Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH CÂY TIÊU (Piper nigrum) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ part 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.44 KB, 10 trang )

1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Điều kiện khí hậu nƣớc ta nhìn chung rất thích hợp cho việc phát triển cây hồ
tiêu.Tuy nhiên, do nƣớc ta có mùa mƣa rất tập trung và có mùa nắng kéo dài nên đây
sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển và đây sẽ là nguyên nhân gây giảm
năng suất, sản lƣợng và phẩm chất cho cây tiêu. Bên cạnh các loại sâu hại (rầy, rệp
sáp, tuyến trùng ) còn có cả virus gây bệnh tiêu điên, thối rễ, rụng đốt. Đây là các
nhân tố gây bệnh cho cây tiêu mà nó có thể ẩn tích trong thân của cây tiêu. Bởi vậy,
bằng phƣơng pháp nhân giống thông thƣờng nhƣ: Chiết, ghép, giâm cành hoặc trồng
bằng hạt thì hệ số nhân giống sẽ thấp mà cây giống khi đem trồng sẽ vẫn mang theo
mầm bệnh thông qua các thao tác nhân giống này và sẽ gây hại cho cây giống. Vì vậy,
hiện nay việc nhân giống vô tính cây tiêu bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô thực sự cần
thiết vì cho hệ số nhân giống cao đồng thời sẽ làm giảm đƣợc tác nhân gây hại cho cây
giống và đã đem lại hiệu quả rất thiết thực trong việc nâng cao chất lƣợng giống cây
con. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu nhân giống in vitro hồ tiêu để kháng
nấm bệnh Phytophthora.
Đặc biệt, công tác nhân giống in vitro còn là tiền đề thuận lợi cho việc nuôi cấy
đỉnh sinh trƣởng hay xử lí nhiệt để tạo các giống tiêu sạch bệnh để nâng cao năng suất,
phẩm chất cho cây tiêu.
Ngoài ra, công tác nhân giống in vitro cây tiêu có thể nhân giống đƣợc hàng
loạt các cây con giống có năng suất và phẩm chất tốt nhƣ các cây bố mẹ đã chọn lọc
cũng nhƣ có thể cung cấp nhiều giống tiêu thích hợp cho năng suất theo từng vùng để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất của nông dân.
Trƣớc thực trạng trên và đặc biệt để tận dụng điều kiện khí hậu, địa lí của nƣớc
ta để phát triển, nâng cao năng suất, phẩm chất và sản lƣợng cho cây tiêu; đồng thời
nhằm từng bƣớc đƣa nƣớc ta lên vị trí cao nhất trong các nƣớc sản xuất và xuất khẩu
tiêu trên thế giới, đƣợc sự đồng ý của bộ môn Công Nghệ Sinh Học chúng tôi đã tiến
hành đề tài “NGHIÊN CỨU NHÂN GIÔNG VÔ TÍNH CÂY TIÊU (Piper nigrum)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ”.


1.2 Mục đích:
2
Tìm ra công thức khử trùng mẫu cấy ban đầu đạt hiệu quả cao.
Khảo sát khả năng tạo mô sẹo từ lá.
Tìm ra môi trƣờng thích hợp tái sinh chồi tiêu từ mô sẹo.
1.3 Yêu cầu:
Ghi nhận các chỉ tiêu về số mẫu sống, số mẫu sạch để xác định công thức khử
trùng hiệu quả.
Theo dõi và ghi nhận về thời gian xuất hiện mô sẹo, trọng lƣợng và hệ số tăng
trƣởng của mô sẹo sau 45 ngày nuôi cấy.
Theo dõi và ghi nhận số chồi và trọng lƣợng chồi và hệ số nhân chồi sau 60
ngày nuôi cấy.
1.4 Giới hạn đề tài:
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn nên chúng tôi chƣa thực hiện đƣợc các thí
nghiệm nhân nhanh chồi và tạo cây hoàn chỉnh.


















3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Lịch sử phát triển của nuôi cấy mô tế bào thực vật
Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã trải qua gần trăm năm phát triển, và có
thể phân chia ra thành 4 giai đoạn phát triển nhƣ sau:
2.1.1 Giai đoạn khởi xƣớng (1898-1930)
Đầu tiên là các thí nghiệm của Haberlandt (1898) khi ông đề xƣớng ra tính toàn
thế của tế bào và tìm cách nuôi cấy tế bào phân lập từ tầng tế bào lƣợc, tế bào tầng nhu
mô, tầng biểu bì và lông hút của thực vật để minh chứng cho luận điểm của ông nhƣng
không thành công.
Tiếp theo Haberlandt còn có các thí nghiệm khác của Winkler (1902),
Thielmann (1924) và Kuster (1928) tiến hành tƣơng tự nhƣng không nhận đƣợc tế bào
phân chia nào.
Phải đến những năm 30 của thế kỷ thứ 20 ngƣời ta mới đạt đƣợc những tiến bộ
thực sự:
Schmucker (1929), Scheitterer (1931), Pfeiffer (1931, 1933), Larue (1933)
thông báo về nuôi cấy thành công đoạn đầu rễ riêng rẽ. Trong môi trƣờng nhân tạo
những đoạn rễ này đã phát triển thành những chiếc rễ hoàn chỉnh. Đây là một tiến bộ
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới.
2.1.2 Giai đoạn nghiên cứu sinh lý (1930-1950)
Bắt đầu bằng thành công của White (1934) nuôi cấy đƣợc một dòng rễ cà chua
sinh trƣởng mạnh và liên tục.
Năm 1934 Gautheret thông báo thành công trong việc nuôi cấy mô tách từ
tƣợng tầng của cây Salix apraea và cây Populus nigra. Mô nuôi cấy đã liên tục phân
chia trong nhiều tháng trên môi trƣờng Knop bổ sung glucose và cysteinhyochloride.
Trong thời kỳ này Went và Thimann (1937) đã phát hiện ra IAA là một auxin tồn tại
tự nhiên trong cơ thể thực vật. IAA đã đƣợc Gautheret sử dụng vào môi trƣờng nuôi cấy,

kết quả thu đƣợc mới chỉ hạn chế ở mô tƣợng tầng của cây Salix.
Năm 1938 Nobecourt nhận đƣợc phân bào ở mô củ cà rốt Daucus carota.
Cùng năm 1938, White đã nuôi cấy đƣợc mô tƣợng tầng của cây thuốc lá lai Nicotiana
4
glauca lai với N.langsdorffi. Vào cuối thời kỳ này đã có những quan sát về sự phân
hóa cơ quan rễ, lá trong mô nuôi cấy của cây cà rốt hoặc cây thuốc lá lai.
2.1.3 Giai đoạn nghiên cứu phát sinh hình thái (1950-1960)
Đại diện cho giai đoạn này là: Miller, Skoog, Steward, Reinert.
Giai đoạn phát sinh hình thái bắt đầu bằng công trình của Camus (1949) ghép
chồi lên khối mô nuôi cấy và thấy quá trình phân hóa ống mạch xảy ra trong khối mô.
Năm 1956 Miller và Skoog đã tạo chồi thành công từ mô thuốc lá nuôi cấy.
Trong giai đoạn này Skoog đã phát hiện ra kinetin là một chất điều khiển quá
trình phân bào và phân hóa chồi.
Năm 1958-1959 Steward và Reinert đã sử dụng nƣớc dừa vào nuôi cấy tế bào
cà rốt và đã thu đƣợc phôi từ tế bào cà rốt nuôi cấy.
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào đơn trong dịch lỏng đƣợc Muir (1953) xây dựng đối với
tế bào của cây Tagetes erecta và Nicotiana tabacum và Nickell (1956) nuôi đƣợc tế bào
đơn của Phaseolus vulgaris trong dịch lỏng thông qua cấy chuyền 4 năm liên tục.
Năm 1960 Bergmann đã phát triển kỹ thuật tế bào đơn lên một bƣớc mới tạo
đƣợc khối mô sẹo từ một tế bào đơn bằng kỹ thuật gieo trải tế bào thực vật trên đĩa thạch.
2.1.4 Giai đoạn triển khai nuôi cấy mô vào công nghệ sinh học thực vật
1959 Melchers sử dụng mô đơn bội của Antirrhinum majus nghiên cứu tính
biến động mức bội thể trong nuôi cấy và gây đột biến.
1967 Nitsch, 1968 Nakata và Tanaka tạo đƣợc cây đơn bội từ bao phấn thuốc lá.
1960 Cocking tách đƣợc tế bào trần protoplast.
1964 Guha và Maheswari tạo đƣợc cây cà độc dƣợc có bộ nhiễm sắc thể đơn
bội từ nuôi cấy túi phấn.
1968 Niieki và Ono nuôi cấy thành công bao phấn và tạo đƣợc cây đơn bội ở
lúa (Ozyza sativa).
1971 Takebe tái sinh đƣợc cây thuốc lá hoàn chỉnh từ protoplast thuốc lá giống

Xanthi.
1977 Melchers lai soma thành công cây cà chua và cây khoai tây.
1985 cây thuốc lá mang gen biến nạp đầu tiên đƣợc công bố.
1994 giống củ cải đƣờng mang gen kháng bệnh virus biến nạp đƣợc đƣa vào
sản xuất đại trà tại Na Uy.

5
2.2 Tổng quan về cây tiêu
2.2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển cây tiêu
Cây tiêu (Piper nigrum) thuộc họ Piperaceae. Có nguồn gốc từ tây nam Ấn Độ
nằm ở vùng Ghats và Assam, mọc hoang trong rừng, đƣợc ngƣời Ấn Độ phát hiện, sử
dụng đầu tiên và cho rằng việc phát hiện này là rất quý giá.
Đến đầu thế kỷ thứ XIII cây tiêu mới đƣợc trồng rộng rãi và sử dụng trong bữa
ăn hàng ngày. Lúc này, cây tiêu đã đƣợc trồng cả ở Indonesia và Malaysia. Đến thế kỷ
thứ XVIII cây tiêu đƣợc trồng ở Srilanka và Campuchia. Vào đầu thế kỷ thứ XX thì
cây tiêu đƣợc trồng tiếp ở các nƣớc nhiệt đới nhƣ Châu Phi nhƣ: Madagasca, Nigieria,
Congo và ở châu Mỹ nhƣ: Brazil, Mexico…
Ở nƣớc ta cây tiêu đƣợc trồng rất lâu từ trƣớc khi ngƣời Pháp đến xâm chiếm.
Khi những ngƣời Trung Hoa di dân vào Campuchia ở dọc vùng biển vịnh Thái Lan
nhƣ: Konpong Trach, Kep, Campot và lúc đó tiêu đƣợc trồng ở nƣớc ta chủ yếu ở đảo
Phú Quốc, Hòn Chông, Hà Tiên, một số ít ở Bà Rịa và Thủ Dầu Một.
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt tiêu trên thế giới và Việt Nam
2.2.2.1 Thế giới
Theo thống kê của FAO thì hiện nay trên thế giới có khoảng 70 quốc gia trồng tiêu.
1954 toàn thế giới có khoảng 64.000 tấn hột tiêu.
1978 là 160.000 tấn hột tiêu.
1983 là 180.000 tấn hột tiêu.
Sau 1982 sản lƣợng tiêu trên thế giới giảm dần do sâu bệnh và thời tiết. Đồng thời
một phần cũng do sự ô nhiễm môi trƣờng gây ảnh hƣởng tới sự thụ phấn của hoa tiêu.
Đến năm 1989-1990 diện tích trồng tiêu trên toàn thế giới đã tăng vọt và sản

lƣợng đạt khoảng 185.000 tấn tiêu hột. Các nƣớc sản xuất tiêu nhiều nhất trên thế giới
lúc này là Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Brazil, Madagasca và Srilanka.
Hiện nay, những nƣớc trồng tiêu nhiều nhất là Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam.
Trên thế giới mức tiêu thụ hạt tiêu hàng năm đạt khoảng 4-5%. Các sản phẩm
đƣợc trao đổi dƣới dạng: tiêu đen, tiêu trắng, tiêu xanh và dầu nhựa tiêu. Hiện nay,
nƣớc Mỹ đang đứng đầu về nhập khẩu tiêu với khoảng 1/3 lƣợng tiêu của thế giới. Sau
đó là các nƣớc Nga, Đức, Pháp, Ý và thị trƣờng của Anh. Ngoài ra thị trƣờng các nƣớc
Trung Đông và Bắc Phi cũng đang tiêu thụ ngày càng nhiều.

6
Bảng 2.1 Sản lƣợng tiêu của những quốc gia sản xuất tiêu từ 1991-1996 (đơn vị: tấn)
Quốc gia
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Trung
bình
Asia & Pacific
182,016
183,721
144,976
158,028
169,189
153,988
165,320
India
55,000

60,000
55,000
50,000
55,000
60,000
55,833
Indonesia
61,000
62,000
23,500
42,500
59,000
39,200
47,867
Malaysia
29,000
26,000
17,600
16,000
13,000
12,000
18,933
Vietnam
8,900
7,830
18,500
20,000
20,000
20,000
15,872

China P.R.
13,108
12,321
10,461
12,409
5,000
8,000
10,217
Thailand
10,443
10,500
9,000
10,104
10,949
9,773
10,128
Sri Lanka
2,850
3,255
9,000
5,000
3,725
3,000
4,472
Cambodia
1,700
1,800
1,900
2,000
2,500

2,000
1,983
Brunei Darus
15
15
15
15
15
15
15
South Pacific
158
159
164
168
168
168
197
Fiji
140
145
145
150
150
150
176
Samoa
5
5
6

6
6
6
7
Micronisea
13
9
13
12
12
12
14
Latin America
51,774
30,615
26,427
25,303
21,940
21,690
29,625
Brazil
50,000
27,500
25,000
23,000
20,000
19,500
27,500
Mexico
894

2,395
734
1,363
1,000
1,250
1,273
Guatemala
360
370
380
380
380
380
375
Honduras
420
160
213
400
400
400
332
Saint Lucia
100
190
100
160
160
160
145

Africa
5,427
4,543
4,665
4,565
4,565
4,565
5,833
Madagasca
2,160
2,000
2,300
2,300
2,500
2,500
2,327
Malawi
1,000
900
700
700
700
700
900
Zimbabue
700
800
900
700
700

700
750
Benin
894
150
150
150
150
150
299
Kenya
200
300
400
300
300
300
300
Cote di Voire
100
100
100
100
100
100
100
Cameroon
63
63
65

65
65
65
64
Ethiopia
100
200




50
Zambia
30
30
50
50
50
50
43
Tổng
239,038
219,038
176,232
188,064
195,862
180,411
199,975
Nguồn: Proc. Peper Tech. Meet, 1997.


7
2.2.2.2 Việt Nam
a. Tình hình sản xuất
Trƣớc năm 1975, Miền Bắc đƣợc trồng chủ yếu ở Nghệ An, Quảng Bình và
Miền Nam đƣợc trồng ở Phú Quốc, Long Khánh, Lộc Ninh. Năm 1995 diện tích từng
bƣớc gia tăng song biến động không ổn định bởi thiên tai, bệnh tật. Từ 1990-1995 do
giá tiêu bị giảm mạnh và không có thị trƣờng tiêu thụ nên các vƣờn tiêu bị phá đi rất
nhiều.
Từ năm 1996 các nƣớc nhƣ Indonesia, Brazil,… bị ảnh hƣởng của thiên tai, khu
vực Đông Nam Á bị khủng hoảng tài chính, nên giá tiêu đã gia tăng lên 4.000 USD/tấn
vào năm 2000, và đó là cơ hội thuận lợi cho hồ tiêu Việt Nam vƣơn lên chiếm lĩnh thị
trƣờng hạt tiêu thế giới.
Năm 1997-1999 diện tích tiêu tăng từ 9.777 lên 15.461 ha. Diện tích tiêu tăng
nhanh nhất ở vùng Đông Nam Bộ từ 5.893 ha tăng lên 9.115 ha (chiếm 60,27% diện
tích tiêu của cả nƣớc).
8
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất hồ tiêu các tỉnh trọng điểm (1997 - 1999) Đơn vị tính: DT (ha); NS (tấn/ha); SL (tấn).
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, năm 2000
Số
thứ
tự

Hạng
Mục
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Diện tích
Tổng số
DT thu

hoạch
Năng suất
Sản lƣợng
DT tổng số
DT thu
hoạch
Năng suất
Sản lƣợng
DT tổng số
DT thu
hoạch
Năng suất
Sản lƣợng

Cả nƣớc
9777
6243
2.08
13007
12783
7609
2.09
15883
15641
8939
2.12
18970
A
Miền Bắc
1405

1153
0.69
795
1754
1261
0.74
932
1900
1337
0.75
1002
I
Bắc TBộ
1405
1153
0.69
795
1754
1261
0.74
932
1900
1337
0.75
1002
1
Nghệ An
279
226
0.70

158
279
230
0.70
161
284
230
0.75
172
2
Quảng Bình
181
149
0.64
95
199
153
0.48
73
209
156
0.55
86
3
Quảng Trị
842
702
0.70
491
1153

798
0.82
652
1284
870
0.80
696
B
Miền Nam
8372
5090
2.40
12212
11029
6348
2.36
14951
13741
7602
2.36
17968
I
DH Trung bộ
329
306
1.14
348
424
312
1.10

344
476
322
1.15
369
1
Quảng Nam
37
33
0.48
16
42
35
0.46
16
47
37
0.49
18
2
Bình Định
60
47
0.68
32
79
47
0.55
26
107

56
0.55
31
3
Phú Yên
97
97
1.92
186
166
105
1.91
201
186
115
1.95
224
4
Khánh Hòa
11
10
1.40
14
9
8
0.88
7
12
9
0.89

8
II
Tây Nguyên
1712
999
1.63
1626
2492
1585
1.66
2638
3551
1833
2.00
3666
1
Gia Lai
303
128
0.70
89
695
238
0.75
179
1274
333
2.45
816
2

Đắc Lắc
1409
871
1.76
1537
1797
1347
1.83
2459
2277
1500
1.90
2850
III
Đông Nam bộ
5893
3415
2.76
9412
7726
4080
2.75
11230
9115
5061
2.55
12925
1
Lâm Đồng
52

31
2.06
64
129
49
1.96
96
190
47
1.64
77
2
Bình Phƣớc
3437
704
10.06
7080
911
2100
3.78
7943
4816
2405
3.80
9139
3
Tây Ninh
245
185
1.25

231
298
240
1.63
391
495
263
1.82
478
4
Bình Dƣơng
244
138
2.21
305
249
143
2.30
329
262
145
2.30
334
5
Đồng Nai
52
520
0.92
480
611

428
1.07
457
630
430
1.07
461
6
Bình Thuận
270
150
1.93
289
656
291
1.65
480
850
496
1.71
846
7
BR-Vũng Tàu
996
565
1.38
780
1743
705
1.91

1349
1743
1150
1.22
1404
IV
Đồng Bằng SCL
433
364
2.26
823
511
380
2.00
760
642
520
1.80
936
1
Kiên Giang
433
364
2.26
823
511
380
2.00
760
642

520
1.80
936
9
Năng suất tăng chậm và có sự sai khác rất lớn giữa các vùng và tỉnh có trồng
tiêu. Năng suất bình quân năm 1997 là 2,08 tấn/ha đến năm 1999 cũng chỉ đạt 2,12
tấn/ha nhƣng cao nhất là ở vùng Đông Nam Bộ đạt 2,55 tấn/ha, trong khi năng suất
thấp nhất là ở vùng Bắc Trung Bộ chỉ đạt 0,75 tấn/ha (bằng 29,4% so với năng suất
tiêu của vùng Đông Nam Bộ). Đặc biệt tỉnh Bình Phƣớc với diện tích thu hoạch 2.405
ha, năng suất đạt 3,8 tấn/ha (gấp 6,9 lần năng suất tiêu của tỉnh Quảng Bình).
Năng suất bình quân năm 1997 đạt 18.970 tấn. Sản lƣợng tiêu tính trên diện
tích cho thu hoạch theo thống kê năm 1997 là 13.007 tấn và năm 1999 tăng lên 18.970
tấn song thực tế xuất khẩu năm 1999 đạt 34.000 tấn. Tổng lƣợng tiêu 3 năm 1997-
1999 là 47.860 tấn trong khi lƣợng tiêu xuất khẩu lại là 74.500 tấn.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất - xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam và thƣơng mại quốc tế
Đơn vị tính: Tấn
Năm
Sản lƣợng hạt
tiêu sản xuất
Khối lƣợng
xuất khẩu
Thƣơng mại
quốc tế
1996
1997
1998
1999
Tổng cộng
10.500
13.007

15.883
18.970
58.360
25.300
24.700
23.000
34.800
107.800
195.700
243.700
225.000
Nguồn: Bộ thương mại, năm 2000
b.Tình hình tiêu thụ
Nƣớc ta chủ yếu sản xuất mặt hàng tiêu đen, thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc hàng
năm chỉ đạt khoảng 3.500-4.000 tấn/năm, còn phần lớn sản lƣợng tiêu dành cho xuất
khẩu.
Theo Bộ Thƣơng Mại, hạt tiêu Việt Nam đã xuất khẩu cho 30 nƣớc trên thế
giới. Cả nƣớc xuất khẩu từ 1996-1999 là 107.800 tấn (bình quân một năm 26.950 tấn),
tốc độ tăng 12% /năm. Riêng số liệu xuất khẩu mà cơ quan kiểm dịch tại cảng TP.Hồ
Chí Minh cho biết từ 1996 đến 20/6/2000 là 110.656 tấn. Đặc biệt 6 tháng đầu năm
2000 đã xuất khẩu 28.801 tấn.
Thị trƣờng tiêu xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (1996-6/2000) là các nƣớc:
Mỹ, các nƣớc EU, Singapore.

10
Bảng 2.4 Thị trƣờng và số lƣợng hạt tiêu xuất khẩu từ 1996 – 6 tháng đầu năm 2000
(Tại cảng Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh)
Năm
Số lƣợng (tấn)
Thị trƣờng nhập

1996
1997
1998
1999
6 tháng đầu năm 2000
Tổng cộng
24.776,80
20.815,51
7.669,78
28.593,42
28.801,16
110.656,67

Mỹ, Ấn Độ, Singapore, EU, Hà Lan, Pháp,
Ai Cập, Hồng Kông, Malaysia, Sudan,
UAE, Bulgaria, Pakistan, Kuwait, Israel, Hy
lạp, Đức, Hungari, Nga, Tây Ban Nha
Nguồn: Kiểm dịch - Cục BVTV, năm 2000
2.3 Tình hình nuôi cấy mô cây tiêu
2.3.1 Công trình nghiên cứu nuôi cấy cây hồ tiêu ở trong nƣớc:
Nghiên cứu nhân giống in vitro một số giống hồ tiêu sạch virus do Đoàn Thị Ái
Thuyền, TS.Thái Xuân Du và Đỗ Đăng Giáp; Viện Sinh học Nhiệt Đới thực hiện. Mẫu
chồi sau khi lấy đƣợc rửa sạch và sát trùng bằng cồn 70
0
rồi dung nƣớc tẩy Javel pha
loãng 1/3 khử trùng mẫu trong khoảng 30-40 phút. Có thể dùng HgCl
2
(0,1%) hoặc
ngâm trong dung dịch kháng sinh Cefotaxin (1%) từ 1-2 giờ. Sau khi ngâm trong dung
dịch kháng sinh Cefotaxin 1% (1, 2, 24 giờ). Kết quả cho 20-70% mẫu bị nhiễm sau 7-

14 ngày nuôi cấy. Khi bổ sung kháng sinh Cefotaxin (1%) vào môi trƣờng nuôi cấy.
Kết quả cho khoảng 20-30% mẫu đƣợc vô trùng hoàn toàn sau 3-4 tuần nuôi cấy.
Đồng thời khi cấy chuyền sang môi trƣờng mới không có kháng sinh, chồi mới không
có khả năng tái nhiễm trở lại.
Ngoài ra, thử nghiệm khử trùng bằng cách kết hợp dung dịch Acid Benzoic bão
hòa, dung dịch tẩy Javel và kháng sinh. Kết quả thu đƣợc khoảng 40-50% mẫu khử
trùng không tái nhiễm.
Khả năng tạo chồi mới của đốt gốc là tốt nhất so với đốt giữa và đốt ngọn. Khả
năng tạo mô sẹo ở mỗi loại đốt cũng tƣơng tự nhƣ ở tạo chồi. Khi nồng độ BA hơn
5,0mg/L hoặc TDZ sẽ ức chế khả năng hình thành chồi, và khi bổ sung một nồng độ
Cytokinin và Auxin thích hợp sẽ làm tăng số chồi hình thành ở đốt cấy hồ tiêu. Nồng
độ NAA hoặc IBA càng cao thì khối mô sẹo tạo ra càng nhiều. Các mô sẹo trắng, xốp
khi cấy chuyền sang môi trƣờng tạo chồi sẽ ít có khả năng tái tạo chồi. Môi trƣờng MS

×