
B

K

A

Câu 14: Cho mạch điện như hình vẽ, nguồn điện có suất điện động E=8V, điện







trở trong r=2 . Điện trở của đèn R1=3 , điện trở R2=3 , điện trở ampe kế
không đáng kể.
1. Khoá K mở, di chuyển con chạy C, người ta nhận thấy khi điện trở của


phần AC của biến trở AB có giá trị 1 thì đèn tối nhất. Tính điện trở toàn phần
của biến trở.
2. Mắc một biến trở khác thay vào chỗ của biến trở đã cho và đóng khóa K.
5
3

E,r)
R toàn(phần
Khi điện trở của phần AC bằng 6 thì ampe kế chỉ A. Tính giá trị
của biến trở mới.
Câu 15: Cho mạch điện như hình vẽ, trong đó:
R1
E = 80V, R1 = 30 Ω, R2 = 40 Ω, R3 = 150 Ω,
A
A
R + r = 48Ω, ampe kế chỉ 0,8A, vôn kế chỉ 24V.
1.Tính điện trở RA của ampe kế và điện trở RV của vôn kế. R2
V
2.Khi chuyển R sang song song với đọan mạch AB.
Tính R trong hai trường hợp:

R3
a.Công suất tiêu thụ trên điện trở mạch ngoài đạt cực đại.
b.Công suất tiêu thụ trên điện trở R đạt cực đại.

18

B



×