Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng kết xương đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy 13 dưới và đầu dưới xương chày tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.64 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG
KẾT XƯƠNG ĐINH NỘI TỦY KÍN CÓ CHỐT
ĐIỀU TRỊ GÃY 1/3 DƯỚI VÀ ĐẦU DƯỚI XƯƠNG CHÀY
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 9720104

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội - 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y

Hướng dẫn khoa học: GS-TS. Nguyễn Tiến Bình
PGS-TS. Vũ Nhất Định

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại

vào hồi

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc Gia
- Thư viện


giờ

ngày

tháng

năm 20

.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đoạn 1/3D - đầu dưới xương chày là một trong những gãy
xương điều trị khó khăn (do đặc điểm xương gãy và cấu trúc giải
phẫu). Các phương pháp điều trị: Bó bột, cố định ngoài, kéo liên tục,
KX nẹp vít, nẹp vít khóa, đóng ĐNTCC… mỗi phương pháp có ưu,
nhược điểm riêng.
Điều trị gãy thân xương chày bằng ĐNT được áp dụng trên Thế
giới và ở Việt Nam từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20 đến nay. KX bằng
ĐNTCC là “tiêu chuẩn vàng” được lựa chọn hàng đầu, vì đinh cố
định ổ gãy vững chắc, không gây cộm, lộ đinh khi toác vết mổ. Đối
với gãy 1/3D - đầu dưới xương chày (lòng ống tủy loe rộng,, thành
xương mỏng) KX bằng ĐNTCC có nguy cơ bị lệch trục xương hoặc
cố định ổ gãy không vững (nhất là khi có gãy xương mác kèm theo).
Để góp phần hoàn thiện kỹ thuật điều trị gãy xương ở vị trí này mà
vẫn đảm bảo kết quả tốt, giảm thiểu các biến chứng, phát huy được
ưu điểm của ĐNT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu giải phẫu ứng dụng kết xương đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy
1/3 dưới và đầu dưới xương chày”.

Với mục tiêu:
1. Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu xương chày trên hình ảnh
Xquang người trưởng thành, ứng dụng trong phẫu thuật kết xương
đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy 1/3 dưới xương chày.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương bằng đinh nội tủy kín
có chốt điều trị gãy kín 1/3 dưới xương chày.
Đóng góp mới của luận án
KX bằng ĐNTCC điều trị gãy 1/3D - đầu dưới xương chày, nếu
cố định vững chắc được ổ gãy có nhiều ưu điểm hơn khi KX bằng
nẹp vít. Đây là kỹ thuật phẫu thuật ít xâm lấn phù hợp với xu thế
hiện nay. Khó khăn của KX bằng ĐNTCC ở vị trí này là đầu xa của
ĐNT phải qua được ổ gãy đủ dài để đủ bắt được vít chốt chống xoay,
chống gập góc mà không phải mở ổ gãy xương.


2
Đề tài nghiên cứu mang tính thực tiễn, đi sâu vào nghiên cứu
đặc điểm xương chày người Việt trưởng thành trên phim Xquang kỹ
thuật số: Xác định 1 số chỉ số kích thước, mốc giải phẫu quan trọng,
dự kiến chiều dài đinh, đường kính đinh, kích cỡ vít chốt giúp phù
hợp với bệnh nhân, nhằm hạn chế tai biến, biến chứng trong quá
trình phẫu thuật và phát huy ưu điểm của ĐNTCC.
Cấu trúc của luận án
Luận án có: 115 trang, gồm các phần: Đặt vấn đề 2 trang;
Chương 1: Tổng quan tài liệu: 30 trang; Chương 2: Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 19 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu:
33 trang; Chương 4: Bàn luận: 27 trang; Kết luận: 2 trang; hạn chế
của đề tài 1 trang, kiến nghị 1 trang. Có bảng, biểu đồ, hình ảnh minh
họa. Có 2 công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến luận án.
Phụ lục có danh sách 114 người trưởng thành nghiên cứu giải phẫu

xương chày, phiếu nghiên cứu giải phẫu xương chày, danh sách 63
BN điều trị gãy 1/3D – gãy đầu dưới xương chày (23 BN được KH
xương mác kèm theo do ổ gãy xương chày chỉ bắt được 1 vít chốt
đầu ngoại vi), bệnh án nghiên cứu, phiếu theo dõi kết quả điều trị,
bệnh án minh họa.
Tài liệu tham khảo: Có 108 tài liệu tham khảo, trong đó có 18
tài liệu tiếng Việt, 90 tài liệu tiếng Anh.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu cẳng chân liên quan đến tổn thương và
điều trị
Cẳng chân được giới hạn từ khe khớp gối đến khe khớp chày sên.
* Đặc điểm về xương
Cẳng chân gồm 2 xương: Xương chày to, chịu 9/10 trọng lực,
hình lăng trụ tam giác, trên to dưới nhỏ, điểm yếu ở 1/3G – D.
Xương mác chịu 1/10 trọng lực, xương dài, mảnh, to ở hai đầu.
* Hệ thống mạch máu nuôi xương chày: Động mạch tủy
xương, động mạch màng xương, động mạch đầu hành xương.
* Đặc điểm phần mềm: Các cơ cẳng chân phân bố không đều,
mào chày và mặt trong xương chày nằm ngay dưới da dính vào màng
xương, ít di động. Ở 1/3D cẳng chân các cơ đã chuyển thành gân,
nuôi dưỡng kém, xương gãy khó liền, dễ bị lộ nẹp, toác vết mổ khi
KX nẹp vít.
1.3. Các phương pháp điều trị gãy kín 1/3D - đầu dưới xương
chày
1.3.1. Điều trị bảo tồn: Nắn chỉnh bó bột, kéo liên tục
1.3.2. Điều trị phẫu thuật

* Kết xương bằng nẹp vít:
* Kết xương bằng nẹp vít khóa:
* Kết xương chày bằng ĐNTCC: Điều trị gãy thân xương chày
bằng ĐNTCC đã và đang được sử dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm,
giảm các biến chứng khi KX ở cẳng chân, nhất là đối với đoạn 1/3D
và đầu dưới xương chày. KX bằng ĐNTCC có thời gian liền xương
nhanh hơn nhất là đóng đinh kín.
* Ưu điểm của KX bằng ĐNTCC kín, không mở ổ gãy xương.


4
KX bằng ĐNTCC kín, không mở ổ gãy xương nên hoàn toàn
tôn trọng sinh lý liền xương của ổ gãy xương và giảm đáng kể biến
chứng nhiễm khuẩn vết mổ, viêm xương tủy xương.
Do được bắt vít chốt nên ổ gãy xương được cố định vững chắc,
chống được các di lệch giúp BN tập VĐ được rất sớm nhờ đó mà kết
quả PHCN tốt hơn.
Vết mổ nhỏ nhanh lành, sẹo nhỏ mềm mại, đảm bảo thẩm mỹ.
Chi phí điều trị thấp, hậu phẫu ngắn ngày, tháo PTKX đơn giản.
1.3.3. Điều trị gãy 1/3D - đầu dưới 2 xương cẳng chân ngoài khớp
bằng đinh nội tủy có chốt và kết xương mác bằng nẹp vít
Bonnevialle P. và CS (2010) đã báo cáo kết quả nghiên cứu tại
Hội nghị chuyên ngành của Hội CTCH Pháp (SOFCOT) đối với các
trường hợp gãy ĐDXC ngoài khớp. 142 BN được điều trị trong
khoảng 1/1/2008 - 31/12/2008. Tác giả kết luận rằng: Cần thiết làm
vững ổ gãy xương mác để tăng cường cố định ổ gãy xương chày. Ổ
gãy xương mác được KX trước để đảm bảo chiều dài chi thể và hạn
chế di lệch sang bên.
Wasudeo G. và CS (2015) đã đánh giá kết quả KX ổ gãy đầu
dưới xương chày ngoài khớp bằng ĐNTCC trong giai đoạn từ 2007 2013. Đánh giá kết quả theo Johner và Wruhs: rất tốt có 70,54%, tốt

có 25,90%, trung bình có 3,56%.
Các nghiên cứu của các tác giả trên Thế giới đều chỉ ra rằng:
Đối với các trường hợp có ổ gãy xương chày và xương mác cùng
mức thấp của cẳng chân thì kết quả KX chày bằng ĐNTCC kết hợp
với KX nẹp vít xương mác sẽ tốt hơn là chỉ KX chày bằng ĐNTCC
đơn thuần. Ổ gãy xương mác được KX trước để đảm bảo chiều dài
xương chày và hạn chế di lệch sang bên, di lệch xoay.


5
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu xương chày người Việt
trưởng thành
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người Việt trưởng thành, không dị tật
cơ quan vận động, không bị gãy xương cẳng chân. Được giải thích rõ
về tác hại của tia X và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa chẩn đoán hình ảnh - BV Hữu
nghị Việt - Tiệp, Hải Phòng. Từ tháng 01/2013-3/2013
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.
* Cỡ mẫu: được xác định theo công thức

Trong đó: p: tỷ lệ của một đặc điểm hình thái xương chày, giả
định là 50% (p = 0,5).
ε: sai số cho phép = 10%. α = 95%: khoảng tin cậy cho phép.
Z1-α /2 = 1,96: giá trị Z tương ứng với khoảng tin cậy cho phép.
Cỡ mẫu ước lượng trong một quần thể được tính theo công thức
trên ≥ 96 người. (cỡ mẫu nghiên cứu là 114 người: 228 xương chày)

* Phương tiện nghiên cứu: Máy Xquang kỹ thuật số
TOSHIBA Model KXO - 32R, kết nối với máy tính có phần mềm
được số hóa, quét các ảnh phim y tế (EPHIM) và lưu trữ ảnh
(DICOM) để đo các chỉ số nghiên cứu, phần mềm Perfect Screen
Ruler để đo, chia tỉ lệ khoảng cách và góc di lệch.
* Nội dung nghiên cứu:
- Đặc điểm của nhóm nghiên cứu: Tuổi, giới, chiều cao trung bình.
- Đo các chỉ số của xương chày thẳng - nghiêng trên Xquang quy ước:


6
+ Kích thước đầu trên, đầu dưới xương chày, thân xương.
+ Kích thước lòng ống tủy các vị trí, chiều dài mắt cá trong.
- NC mối liên quan giữa tuổi, giới, chiều cao với các chỉ số
xương chày.
2.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương đinh nội tủy có chốt
điều trị gãy 1/3D - đầu dưới xương chày ngoài khớp
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: 63 BN gãy 1/3D - đầu dưới xương
chày ngoài khớp trên khớp chày sên > 3cm (có hoặc không có gãy
xương mác). KX chày bằng ĐNTCC, KX mác bằng nẹp vít (nếu gãy
xương mác thấp), tại khoa CTCH - BV Hữu nghị Việt - Tiệp, Hải
Phòng, từ tháng 4/2013 đến tháng 12/2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
- Tuổi ≥ 18 tuổi, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Gãy kín 1/3D - đầu dưới xương chày ngoài khớp có (hoặc
không) kèm theo gãy xương mác. - Đủ hồ sơ bệnh án, phim X quang
trước, sau mổ, phim kiểm tra kết quả điều trị.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Ổ gãy cách khớp chày sên ≤ 3cm.
- Gãy xương bệnh lý.

- Gãy xương ở chi sẵn có các di chứng chấn thương, cứng khớp cũ.
- BN không hợp tác nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- NC tiến cứu, mô tả lâm sàng cắt ngang kết hợp theo dõi dọc.
- Đánh giá kết quả sau mổ, kết quả gần (≥ 6 tháng), xa (> 12
tháng), di lệch của ổ gãy theo Larson - Bosman.
2.2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm về dịch tễ:
- Hình ảnh Xquang trước và sau phẫu thuật.
- Kỹ thuật, tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật, kết quả
xa.


7
2.2.2.2. Kỹ thuật điều trị
* Chuẩn bị BN:
* Chuẩn bị dụng cụ: Bộ dụng cụ đóng đinh IME, đinh IME
- Chọn độ dài và ĐK đinh được chuẩn bị trước theo cách:
+ Xác định ĐK đinh: Dựa trên phim Xquang chụp xương chày
gãy, đo KT nơi ống tủy xương chày hẹp nhất, chuẩn bị đinh có ĐK
tương đương KT của đoạn ống tủy này.
+ Xác định chiều dài đinh: Dựa trên phim Xquang và độ dài của
xương chày bên lành.
+ Đo khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày sên. Chọn đinh có lỗ
chốt đầu dưới của đinh vượt qua ổ gãy sang đoạn gãy ngoại vi nhưng
đầu dưới đinh không vượt qua mặt khớp đầu dưới xương chày.
* Phương pháp vô cảm: BN được vô cảm gây tê tủy sống.
* Kỹ thuật KX chày bằng ĐNTCC - IME
- Tư thế BN: Nằm ngửa, đùi bên chân gãy gác lên giá đỡ, dạng
0

45 và gấp 150 so với thân, gối gấp 90 - 1100 so với trục đùi, cẳng
chân gãy thả lỏng tự do, chân lành duỗi thẳng trên bàn.
- Rạch da từ chính giữa mặt trước gân bánh chè, xẻ dọc gân
bánh chè theo trục giữa, bộc lộ điểm vào ống tủy xương chày ngay
sau điểm bám gân bánh chè ở phần mặt vát của đầu trên xương chày.
- Dùi tạo lỗ vào ống tủy, tránh ra sau.
- Đưa guide có nút chặn ở đầu vào ống tủy xương chày.
- Nắn chỉnh hai đầu gãy theo nguyên tắc nắn chỉnh ngoại vi theo
trung tâm, đưa guide qua ổ gãy xuống đoạn ngoại vi.
- Khoan ống tủy theo guide dẫn đường.
- Đóng đinh theo guide (không có nút chặn). Kiểm tra lại trục
chi, tư thế bàn chân đề phòng tránh di lệch xoay.
- Đóng đinh theo guide, kiểm tra độ vững chắc của ổ gãy, VĐ
khớp cổ chân và khoảng cách từ lỗ vít chốt cuối đến hết mắt cá
trong. Độ dài đoạn này giúp PTV biết được đinh ngắn hay dài quá.


8
Nếu đinh dài quá sẽ phạm khớp chày sên, đinh ngắn quá ổ gãy sẽ
kém vững. Độ dài đoạn này cần > 1,7cm + chiều dài mắt cá trong.
- Lắp bộ gá để bắt vít chốt đầu dưới. Hướng khoan từ trong ra
ngoài. Khoan thủng một vỏ xương, dùng guide luồn vào trong lòng
đinh, nếu guide chạm vào mũi khoan thì khoan đã trúng lỗ đinh, nếu
guide không gặp mũi khoan thì phải dò và khoan lại theo hướng khác,
đến khi guide chạm mũi khoan mới khoan thủng vỏ xương còn lại.
- Kiểm tra lại độ vững chắc của ổ gãy, trục chi, chiều dài chi.
- Tùy theo đặc điểm, hình thái, tính chất, khoảng cách ổ gãy
xương với khớp chày sên để bắt vít chốt đầu ngoại vi, có thể bắt 2 vít
chốt song song, 2 vít chốt vuông góc hoặc bắt được 1 vít chốt.
* Kỹ thuật KX ổ gãy xương mác bằng nẹp vít:

Gãy xương mác kèm theo ở ngang mức ổ gãy thấp xương chày
và ổ gãy xương chày thấp, chỉ bắt được 1 vít chốt đầu ngoại vi. Tiến
hành KX mác bằng nẹp vít trước khi đóng ĐNT xương chày, ( khi
chỉnh trục xương mác, kết hợp sửa các di lệch của xương chày).
* Điều trị sau phẫu thuật:
- Dùng kháng sinh, giảm đau, chống phù nề.
- Chụp Xquang kiểm tra sau phẫu thuật 48 giờ.
- Hướng dẫn BN tập VĐ, từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật
Hẹn BN tái khám sau 3, 6, 9 và sau 12 tháng. Ghi chép quá trình
PHCN và chụp Xquang đánh giá liền xương sau 6 tháng, 12 tháng.
2.2.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả
* Đánh giá kết quả gần
Đánh giá kết quả gần dựa vào tiêu chuẩn của Larson và Bostman:
Diễn biến tại vết mổ và kết quả phục hồi giải phẫu xương sau phẫu thuật
(dựa trên phim Xquang xương chày 2 tư thế thẳng, nghiêng). Đánh giá
kết quả KX: Chiều dài xương, trục xương chày. Đầu dưới của ĐNT so
với mặt khớp. Vị trí của các lỗ chốt và vít chốt so với ổ gãy. Đánh giá
các di lệch xoay, di lệch gập góc.


9
* Đánh giá kết quả xa (trên 12 tháng)
Tình trạng sẹo phẫu thuật, kết quả liền xương, PHCN (mức độ
teo cơ, ngắn chi, biên độ VĐ khớp gối, VĐ cổ chân và mức độ đau
khi đi tỳ nén).
Thời gian đánh giá kết quả xa trên 12 tháng. Kết quả PHCN
đánh giá theo tiêu chuẩn của Ter. Schiphort gồm 4 mức: Rất tốt, tốt,
trung bình và kém.
 Kết quả liền xương và thời gian liền xương
* Đánh giá kết quả liền xương dựa vào lâm sàng và phim

Xquang chụp thẳng, nghiêng. Kết quả liền xương được chia 3 mức
độ: Liền xương vững, liền xương chưa vững, khớp giả.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0: So sánh
chiều dài tuyệt đối xương chày, chiều dài thân xương chày, Kích
thước ống tủy ở các vị trí, theo giới, tuổi và chiều cao, theo phương
pháp kiểm định giả thuyết về sự khác nhau giữa 2 số trung bình trong
trường hợp mẫu nhỏ Independent Sample T test, giá trị X2, độ lệch
chuẩn (X ± SD), One - Way ANOVA.


10
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm giải phẫu xương chày nhóm người Việt trưởng
thành
3.1.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới và chiều cao
Tuổi

Giới

(Min -

± SD

Chiều cao

Max)


± SD (cm)

(Min Max)

Nam (67)

38,64 ± 13,66

(20 - 80)

167,39 ± 3,62

(158 - 176)

Nữ (47)

45,11 ± 17,35

(20 - 83)

153,77 ± 4,64

(146 - 165)

Nam + Nữ

41,31 ± 15,59

(20 - 83)


161,77 ± 7,85

(146 - 176)

p

p < 0,05

p < 0,05

Nhận xét: Nhóm nam cao hơn nhóm nữ với (với p < 0,05).
3.1.2. Chiều dài tuyệt đối và chiều dài thân xương chày liên quan
với tuổi, giới và chiều cao
3.1.2.2. Chiều dài tuyệt đối và chiều dài thân xương chày liên quan
với nhóm tuổi và giới
Bảng 3.3. Chiều dài tuyệt đối xương chày liên quan với nhóm tuổi
và giới (n = 228)
Nhóm

Chiều dài tuyệt đối xương chày ( ± SD) - cm

tuổi

Nam (67)

(Min - Max)

Nữ (47)

(Min - Max)


18 - 44

37,35 ± 2,13

(33,4 - 46)

35,19 ± 1,55

(32,6 - 38,9)

45 - 59

36,91 ± 1,75

(34,2 - 42)

35,41 ± 2,16

(31,2 - 39,2)

≥ 60

36,41 ± 2,35

(33,3 - 38,8)

34,08 ± 2,32

(32,1 - 41)


p

p < 0,05

p < 0,05

Nhận xét: Nhóm trẻ có chiều dài tuyệt đối xương chày dài hơn nhóm
cao tuổi với p < 0,05.


11
3.1.6. Kích thước ống tủy xương chày ở vị trí hẹp nhất liên quan
với tuổi
Bảng 3.13. Kích thước ống tủy xương chày ở vị trí hẹp
nhất liên quan với tuổi (n = 228)
Nhóm
KT lòng ống tủy xương chày ở vị trí hẹp nhất
tuổi
( ± SD) - (cm) (cách đầu dưới thân xương chày 8 - 10cm)
p
Trong - ngoài Min - Max Trước - sau
Min - Max
18 - 44
1,13 ± 0,12 (0,8 - 1,4) 0,98 ± 0,1
(0,7 - 1,3)
p<0,05
45 - 59
1,16 ± 0,14 (0,8 - 1,4)
1 ± 0,12

(0,7 - 1,3)
p<0,05
≥ 60
1,22 ± 0,14
(1 - 1,4)
1,05 ± 0,12
(0,9 - 1,3)
p<0,05
p < 0,05
p < 0,05
p
Nhận xét: KTTB ống tủy xương chày trong - ngoài > trước - sau. Ở
nhóm cao tuổi ống tủy rộng hơn ở nhóm trẻ tuổi với với p < 0,05.
Lựa chọn ĐK đinh dựa vào kích thước lòng ống tủy chỗ hẹp nhất.
3.1.8. Chiều dài mắt cá trong
3.1.8.2. Chiều dài mắt cá trong liên quan với chiều cao
Bảng 3.18. Chiều dài mắt cá trong liên quan với chiều cao (n = 228)
Chiều cao
Chiều dài mắt cá trong
(Min p
(cm)
( ± SD) - (cm)
Max)
< 152
1,35 ± 0,05
(1,3 - 1,4)
153 - 154
155 - 156

1,38 ± 009

1,43 ± 0,07

(1,3 - 1,5)
(1,3 - 1,5)

157 - 159
160 - 162

1,45 ± 0,05
1,49 ± 0,06

(1,4 - 1,5)
(1,3 - 1,6)

p<
0,05

> 163
1,54 ± 0,10
(1,4 - 1,7)
Nhận xét: Ở nhóm chiều cao càng cao thì mắt cá trong càng dài với p
< 0,05. Chiều dài mắt cá trong cùng với khoảng cách từ lỗ vít chốt
cuối đến hết đinh là giới hạn tránh đinh phạm khớp chày sên.
3.2. Kết quả ứng dụng điều trị lâm sàng
3.2.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu


12
3.2.1.1. Tuổi và giới
Bảng 3.19. Đặc điểm tuổi và giới (n = 63)

Tuổi

Giới

Tổng cộng

Tỷ lệ %

11

37

58,73

8

12

20

31,75

≥ 60

5

1

6


9,52

Tổng cộng

39

24

63

100

Tỷ lệ %

61,90

38,10

100

Nam

Nữ

18 - 44

26

45 - 59


( ± SD)

42,75 ± 13,97 tuổi (18 - 78 tuổi)

Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ: 1,6/1. Tuổi trung bình: 42,75 ± 13.97 tuổi
(18 - 78 tuổi). Thanh niên tỷ lệ cao nhất: 58,73%.
3.2.2. Phân loại tổn thương
3.2.2.4. Khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày sên
Bảng 3.22. Khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày sên (n = 63)
Khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày sên

Số BN

Tỷ lệ %

31 - 40mm

14

22,22

41 - 60mm

14

22,22

61 - 80mm

19


30,16

> 80mm

16

25,40

Tổng cộng

63

100

Nhận xét: Khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày sên từ 61 - 80mm
nhiều nhất 19 BN (30,16%).
3.2.2.5. Phân loại gãy xương chày theo AO


13
Bảng 3.23. Phân loại gãy xương chày theo AO (n = 63)
Phân loại gãy
xương
Loại A

Loại B
Loại C

Số BN


Tỷ lệ %

A1

4

6,35

A2

35

55,55

A3

14

22,22

B1

1

1,59

B2

6


9,52

B3

2

3,18

C1

1
63

Tổng cộng

Tổng cộng

Tỷ lệ %

53

84,12

9

14,29

1,59


1

1,59

100

63

100

Nhận xét: Phân loại theo AO, gãy xương loại A: 84,12%.
3.2.3. Phương pháp điều trị
3.2.3.2. Phương pháp vô cảm: 63 BN đều gây tê tủy sống.
3.2.3.3. Kỹ thuật kết xương: 63 BN KX kín bằng ĐNTCC.
3.2.3.4. Khoan ống tuỷ: 63 BN được khoan ống tủy khi đóng đinh.
3.2.3.5. Kích thước đinh
Bảng 3.25. Đường kính và chiều dài đinh (n = 63).
ĐK đinh
8
9
10
Tổng
Tỷ lệ
Chiều dài đinh
mm mm
mm
cộng
%
280mm
0

2
0
2
3,17
300mm
4
22
2
28
44,44
320mm
1
19
1
21
33,33
340mm
0
12
0
12
19,05
5
55
3
63
Tổng cộng
100
7,94 87,30 4,76
Tỷ lệ %

100
Nhận xét: Đinh 300mm x 9mm được sử dụng nhiều nhất (22 BN).
3.2.3.7. Khoảng cách từ ổ gãy xương đến khớp chày sên liên quan
đến kỹ thuật bắt vít chốt


14
Bảng 3.27. Khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày sên liên quan đến
kỹ thuật bắt vít chốt (n = 63)
Kỹ thuật bắt vít chốt
Khoảng cách
2 vít
2 vít
1 vít trên
từ ổ gãy đến
dưới ổ
1 vít
Tổng
dưới ổ
+ vít
khớp chày
Tỷ lệ %
gãy
dưới ổ
gãy song
dưới ổ cộng
sên
vuông
gãy
song

gãy
góc
31 - 40mm
0
0
12
2
14
22,22
41 - 60 mm
0
8
6
0
14
22,22
61 - 80mm
12
4
3
0
19
30,16
> 80mm
14
0
2
0
16
25,40

26
12
23
2
Tổng cộng
63
100
Nhận xét: Bắt 2 vít dưới ổ gãy song song là những BN có khoảng
cách từ ổ gãy đến khớp chày sên > 60mm.
3.2.3.8. Phẫu thuật kết xương ổ gãy xương mác
Bảng 3.28. Phẫu thuật kết xương mác (n = 57)
KX mác
Số BN
Tỷ lệ %
Không KX
34
59,65
KX bằng nẹp vít
23
40,35
Tổng cộng
57
100
Nhận xét: 23 BN được KX mác bằng nẹp vít (40,35%) là các trường
hợp gãy xương mác cùng mức với ổ gãy xương chày và bắt 1 vít chốt
ở đầu ngoại vi xương chày.
3.2.4. Kết quả điều trị
3.2.4.1. Kết quả gần
* Tình trạng diễn biến vết mổ: 100% BN liền vết mổ kỳ đầu.
* Biến chứng sớm: Không có các biến chứng chảy máu, CEK

3.2.4.2. Kết quả kết xương
a. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy xương theo AO
Bảng 3.29. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo phân loại gãy xương AO


15

Phân loại
Kết quả nắn chỉnh ổ gãy xương
Tổng
gãy xương
cộng
Rất tốt
Tốt
Trung bình Kém
Loại A1
4
4
Loại A2
32
3
35
Loại A3
11
1
2
14
Loại B1
1
1

Loại B2
6
6
Loại B3
2
2
Loại C1
1
1
Loại C2
Loại C3
57
4
2
0
Tổng cộng
63
90,48
6,35
3,17
0
Tỷ lệ %
100
Nhận xét: Rất tốt 90,48%, tốt 6,35%, trung bình 3,17% đều vào gãy
loại A3. Đối với 2 BN di lệch nhiều: 1 BN có kích thước từ ổ gãy
đến khớp chày sên thuộc nhóm ổ gãy từ 31 - 40mm.
b. Kết quả bắt vít: 100% các vít chốt đều bắt trúng lỗ vít chốt.
3.2.5. Kết quả tập phục hồi chức năng
3.2.5.3. Thời gian đi lại bình thường
25


KX mác
Gãy loại A1

20

Gãy loại A2
15

Gãy loại A3

10

Gãy loại B1
Gãy loại B2

5

Gãy loại B3
Gãy loại C1

0
< 2 tháng

2 - 3 tháng

3 - 4 tháng

> 4 tháng



16
Biểu đồ 3.7. Thời gian đi lại bình thường (n = 63)
Nhận xét: Thời gian đi lại bình thường 2 tháng: 41,27%
3.2.6. Theo dõi sau phẫu thuật 6 tháng
3.2.6.1. Đánh giá phục hồi chức năng sau phẫu thuật 6 tháng
35

KX mác

30

Gãy loại A1

25

Gãy loại A2

20

Gãy loại A3

15

Gãy loại B1

10

Gãy loại B2


5

Gãy loại B3

0
Rất tốt

Tốt

Trung bình

Kém

Gãy loại C1

Biểu đồ 3.8. Đánh giá phục hồi chức năng sau PT 6 tháng (n = 63)
Nhận xét: Sau 6 tháng rất tốt 54 BN (85,72%), tốt 7 BN (11,11%),
trung bình 2 BN (3,17%), không có kết quả kém.
3.2.7. Kết quả xa sau 12 tháng
3.2.7.1. Kết quả liền xương
35

KX mác

30

Gãy loại A1

25


Gãy loại A2

20

Gãy loại A3

15

Gãy loại B1

10

Gãy loại B2

5

Gãy loại B3

0
Rất tốt

Tốt

Trung bình

Kém

Gãy loại C1



17
Biểu đồ 3.9. Kết quả liền xương chày (n = 63)
Nhận xét: Liền xương 100%, rất tốt là 57 BN (90,48%), tốt 4 BN
(6,35%), trung bình 2 BN (3,17%).
* Kết quả liền xương mác: 23 BN KX mác liền xương tốt, không di
lệch. 34 BN gãy xương mác không KX cũng liền xương nhưng còn di
lệch.
3.2.7.2. Tình trạng sẹo phẫu thuật: 100% các BN có sẹo mềm mại.
3.2.7.3. Kết quả phục hồi chức năng
a. Phục hồi VĐ khớp gối:100% BN VĐ khớp gối bình thường
b. Kết quả phục hồi vận động khớp cổ chân
Bảng 3.37. Kết quả phục hồi vận động khớp cổ chân (n = 63)
Mức độ vận động

Số BN

Tỷ lệ %

Bình thường

61

96,82

Hạn chế ít

2

3,18


Tổng cộng

63

100

Nhận xét: Vận động khớp cổ chân bình thường 61 BN
(96,82%), hạn chế ít 2 BN (3,18%) (hạn chế gấp mu).
c. Mức độ ngắn chi: Không có BN nào ngắn chi.
3.2.7.5. Kết quả xa theo Ter. Schiphort.
11,11%
3,17%
Rất tốt 54 BN
Tốt 7 BN
Trung bình 2
BN
85,72%
Biểu đồ 3.10. Kết quả chung


18
Nhận xét: BN đạt kết quả rất tốt và tốt chiếm 96,83% (rất tốt:
85,72%; tốt: 11,11%), trung bình: 3,17%, không có kết quả kém.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm giải phẫu xương chày ở nhóm người Việt trưởng thành
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới, chiều cao của nhóm nghiên cứu
114 người Việt (67 nam, 47 nữ) tuổi trưởng thành, tuổi trung bình
41,31 ± 15,59, nhóm nam là 38,64 ± 13,66, ít hơn nhóm nữ: 45,11 ±
17,35 với p< 0,05. Chiều cao trung bình: 161,77 ± 7,85cm, nhóm nam:
167,39 ± 3,62cm cao hơn nhóm nữ: 153,77 ± 4,64cm với p< 0,05.

4.1.2. Đặc điểm giải phẫu xương chày ở nhóm người Việt trưởng
thành
4.1.2.1. Chiều dài xương chày liên quan với tuổi, giới, chiều cao.
* Chiều dài xương chày liên quan với nhóm tuổi và giới
Chiều dài trung bình tuyệt đối xương chày ở nhóm nam: Thanh
niên: 37,35 ± 2,13cm; Trung niên: 36,91 ± 1,75cm; Cao tuổi: 36,41 ±
2,35. Nhóm nữ: thanh niên: 35,19 ± 1,55cm; Trung niên: 35,41 ±
2,16cm; Cao tuổi: là 34,08 ± 2,32. Chiều dài trung bình thân xương
chày ở nhóm nam: Thanh niên: 24,76 ± 1,7cm; Trung niên: 23,8 ±
1,28cm: Cao tuổi: 23,22 ± 2,38. Nhóm nữ: Thanh niên: 23,32 ±
1,57cm: Trung niên: 23,34 ± 1,81cm; Cao tuổi: 21,75 ± 1,76.
4.1.2.2. Kích thước ống tủy xương chày
KTTB lòng ống tủy xương chày trong - ngoài rộng hơn KTTB
lòng ống tủy xương chày trước - sau ở cùng một vị trí đo (với p <
0,01). Vị trí ống tủy xương chày hẹp nhất cách đầu dưới thân xương
chày từ 8 - 10cm. KTTB lòng ống tủy xương chày trong - ngoài và
KTTB lòng ống tủy xương chày trước - sau ở nhóm nam rộng hơn
nhóm nữ (với p < 0,01). Khi chọn cỡ ĐK đinh, chúng tôi dựa vào
kích thước lòng ống tủy chỗ hẹp nhất trên phim xương chày tư thế
nghiêng và ĐK khoan cuối. Như vậy sẽ chọn được đinh có ĐK lớn
nhất phù hợp với BN.


19
* Kích thước ống tủy xương chày đoạn hẹp nhất liên quan
với nhóm tuổi: KTTB ống tủy xương chày trong - ngoài nhóm
thanh niên: 1,13 ± 0,12, nhóm cao tuổi: 1,22 ± 0,14. KTTB ổng tủy
xương chày trước - sau ở nhóm thanh niên: 0,98 ± 0,1, ở nhóm cao
tuổi: 1,05 ± 0,12. Nhóm người trẻ tuổi vỏ xương dày, lòng ống tủy
hẹp và nhóm người cao tuổi, vỏ xương mỏng, lòng ống tủy rộng.

4.1.2.3. Mắt cá trong xương chày liên quan với chiều cao
* Chiều dài mắt cá trong liên quan với chiều cao: Chiều dài
mắt cá trong tỷ lệ thuận với chiều cao (với p < 0,05). Mắt cá trong là
mốc giúp PTV lựa chọn chiều dài đinh phù hợp với từng BN và giúp
cho PTV không đóng đinh phạm khớp chày – sên.
4.2. Kết quả điều trị gãy 1/3D - đầu dưới xương chày ngoài khớp
4.2.1. Đặc điểm số liệu thống kê
4.2.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới
63 BN trong nghiên cứu gồm 39 BN nam (61,90%), 24 BN nữ
(38,10%), tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1. Tuổi trung bình 42,75 ± 13,97.
Nhóm tuổi thanh niên chiếm tỷ lệ cao (58,73). BN gãy xương chày
thường gặp ở lứa tuổi thanh niên và trung niên.
4.2.1.3. Đặc điểm gãy xương
Gãy xương chày phải 26 BN (41,26%), chày trái 37 BN
(58,74%), gãy ngang có 11 BN (17,46%), gãy chéo vát có 52 BN
(82,54%). Gãy có mảnh rời 10 BN (15,87%), gãy không có mảnh rời
53 BN (84,13%).
4.2.2. Lựa chọn thời điểm tiến hành phẫu thuật
BN được phẫu thuật (trong 24 giờ): 47 BN (74,60%,) từ ngày thứ 2 4: 4 BN (22,22%), từ ngày thứ 5 - 7: 1 BN (1,59%), sau 7 ngày: 1 BN
(1,59%). Phẫu thuật từ ngày thứ 5 - 7 hoặc > 7 ngày là những BN
cẳng chân nề nhiều, hoặc có tổn thương phối hợp cần điều trị trước.
4.2.3. Lý do lựa chọn kết xương chày bằng đinh nội tủy có chốt
Gãy xương ở vùng này dễ gặp biến chứng chậm liền xương, khớp
giả. Khi phẫu thuật cần tránh làm tổn thêm thương phần mềm, màng
xương. KX kín không mở ổ gãy sẽ tôn trọng được các nguồn nuôi
dưỡng tạo khối can xương nguyên thủy, làm cho xương liền tốt hơn.


20
Trong nghiên cứu của chúng tôi khoảng cách ổ gãy thấp nhất

đến khớp chày sên có tới 14 BN thuộc nhóm gãy thấp nhất (31 40mm) chiếm tỉ lệ 22,22% Như vậy với cấu trúc của đinh có tâm lỗ
thấp nhất cách đầu dưới của đinh 1,7cm, có thể ứng dụng ở khoảng
cách này và tất cả 14 BN được bắt 1 vít chốt dưới. BN được bắt 2
chốt vuông góc là 12 BN và trong đó 8 BN thuộc mức gãy từ 41 60mm, số BN thuộc nhóm gãy cao nhất (> 80mm) gồm 16 BN và đa
số những BN này đều được bắt 2 vít đầu dưới song song.
Trong nghiên cứu chúng tôi đóng ĐNTCC kín 100%.
Áp dụng nghiên cứu giải phẫu xương chày trên nhóm người
Việt trưởng thành, các chỉ số đo trên phim Xquang, sử dụng guide có
núm ở đầu để ngăn khi khoan không cho đi sâu quá phạm khớp chày
sên. Lựa chọn kích thước đinh với chiều dài đinh dựa trên chiều dài
xương chày trên phim Xquang và chiều dài xương chày bên chân
lành, cỡ đinh dựa vào KT lòng ống tủy xương chày chỗ hẹp nhất và
cỡ khoan cuối. Trong nghiên cứu này chúng tôi: Sử dụng đinh dài
300mm là 28 BN nhiều nhất chiếm tỷ lệ 44,44% và cùng trong nhóm
này loại đinh có ĐK 9mm được sử dụng nhiều nhất gồm 22/28 BN.
* Hình thái gãy xương và khoảng cách từ ổ gãy đến khớp chày
sên liên quan đến kỹ thuật bắt vít
Bắt vít chốt được coi là khâu khó nhất trong kỹ thuật KX bằng
ĐNTCC ở xương chày. Để khắc phục tình trạng bắt trượt lỗ vít
chúng tôi đưa guide vào lòng đinh, nếu thấy guide chạm mũi khoan
thì chắc chắn bắt vít sẽ trúng lỗ chốt. Nếu chưa thấy guide chạm mũi
khoan thì phải tìm lại lỗ chốt cho đến khi guide chạm mũi khoan mới
khoan tiếp thành xương phía ngoài.
Ở 1/3D và đầu dưới xương chày, lòng ống tuỷ loe rộng nên có
nguy cơ đinh không nằm giữa trục của lòng ống tủy và ngày cả khi
đinh nằm đúng trục của lòng ống tủy mà chỉ bắt 1 vít chốt, sẽ có hiện
tượng đoạn ngoại vi xoay quanh vít chốt gây di lệch gập góc. Đinh
IME có lỗ chốt cuối cách đầu ngoại vi của đinh là 1,7cm, 2 lỗ chốt
song song cách nhau 3,0cm, giữa 2 lỗ chốt song song là lỗ chốt
vuông góc. Để bắt được 2 vít chốt ở dưới đường gãy thì đường gãy

phải cách khe khớp chày sên > 40mm. Những trường hợp đường gãy


21
cách khe khớp chày sên từ 31 - 40mm chỉ bắt được 1 vít chốt. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, khoảng cách ổ gãy đến khớp chày sên 31 40mm có 12 BN bắt được 1 vít dưới ổ gãy, 2 BN bắt 1 vít trên + vít
dưới ổ gãy (gãy loại C3). Khoảng cách ổ gãy đến khớp chày sên 41 60mm có 6 BN bắt 1 vít dưới ổ gãy do đường gãy chéo, 8 BN bắt
được 2 vít dưới ổ gãy vuông góc.
Dựa vào các nghiên cứu kích thước đầu dưới, ống tủy của chúng
tôi, khoảng cách ổ gãy đến khớp chày sên: > 80mm có 14 BN bắt 2
vít dưới ổ gãy song song. Từ 61 - 80mm có 12 BN bắt 2 vít dưới ổ
gãy song song, 4 BN bắt 2 vít dưới ổ gãy vuông góc.
Bắt 2 vít dưới vuông góc chúng tôi dựa vào đặc điểm tính chất ổ
gãy để tránh di lệch trước sau, ở khoảng cách ổ gãy cách khớp chày
sên 41 - 60mm bắt 2 vít dưới vuông góc 8 BN, 61 - 80mm bắt vít
dưới vuông góc 4 BN. KT ống tủy trước - sau ở các vị trí hẹp hơn KT
trong - ngoài, nên chúng tôi chỉ định cho những ổ gãy chéo trên bình
diện trước - sau có nguy cơ di lệch gập góc thứ phát sau phẫu thuật.
Khi bắt vít chốt cần quan sát các đường vỡ dọc trên phim Xquang
thẳng, nghiêng để tránh làm đầu ngoại vi xương chày vỡ thêm.
4.2.4. Vai trò của kết xương mác
Đối với các trường hợp có ổ gãy xương chày và xương mác
cùng mức ở thấp của cẳng chân thì kết quả KX chày bằng ĐNTCC
kết hợp với KX xương mác bằng nẹp vít sẽ tốt hơn là chỉ KX chày
bằng ĐNTCC đơn thuần. Nhiều tác giả đã KX mác bằng nẹp vít với
mục đích nắn chỉnh được di lệch sang bên, làm vững cổ chân, chống
xoay, khôi phục lại chiều dài chi thể.
* Chỉ định bắt vít chốt một đầu, hai đầu, 2 vít chốt song song, 2
vít chốt vuông góc... phụ thuộc vào hình thái đường gãy, tính chất ổ
gãy. Dựa vào nghiên cứu đặc điểm giải phẫu xương chày trên phim

Xquang và đặc điểm tổn thương gãy xương, cấu tạo của ĐNTCC
IME chúng tôi quyết định số lượng vít chốt và cách bắt vít.
* Chỉ định KX mác bằng nẹp vít trước khi KX chày bằng
ĐNTCC với các trường hợp gãy xương mác cùng mức gãy 1/3D -


22
đầu dưới xương chày. 23 trường hợp gãy 1/3D - đầu dưới 2XCC
chúng tôi KX mác cùng với đóng ĐNTCC xương chày với các gãy
thấp, đường gãy cách khớp chày sên < 4cm, gãy chéo vát, trong khi
đó xương mác gãy thấp cùng mức xương chày. Kết quả các BN liền
xương tốt, không có trường hợp nào ngắn chi, lệch trục.
4.2.5.Tai biến và biến chứng
Chúng tôi không gặp tai biến nào trong quá trình phẫu thuật như: Kẹt
đinh, đóng đinh trượt ra ngoài ống tuỷ, hoặc đinh phạm khớp chày sên, không gặp trường hợp nào bị chèn ép khoang sau phẫu thuật...
4.2.6. Kết quả điều trị
4.2.6.1. Kết quả gần: 63/63 BN (100%) vết mổ liền sẹo kỳ đầu.
Kết quả nắn chỉnh sau phẫu thuật thống kê theo hình thái đường
gãy xương chày rất tốt 57 BN (tỷ lệ 90.48%), kết quả tốt 4 BN (tỷ lệ
6.35%), kết quả trung bình 2 BN (3,17%), Đối với 2 BN kết quả
trung bình: 1 BN có kích thước từ ổ gãy đến khớp chày sên thuộc
nhóm ổ gãy từ 31 - 40mm do kích thước lòng ống tủy đoạn dưới loe
rộng nên đinh không có điểm tỳ vào thành xương và 1 BN tuy bắt
được 2 vít chốt nhưng có gãy 1/3D xương mác nhưng không KX
mác. Đối với 4 BN kết quả tốt tương tự như trên: 1 BN thuộc nhóm ổ
gãy từ 31 - 40mm và 3 BN tuy bắt được 2 vít chốt nhưng có gãy
1/3D xương mác nhưng không KX mác. Không có kết quả kém.
Tình trạng ổ gãy nắn chỉnh rất tốt và tốt qua 6 tháng và 12 tháng
không thay đổi, không có sự di lệch thứ phát. Kết quả phục hồi chức
năng sau 6 tháng xếp loại trung bình gồm 2 bệnh nhân có ổ gãy kết

quả nắn chỉnh trung bình, hạn chế vận động cổ chân và thời gian đi
bình thường trên 4 tháng, 4 bệnh nhân có ổ gãy đạt tốt có kết quả
phục hồi chức năng tốt. Không có trường hợp nào hạn chế vận động
khớp gối. 61 BN vận động khớp cổ chân bình thường, 2 BN hạn chế
vận động khớp cổ chân ít.
4.2.6.2. Đánh giá kết quả xa:100% BN liền xương. Các BN vận
động đi lại bình thường.
4.2.6.3. Kết quả chung


23
Đánh giá kết chung trong nghiên cứu của chúng tôi như sau:
- Rất tốt: 54/63BN (85,72%)
- Tốt: 7/63 BN (11,11%)
- Trung bình : 2/63 BN (3,17%) - Không có BN nào đạt kết quả kém.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 1 số đặc điểm giải phẫu 228 xương chày của 114
người Việt trưởng thành (67 nam, 47 nữ) và kết quả điều trị 63 BN bị
gãy kín 1/3D - đầu dưới xương chày ngoài khớp có hoặc không có
gãy thấp xương mác kèm theo, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm giải phẫu xương chày của nhóm người Việt trưởng
thành
- 1 số đặc điểm giải phẫu xương chày:
+ Chiều dài tuyệt đối xương chày nhóm nghiên cứu: 36,28 ± 2,30cm.
+ Chiều dài thân xương chày nhóm nghiên cứu: 23,84 ± 1,91cm.
+ Chiều dài tuyệt đối và chiều dài thân xương chày tỷ lệ thuận với
chiều cao. Nhóm trẻ tuổi chiều dài xương chày > nhóm cao tuổi.
+ Kích thước ống tủy xương chày, rộng ở 2 đầu, hẹp dần đều ở vị trí
1/3G - D (trong khoảng 8 - 10cm cách khớp chày sên). Kích thước
ống tủy xương chày đoạn hẹp nhất; trước - sau: 1,00 ± 0,12cm.

+ KT ống tủy xương chày đoạn hẹp nhất trong - ngoài: 1,15 ± 0,14cm.
+ KT ống tủy xương chày trong - ngoài > trước - sau đo trên cùng vị trí.
KT lòng ống tủy xương chày ở nhóm cao tuổi > nhóm trẻ tuổi.
+ Chiều dài mắt cá trong của nhóm nghiên cứu: 1,43 ± 0,13cm (1,30
- 1,70cm), chiều dài mắt cá trong tỷ lệ thuận với chiều cao.
- Chiều dài ĐNTCC phù hợp là 280mm, 300mm, 320mm, 340mm.
- Đường kính ĐNTCC phù hợp là 8mm, 9mm, 10mm.
2. Kết quả điều trị gãy 1/3D - đầu dưới xương chày ngoài khớp
100% số BN liền vết mổ kỳ đầu, không nhiễm trùng, không có
sẹo phì đại, không ảnh hưởng đến chức năng vận động gối.
Không có BN nào trượt vít chốt đầu xa.


×