Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt, ứng dụng tại trung đoàn quân đội 877 – bộ chỉ huy quân sự tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN QUANG ĐÔNG

TÊN ĐỀ TÀI:
“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG
MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT
ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877
BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN QUANG ĐÔNG

TÊN ĐỀ TÀI:
“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC SUỐI BẰNG
MÀNG LỌC UF (UTRAFILTRATION) ĐỂ CẤP CHO SINH HOẠT
ỨNG DỤNG TẠI TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI 877
BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH HÀ GIANG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: Trần Hải Đăng

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học Môi trường với đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp
cho sinh hoạt, ứng dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự
Tỉnh Hà Giang”. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong khoa Môi trường trường Đại học Nông Lâm, tập thể anh chị tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi
Trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Trần Hải Đăng hướng
dẫn khoa học chính đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thực tập tại Viện Kỹ Thuật và
Công Nghệ Môi Trường.
Tôi xin cảm ơn Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã giúp đỡ tôi về
việc cập nhật số liệu và khảo sát mô hình thí nghiệm tại hiện trường.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Quang Đông


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới ....................................... 12
Bảng 2.2. Kích thước hạt lọc được và áp suất lọc .................................................... 25
Bảng 2.3. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực) ................ 25
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước mùa khô – tháng 04/2017 ........................... 43
Bảng 4.2: Bảng kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa – Tháng 07/2017 ................ 46
Bảng 4.3.1. Các quá trình lọc màng với động lực là áp suất (màng áp lực) ............. 50
Bảng 4.3.2. Kích thước mao quản và áp suất làm việc một số quá trình màng. ....... 51
Bảng 4.3.3. Chất lượng nước sau khi lọc bằng màng UF ......................................... 52
Bảng 4.3.4. Kết quả chất lượng nước suối Tà Vải sau khi
qua hệ thống màng lọc UF ........................................................................................58


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới. .......................................................11
Hình 2.2. Khả năng lọc của các kĩ thuật lọc màng....................................................23
Hình 2.3. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng .......................................24
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang .............................................................31
Hình 4.4.1. Sơ đồ vận chuyển các chất trong nước qua màng lọc ............................49
Hình 4.4.2. Vùng làm việc của các kĩ thuật lọc và lọc màng ....................................50

Hình 4.4.3. Dây chuyền công nghệ xử lý nước suối bằng màng lọc UF ..................53


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Viết tắt

1

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2

BVMT

Bảo vệ môi trường

3

BYT

Bộ Y tế


4

KH

Kế hoạch

5

KLN

Kim loại nặng

6

KT-XH

Kinh tế, xã hội

7

KTTV

Khí tượng thủy văn

8

LHQ

Liên hợp quốc


9

QCCP

Quy chuẩn cho phép

10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11



Quyết định

12

QH

Quốc hội

13

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


14

TNN

Tài nguyên nước

15

TT

Thông Tư

16

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

Phần 1:Mở đầu .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 3
Phần 2:Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9
2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh .......................................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ............................................. 10
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .............................................. 15
2.2.3. Sơ lược cơ bản của vùng Tây Bắc ........................................................ 18
2.2.4. Hiện trạng môi trường nước tỉnh Hà Giang .......................................... 19
2.3. Tổng quan về màng lọc ............................................................................ 22
2.3.1. Khái niệm cơ bản về màng lọc.............................................................. 22
2.3.2. Phân loại màng lọc. ............................................................................... 22
2.3.3. Các loại màng lọc trong xử lí nước ....................................................... 23
2.3.4. Màng siêu lọc UF(Ultra Filtration) ....................................................... 26
PHẦN 3:Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................ 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứ .............................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp ..................................... 28
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 29

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 29
3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu nước......................................................... 30
3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu ............................................... 30
PHẦN 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................... 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang .................................. 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
4.2. Hiện trạng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang ............................................ 42
4.2.1. Hiện trạng chất lượng nguồn nước suối Tà Vải .................................... 42
4.3. Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration)
để xử lý nước sông suối .................................................................................. 48
4.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn màng lọc......................................................... 48
4.3.2. Kết quả sau khi xử lý nước bằng màng lọc UF(Utrafiltration)............. 52
4.3.3. Quy trình vận hành mô hình thử nghiệm .............................................. 54
PHẦN 5 ........................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn
để duy trì sự sống cho loài người và sinh vật tại nơi đây. Con người mỗi ngày
cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và
2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật

sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ngoài
chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng
lượng (thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện
các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.
Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự
nhiên, nước còn là mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội, con người,
hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế và vấn đề sức khỏe.
Hiện nay, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, thì tình trạng thiếu nước nguyên
nhân do nguồn tài nguyên nước trên thế giới phân bổ không đồng đều, tình
trạng gia tăng dân số, sự lãng phí nước tăng cùng với mức sống của người dân
tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bị gia dụng, nước bị thất thoát nghiêm trọng,
chỉ 55% lượng nước khai thác được sử dụng một cách thật sự, 45% còn lại bị
thất thoát, rò rỉ trong các hệ thống phân phối hoặc bị bay hơi trong tưới tiêu.
Vì vậy, ngoài việc nghiên cứu sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước,
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nước, nước cấp sinh hoạt cần phải được
đặc biệt chú trọng.
Toàn bộ Trung đoàn quân số khoảng 1000 người nhưng chỉ có một
nguồn nước duy nhất là 01 giếng nước trong trung đoàn, do đó việc cung cấp
nước là thiếu so với nhu cầu của Trung đoàn 877. Trên địa bàn gần với Trung
đoàn 877 có suối Tà Vải, với lưu lượng nước ổn định, tuy nhiên nước suối
còn nhiều chất hữu cơ, rác, cây mục nên để có thể khai thác sử dụng thêm làm
nước sinh hoạt thì cần phải qua xử lý.


2

Trung đoàn 877 thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang có nguồn cấp
nước chủ yếu từ suối Tà Vải. Suối Tà Vải có lưu lượng nước tối thiểu 2m3/s,
địa hình dốc.
Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang trực thuộc Bộ chỉ huy quân sự

tỉnh Hà Giang nằm tại phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang. Trường được thành
lập với mục đích huấn luyện số lượng chiến sĩ mới hàng năm bổ sung quân số
cho tỉnh Hà Giang từ 500 đến 800 chiến sĩ. Sinh hoạt của các học viên ở đây
được chính quyền địa phương là Ban chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang và
UBND tỉnh rất quan tâm, tuy vậy do điều kiện địa hình đóng quân ở khu vực
khó khăn, đời sống của các chiến sĩ còn nhiều vất vả, nhất là nhu cầu về
nguồn nước sạch. Cả trường hiện nay chỉ có 1 nguồn nước giếng khoan duy
nhất tuy nhiên trữ lượng nước giếng ít và chất lượng nguồn nước kém, nước
giếng thường vàng, có mùi hôi tanh nhiều, hơn nữa trữ lượng lại ít nên không
đủ nhu cầu sử dụng của đơn vị.
Qua đó thấy rõ nguồn nước sạch với một khối lượng ổn định khoảng 50
m3/h là nhu cầu cấp thiết để phục vụ cho sinh hoạt, đời sống hàng ngày cho các
chiến sĩ tại Trung đoàn 877 và Trường chỉ huy quân sự tỉnh Hà Giang.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ
nhiệm khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Trần Hải
Đăng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý
nước suối bằng màng lọc UF(Utrafiltration) để cấp cho sinh hoạt – ứng
dụng tại Trung Đoàn quân đội 877 – Bộ Chỉ Huy quân sự Tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
+ Ứng dụng công nghệ xử lý nước sông suối bằng màng lọc
UF(Utrafiltration) tại Trung Đoàn quân đội 877


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và khu vực
suối Tà Vải.
 Hiện trạng môi trường nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang

 Nghiên cứu sử dụng màng lọc UF(Utrafiltration) để xử lý nước sông
suối Tả Vải
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đánh giá chất lượng nước suối Tà Vải tỉnh Hà Giang và ứng
dụng công nghệ xử lý nước suối Tà Vải bằng màng lọc để cấp cho sinh hoạt.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho cộng đồng dân cư.
1.3.2. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu
và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực
hiện một đề tài.
- Kết quả của đề tài là cơ sở, là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên
cứu khoa học tiếp theo về nước suối Tà Vải tại tỉnh Hà Giang.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tài nguyên nước
1. Khái niệm tài nguyên nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt.[8]
Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% nước trên

Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng
nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại
không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ một tỷ lệ
nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.[14]
Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự
sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn
cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa
nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc
trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải
đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý
các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết
hậu quả của chính mình.[7]
- Khái niệm nước mặt
Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại
dương, sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt chịu


5

ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế
của con người, nước mặt dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường
bị thay đổi, khả năng hồ phục trữ lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường
có mưa.[17]
2. Ý nghĩa của tài nguyên nước
 Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thực
cho xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…
 Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế
thông qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông
làm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch

và chiếm 20% lượng điện của thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành
nhiên liệu và chi phí nhân công.[8]
 Làm ổn định địa tầng.
2.1.1.2. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước,
nước sạch, nước suối.
a. Khái niệm môi trường:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [9].
b. Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [3].
c. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý
- hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008).


6

Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là
sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Lê Văn Khoa
và cs, 2001).
- Nguồn gốc gây ô nhiễm nước
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt,

gió bão,… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết
của chúng.
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động
công nghiệp.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
+ Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm Lượng SO42- và NO3- trong nước.
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do
chúng đi vào môi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất
thải rắn.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…)
+ Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy
hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng
các hợp chất hữu cơ..
+ Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3-, PO43-,…
+ Giảm độ trong của nước: Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm
nước tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.[7]
d. Khái niệm nước sạch:
“Nước sạch là nước đảm bảo các chỉ tiêu như: nước trong, không màu,
không mùi lạ, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại.[17]


7

e. Khái niệm nước suối:
“Nước suối là nước thiên nhiên, chảy qua các tầng địa chất có chứa
một số nguyên tố, khí tự nhiên hay hợp chất khoáng”[17].
g. Các chỉ tiêu hóa lý:
- Trị số pH : Là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+)

trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch
nước, hoạt độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước
(Kw) = 1,008 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung
dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa có pH xấp xỉ 7.
Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi
các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm [7].
- Fe : Trong nước sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe2+)
là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO3)2 ; FeSO4… hàm lượng sắt
có trong các nguồn nước phân bố không đồng đều. Nước có hàm lượng sắt
cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất[17].
- Màu : Nước thiên nhiên thường không màu, màu của nước mặt chủ
yếu do chất mùn, các chất hòa tan, keo hoặc do thực vật thối rữa. Sự có mặt
của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp
cũng làm cho nước có màu[17].
- Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS ) : khối lượng tổng chất rắn được giữ lại
thông qua bộ lọc[7].
- Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số chất
lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù
(kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước các chất gây đục thường là: đất sét,
chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh
động vật[7].


8

- Amoni: Amoni có công thức hóa học NH3, là chất khí không màu và
có mùi khai. Trong nước, Amoni tồn tại dưới 2 dạng là NH3 và NH4+. Tổng
NH3 và NH4+ được gọi là tổng Amoni tự do. Đối với nước uống, tổng Amoni
sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và

trichloramine[7]. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng
nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines
nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước
được lưu chuyển trong các đường ống dẫn.
- Asen: Asen trong nước có nguồn gốc tự nhiên và nó được giải phóng
ra từ trầm tích vào nước ngầm do các điều kiện thiếu ôxy của lớp đất gần bề
mặt[17].
- Oxy hòa tan (DO)
DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra
do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do
trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ
DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là
một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy
cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu
chuẩn về nhiệt độ và thời gian
Để Oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước thường phải mất 20 ngày ở
20oC. Để đơn giản người ta chỉ lấy chỉ số BOD sau khi Oxy hoá 5 ngày, ký
hiệu BOD5. Sau 5 ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần
nhỏ các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải. Chỉ tiêu nhu cầu sinh


9

hóa BOD5 không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu cơ khó bị

oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có trong nước thải, nhất là nước
thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu oxy hóa học để oxy hóa
hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải.
- Mn: Mangan là một kim loại màu trắng bạc, có kí hiệu Mn và có số
hiệu nguyên tử 25. Nó được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết
hợp với sắt) và trong một số loại khoáng vật. Các trạng thái oxi hóa phổ biến
nhất của Mangan là +2, +3, +4, +6 và +7. Trong đó, trạng thái ổn định nhất là
Mn+2. Mangan là kim loại tương đối hoạt động. Nó dễ bị oxi hóa trong không
khí bởi các chất oxi hóa mạnh như O2, F2, Cl2. Trong nước, mangan tồn tại
dưới dạng Mn4+ và Mn2+ trong các muối tan của clorua, sulfat, nitrat[17].
- Coliform: được coi là vi khuẩn chỉ định thích hợp để đánh giá chất
lượng nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện
và định lượng), thường tồn tại trong thiên nhiên và không đặc hiệu cho sự ô
nhiễm phân[7].
- E.coli: là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính
ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật
có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành
phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ thị
thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae
và thường được sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm
nguồn nước ăn uống và sinh hoạt[7].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.



10

- Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường.
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống..
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1: 2006) - Chất lượng nước - Lấy mẫu
- Nghị định 201/2013/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật tài nguyên nước.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt của Bộ Y Tế.
- TCVN 6663-1:2008 – Chất lượng nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy
mẫu nước sông suối.
2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh
Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử
dụng loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong
khóa luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
2.2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới

Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước
mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên trái đất thì có


11

khoảng 3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm
quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng
tuyết trên lục địa… Chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ
mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô
nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể
sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000
lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988) .
Một phần nước ngầm và nước hồ có độ khoáng hóa khá cao. Trên Thế
giới nước tự nhiên có độ mặn cao nhất không nằm trong biển và đại dương, mà
ở hồ Chết, nơi người và động vật không thể chìm hoàn toàn trong nước được.
Chỉ có 2,31% tổng thể nước Trái Đất là nước ngọt, trong đó 85,9% nằm trong
băng tuyết hai cực và núi cao, 13,5% nằm trong nước ngầm. Sông ngoài chứa
được 1.700 km3 nước, chiếm 0,0001% tổng lượng và 0,005% lượng nước ngọt
của Trái Đất.

Hình 2.1: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới.


12

Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: Bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài trái đất mang vào và
từ tầng trên của khí quyển, trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ
yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của

quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó
theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến
thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống
mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các
vùng trũng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy.
Bảng 2.1: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới
Tổng
Quốc gia

Tỷ lệ so với

lượng

toàn cầu

km3
Brazin
CHLB Nga
Trung
Quốc
Canada
Mỹ
Ấn Độ
Na Uy
Pháp
Việt Nam
Toàn cầu

Bình quân


Bình quân

diện tích

đầu người

103 m3/km2

103 m3/người

9.230

22,2

1.084

135

4.003

9,6

234

23,5

2.550

6,1


268

2,6

2.472

5,9

248

102

1.938

4,7

207

9,1

1.680

4,1

514

2,4

405


0,98

1.248

102

183

0,4

332

3,7

88

0,7

917

5,6

41.500

100

279

9,0


(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Loan, 2005)
2.3.1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Nhu cầu sử dụng nước càng ngày càng tăng theo đà phát trển của nền
công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự


13

ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung
cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh
hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát
triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng
cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải
trí (Chiras,1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp,
87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc
biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% lượng
nước sử dụng cho công nghiệp.
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần

đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần một lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần
nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước
trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng
nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974) .


14

Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính
đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần
so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm
và Trần Đức Viên, 1990).
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền,
trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của
xã hội.
Theo thống kê mới nhất của LHQ, ảnh hưởng tới 1/3 dân số trên thế giới.
Tình hình này ngày càng trở nên tồi tệ hơn khi nhu cầu sử dụng nước tăng cùng
với việc tăng dân số, đô thị hóa, tăng việc sử dụng nước trong các hộ gia đình và
trong ngành công nghiệp. Một số nước đang trong tình trạng hạn hán và trong
tương lai gần hạn hán và sa mạc hóa sẽ càng nghiêm trọng. Gần 1/5 dân số thế
giới khoảng 1,2 tỷ người sống trong khu vực khan hiếm nguồn nước tự nhiên.
Tình trạng khan hiếm nước mặt bắt buộc mọi người phải sử dụng các nguồn nước
không ăn toàn. Hiện 884 triệu người trên thế giới phải sử dụng các nguồn nước

chưa xử lý, chất lượng nước kém có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo
và bệnh tiêu chảy như tả, khiết lị, thương hàn,...
Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho biết biến đổi khí
hậu và việc con người sử dụng nguồn nước phung phí là nguyên nhân chính
khiến thế giới ngày càng tiếp tục khát nước. Do không quản lý tốt việc sử dụng
nguồn nước và tình trạng khai thác bừa bãi khiến nguồn nước ngầm ngày càng
thiếu hụt. Hơn nữa, sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nghiệp, do đó việc tận dụng nguồn nước nhất là nguồn nước ngầm sẽ là một


15

nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Trước hết các Quốc gia phát triển phải trực
diện với nạn gia tăng dân số vì không có khả năng ngăn cản mức sản sinh của
người dân, các nước này sẽ là nạn nhân đầu tiên của khan hiếm nguồn nước.
Trong bản báo cáo ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên
Hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa
được sử dụng nước sạch, 2,6 tỷ người vẫn chưa được tiếp cận tới dịch vụ
nước sạch và vệ sinh liên quan chặt chẽ sức khỏe con người. Kể cả những
nước dồi dào cũng có thể không có dịch vụ cung cấp nước sạch tốt. Ở
Paraguay, hơn 40% dân số ở nông thôn không được tiếp cận tới nguồn nước
được cải thiện như nước cấp qua hệ thống ống dẫn hay giếng nước có nắp
đậy. Nhưng ở Jordan khan hiếm nguồn nước thì 95% dân số tiếp cận được tới
dịch vụ nước sạch.
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
* Nước mặt
Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830-840 tỷ
m3, trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m3 chiếm 37%. Ngoại sinh là 520-525 tỷ
m3 chiếm 63%.

Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sông với dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực
sông là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là:
835.422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện
tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới
10.000 km2. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian
(dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố
không đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ TN&MT 2006).
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới
trên 2000mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phu rừng hiện khoảng
29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày có nước quanh


16

năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm
lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước
bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/năm, nước dưới đất có trữ
lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm.
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh,
thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước
cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy
nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II –
IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại phả lại chiếm 69 –
112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy cơ
thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu
thổ sông Hồng.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng

640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. So với
nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân
cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa
phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai
thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được
tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và
phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990).
* Nước ngầm
Theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI, UNDP, UNEP, WB đăng trên
sách World Resource xuất bản năm 2001 Việt Nam là quốc gia có tài nguyên
nước dưới đất khá lớn, đứng thứ 34 so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ
nhưng việc khai thác sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với
nước mặt (<2%).


17

Tổng lượng nước dưới đất mà Việt Nam khai thác đến nay khoảng
1,85 tỷ m3, (Theo TS. Đặng Đình Phúc, nguyên trưởng phòng quản lý – Cục
quản lý Tài nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường) trong đó:
- Cấp nước cho các đô thị, các khu công nghiệp: 650 triệu m3
- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: 650 triệu m3
- Nước tưới: 550 triệu m3 (riêng tưới cho cà phê Đắc Lắc: 350 triệu m3)
Với tình trạng khai thác nước dưới đất ngày càng tăng như hiện nay trong
khi nhận thức về vai trò của nước cũng như ý thức trách nhiệm của mọi người
trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa được đầy đủ thì thế giới
sẽ phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước dưới đất.
* Nước khoáng và nước nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở Nam Trung

Bộ, Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên. Nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc
và miền núi Trung Bộ. Nhóm chứa Silic ở Trung và nam Trung bộ. Nhóm
chứa Sắt ở Đồng Bằng Bắc Bộ. Nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các
trầm tích miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh. Nhóm chứa Fluor
ở Nam Trung Bộ.... Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63
điểm ấm với nhiệt độ từ 30oC– 40oC; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410C–
600C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600C – 1000C; Từ những số liệu trên
cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng
về kiểu loại và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải
khát và nhiều công dụng khác.
2.2.2.2. Hiện trạng chất lượng nước
Chất lượng nước đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình hình ô
nhiễm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông thôn đã
lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay trực tiếp xuống cống rãnh,
ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các bệnh viện, cơ


×