Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 96 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN LÂM

§×NH CHØ, T¹M §×NH CHØ §IÒU TRA
TRONG Tè TôNG H×NH Sù

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018

.d o

m

o

w

w



w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN LÂM


§×NH CHØ, T¹M §×NH CHØ §IÒU TRA
TRONG Tè TôNG H×NH Sù

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số

: 8 38 01 04

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Độ

HÀ NỘI - 2018

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Xuân Lâm

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU


1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VỀ ĐÌNH CHỈ, TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA

7

1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
trong tố tụng hình sự

7

1.2. Lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về đình chỉ, tạm đình chỉ
điều tra

19

Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ ĐÌNH CHỈ, TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ HIỆN HÀNH

29

2.1. Quy định về đình chỉ điều tra

29

2.2. Quy định về tạm đình chỉ điều tra

53


2.3. Quy định về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra đối với pháp nhân
thương mại (Điều 443)

55

2.4. Thực tiễn thi hành pháp luật đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra tại tỉnh
Điện Biên trong thời gian qua

56

Chương 3: YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐÌNH CHỈ, TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA

3.1. Yêu cầu, quan điểm nâng cao hiệu quả đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra

60
60

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
trong tố tụng hình sự

68

KẾT LUẬN

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÀO


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

: Cơ quan điều tra

CSĐT

: Cảnh sát điều tra

CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng

2.1

Số liệu đình chỉ điều tra tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2017

56

2.2

Số liệu tạm đình chỉ điều tra tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2017

57

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật
tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã thể chế hóa đầy đủ, đúng đắn chủ
trương cải cách tư pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020; và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với nội dung "sớm
hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của

chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật..." và Hiến pháp năm 2013
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến tố tụng hình sự, bảo
đảm tính liên tục, hiệu lực, hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong suốt quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Đây là một trong những đạo luật quan trọng về tố tụng tư pháp
liên quan trực tiếp đến quyền con người, quyền công dân được Quốc hội thông qua
theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, là đạo luật cụ thể hóa các quy định của Hiến
pháp năm 2013; quán triệt tinh thần cải cách tư pháp; đồng thời sửa đổi, bổ sung,
khắc phục những khó khăn, bất cập trong công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án
hình sự quy định của BLTTHS năm 2003.
Điểm mới quan trọng là BLTTHS năm 2015 là đã quy định đầy đủ, cụ thể
trình tự, thủ tục các hoạt động tố tụng trong mỗi giai đoạn nhằm khắc phục những
hạn chế, bất cập của BLTTHS năm 2003. Trong đó có chế định đình chỉ, tạm đình
chỉ điều tra. Bộ luật đã quy định rõ căn cứ, thẩm quyền và thủ tục đình chỉ, tạm đình
chỉ điều tra, là cơ sơ pháp lý để Cơ quan điều tra (CQĐT), cơ quan được giao thẩm
quyền tiến hành một số hoạt động điều tra tạm ngừng hoặc kết thúc các hoạt động

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

1

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

điều tra đối với vụ án hoặc bị can, giúp cơ quan tố tụng, khắc phục những thiếu sót,
sai lầm trong quá trình khởi tố vụ án, khởi tố bị can; đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân nói chung, bị can nói riêng, đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước
pháp quyền.
Để đảm bảo tính pháp chế, hiểu đúng và áp dụng đúng đắn, thống nhất quy
định của pháp luật trong việc thực hiện chế định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, việc
chúng tôi lựa chọn đề tài "Đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự"
cho Luận văn Thạc sĩ là cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn
hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu chế
định đình chỉ, tạm đình chỉ ở các cấp độ khác nhau. Như "Chế định đình chỉ, tạm
đình chỉ vụ án trong Tố tụng hình sự Việt Nam" của Lê Đình Phong năm 2002;
"Quyết định đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố" của Võ Thu Hằng năm 2014.
Dưới góc độ bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý có những công trình
điển hình như: "Vấn đề đình chỉ điều tra và đình chỉ vụ án trong Luật tố tụng hình
sự" (Tạp chí Luật học, số 3/1999) của Vũ Gia Lâm; "Thẩm quyền và căn cứ đình
chỉ vụ án hình sự theo Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự" (Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 5/2001) của Nguyễn Sơn; "Vấn đề đình chỉ vụ án khi người bị hại rút yêu cầu
khởi tố" (Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 2/2003) của Hồ Thị Hạnh; "Một số đề
xuất sửa đổi, bổ sung các chế định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án và phục hồi điều tra
trong Bộ luật tố tụng hình sự" (Tạp chí Kiểm sát, số 5/2008) của Huỳnh Quốc
Hùng; "Đình chỉ điều tra và đình chỉ vụ án hình sự đối với trường hợp không có sự
việc phạm tội và hành vi không cấu thành tội phạm" (Tạp chí Kiểm sát, số 5/2008)
của Mai Văn Lư; "Thẩm quyền của Viện kiểm sát trong việc quyết định truy tố, đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo yêu cầu cải cách tư pháp" (Tạp chí Kiểm sát, số
3/2009) của Nguyễn Ngọc Khánh...
Các công trình này được các tác giả nghiên cứu ở những góc độ và phương
diện khác nhau của BLTTHS năm 2003, các kết quả nghiên cứu này đã được tiếp

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

2

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

thu, chỉnh lý trong BLTTHS năm 2015. Các chế định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
quy định trong BLTTHS năm 2015 có nhiều điểm mới hơn so với BLTTHS năm
2003, đây là vấn đề rất cần được quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa thiết thực trong công tác áp dụng chế
định này trong thực tiễn.

Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong tố
tụng hình sự" vừa là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính
thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật
về vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra dưới khía cạnh lập pháp và việc nhận thức
để áp dụng thống nhất các quy định đó trong thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trên thực tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Giải quyết một số vấn đề lý luận về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra như:
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa;
- Khái quát lịch sử các quy định về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong
pháp luật tố tụng hình sự của nước ta để rút ra những nhận xét, đánh giá;
- Phân tích những quy định của BLTTHS Việt Nam hiện hành về đình chỉ,
tạm đình chỉ điều tra; làm sáng tỏ những bất cập, hạn chế trong các quy định đó
dưới góc độ lý luận cũng như thực tiễn;
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và quy định của
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

3

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh quy định về
đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, kết hợp với việc
nghiên cứu đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật về vấn đề đình chỉ,
tạm đình chỉ điều tra trong thực tiễn tỉnh Điện Biên, kiến nghị những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định này trong thực tiễn.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng,
chống tội phạm, cũng như thành tựu của các ngành khoa học như triết học, xã hội học,
lịch sử, lý luận về nhà nước và pháp luật, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, tội phạm
học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo
và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả luận văn đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu của khoa học luật tố tụng hình sự, như: lịch sử, so sánh,
phân tích, tổng hợp, thống kê... Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các
văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích, hướng dẫn thống nhất có tính
chất chỉ đạo nghiệp vụ trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử thuộc lĩnh vực pháp
luật tố tụng hình sự do các cơ quan có thẩm quyền ban hành có liên quan đến vấn
đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm
trong các báo cáo của Cơ quan Cảnh sát điều tra (CSĐT) Công an tỉnh Điện Biên,
cũng như những thông tin trên mạng internet để phân tích, tổng hợp các tri thức
khoa học luật tố tụng hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên
cứu trong luận văn.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận
và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ

.d o


m

w

o

m

o

.c

lic

4

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w


w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k


to

luật học về vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, mà trong đó giải quyết nhiều vấn
đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều
tra trong luật tố tụng hình sự. Những điểm mới của luận văn thể hiện trong các điểm
cơ bản sau đây:
- Tổng hợp các quan điểm về vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra để xây
dựng khái niệm khoa học về vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; đồng thời chỉ ra
đặc điểm, ý nghĩa của quy định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
- Phân tích sự hình thành và phát triển các quy định về đình chỉ, tạm đình
chỉ điều tra trong luật tố tụng hình sự Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá những quy định của BLTTHS Việt Nam hiện hành về
vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
Chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế trong việc áp dụng những quy định của
BLTTHS Việt Nam hiện hành về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, qua đó chỉ ra được
các nguyên nhân cơ bản của những vướng mắc, hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp để tiếp tục hoàn thiện các quy định của BLTTHS về vấn
đề đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra và những giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp
dụng các quy định của pháp luật về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo đồng bộ đề cập
một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về đình chỉ,
tạm đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp độ là một luận văn thạc
sĩ luật học với những đóng góp về mặt khoa học đã nêu trên.
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những
điều kiện cụ thể của từng trường hợp đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, đưa ra các giải
pháp áp dụng chúng trong thực tiễn. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu
tham khảo lý luận cần thiết cho cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên chuyên

ngành tư pháp hình sự cũng như hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm hiện nay.

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

5

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o


w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
k

to

Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho
các nhà nghiên cứu lập pháp cũng như cho các nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy
pháp luật, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành tư pháp hình sự tại các
cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị
những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại CQĐT, Cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong quá trình thực
thi nhiệm vụ, nhất là quy định về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và lịch sử pháp luật tố tụng hình sự về
đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
Chương 2: Quy định về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong pháp luật tố
tụng hiện hành.
Chương 3: Yêu cầu, quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi
các quy định về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

6

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

VỀ ĐÌNH CHỈ, TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA
1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
trong tố tụng hình sự
1.1.1. Khái niệm đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự
1.1.1.1. Cơ sở, bản chất pháp lý của đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
* Đình chỉ điều tra
Theo từ điển tiếng việt, các thuật ngữ đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án cũng
đều có nghĩa là đình chỉ tố tụng. Tùy theo từng giai đoạn tố tụng mà CQĐT ra quyết
định đình chỉ điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án.
Theo từ điểm bách khoa Công an nhân dân "Đình chỉ điều tra hình thức kết
thúc vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra…"1.
Đứng trên bình diện nghiên cứu khoa học đã không ít những ý kiến, quan
điểm khác nhau về đình chỉ điều tra. Theo TS. Trần Vi Dân thì: "Đình chỉ điều tra là
việc Cơ quan điều tra chấm dứt hoạt động điều tra đối với vụ án khi có căn cứ theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự bằng việc ra quyết định đình chỉ điều tra do
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng được phân công điều tra vụ án hình sự ký ban hành"2.
Theo PGS.TS Võ Khánh Vinh thì: "Đình chỉ điều tra là một trong hai hình
thức kết thúc hoạt động điều tra mà nội dung của nó là dựa trên những lý do và căn
cứ nhất định chấm dứt mọi hoạt động nhằm phát hiện, thu thập, kiểm tra đánh giá
những thông tin dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự. Đình chỉ điều tra
được áp dụng khi quá trình điều tra vụ án mặc dù chưa đi đến chứng minh một cách
chắc chắn rằng vụ việc xảy ra nhưng có căn cứ pháp lý thấy rằng không thể truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện những hành vi liên quan đến vụ việc đó"3.
1. Viện Chiến lược và Khoa học - Bộ Công an (2005), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, tr. 462.
2. Nguyễn Ngọc Anh (Chủ biên) (2009), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, (Dẫn theo: tr. 348).
3. Võ Khánh Vinh (2007), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, tr. 480.


.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

7

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w


w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu

k

to

Ngoài ra, lại có ý kiến cho rằng: "Đình chỉ điều tra là chấm dứt hết các hoạt
động tố tụng đối với một vụ án thì đương nhiên chấm dứt cả mọi hoạt động tố tụng
đối với một bị can nên không cần thiết phải ra quyết định đình chỉ điều tra đối với
bị can"
Đây là quan quan điểm đúng nhưng chưa đầy đủ, vì khi có vụ việc phát sinh
xét thấy có dấu hiệu tội phạm thì CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành các hoạt
động điều tra. Khi xác định được người thực hiện hành vi phạm tội thì CQĐT, Cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải ra quyết định
khởi tố bị can. Trong quá trình điều tra nếu có một trong các căn cứ đình chỉ điều
tra quy định trong BLTTHS thì CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra tiến hành đình chỉ điều tra. Lúc này sẽ phát sinh một trong ba
trường hợp:
Thứ nhất, đối với vụ án chưa có bị can thì tiến hành đình chỉ điều tra đối
với vụ án.
Thứ hai, đối với vụ án có bị can thì phải tiến hành đình chỉ điều tra đối với
vụ án và đình chỉ điều tra đối với bị can; bởi lẽ một người khi bị khởi tố thì tư cách
tố tụng của họ là bị can và bị hạn chế một số quyền, nếu chỉ đình chỉ điều tra đối
với vụ án thì quyền lợi hợp pháp của họ không được khôi phục nhất là với các
trường hợp người bị khởi tố oan sai.
Thứ ba, đối với vụ án có nhiều bị can, trong đó chỉ một vài bị can có căn cứ
để đình chỉ thì tiến hành đình chỉ điều tra đối với bị can mà không tiến hành đình
chỉ điều tra đối với vụ án.
Điểm g khoản 2 Điều 39 BLTTHS năm 2015 quy định khi tiến hành tố tụng
hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng
cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng, những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ

khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn: "g) Kết luận điều
tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra; quyết định
tạm đình chỉ điều tra; quyết định phục hồi điều tra".

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

8

lic
C
c u -tr a c k

w

w


.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O

W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
k

to

Như vậy theo quy định của pháp luật, cấp trưởng hoặc cấp phó (được ủy
quyền) của các cơ quan của Bộ đội biên phòng

, Hải quan , Kiểm lâm , lực lươ ̣ng

Cảnh sát biển , Kiểm ngư đươ ̣c giao nhiê ̣m vu ̣ tiế n hành mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng điề u tra
cũng có thẩm quyền quyết định đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra.
Từ những nghiên cứu trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm đình chỉ điều
tra như sau: Đình chỉ điều tra là việc CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra chấm dứt hoạt động điều tra đối với vụ án, đối với bị can
khi có căn cứ theo quy định của BLTTHS bằng việc ra quyết định đình chỉ điều tra
do Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT được phân công điều tra vụ án hình sự hoặc
người được giao tiến hành một số hoạt động điều tra ký ban hành.
* Tạm đình chỉ điều tra
Sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì các hoạt động điều tra được
tiến hành. Để đảm bảo cho hoạt động điều tra được nhanh chóng, kịp thời, CQĐT,
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành các biện
pháp điều tra theo quy định của BLTTHS và các biện pháp nghiệp vụ trong phạm vi
pháp luật cho phép nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án.
Trong Đại Từ điển Tiếng Việt thì từ "tạm" có nghĩa là "chỉ trong một thời hạn
ngắn và sẽ còn thay đổi"4. Theo Từ điển Bách khoa "Tạm đình chỉ điều tra là việc Cơ
quan điều tra ra quyết định ngừng việc điều tra đối với một hoặc một số bị can"5.

Theo Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì "Tạm đình
chỉ điều tra là tạm ngừng việc tiến hành điều tra đối với toàn bộ vụ án hoặc đối với
một hoặc một số bị can của vụ án đó trong thời hạn nhất định. Thời hạn tạm đình
chỉ điều tra tùy thuộc vào căn cứ tạm đình chỉ điều tra của vụ án hoặc đối với bị
can. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ điều tra chính là cơ quan
đang tiến hành điều tra vụ án. Cơ quan này không được tùy tiện ra quyết định tạm
đình chỉ điều tra, mà phải căn cứ vào quy định của pháp luật"6.
4. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr. 456.
5. Viện Chiến lược và Khoa học - Bộ Công an (2005), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, tr. 1050.
6. Trần văn Biên - Đinh thế Hưng (Đồng chủ biên) (2017), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015,
Nxb Thế giới, Hà Nội, tr. 225.

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

9


lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

Theo Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Học viện An ninh nhân
dân thì "Tạm đình chỉ điều tra là việc Cơ quan điều tra tạm ngừng các hoạt động
điều tra đối với toàn bộ hoặc một phần vụ án khi có những căn cứ do Bộ luật tố tụng
hình sự quy định"7.
Theo Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam của trường Đại học Luật
Hà Nội thì "Tạm đình chỉ điều tra là tạm ngừng việc tiến hành điều tra đối với vụ án
hoặc đối với từng bị can trong một thời gian nhất định"8.
Về mặt pháp lý tạm đình chỉ điều tra là việc tạm dừng hoạt động tố tụng đối
với vụ án hoặc từng bị can trong vụ án.
Trong quá trình điều tra, có thể xảy ra ba trường hợp: Thứ nhất, khi chưa
xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn
điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, CQĐT phải ra quyết
định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra nhưng hết thời hạn điều tra mà vẫn

chưa bắt lại được; Thứ hai, bị can bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo có
kết luận luận giám định tư pháp; Thứ ba, khi trưng cầu giám định, yêu cầu định
giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết
thời hạn điều tra. Trong những trường hợp như vậy không thể tiếp tục tiến hành tố
tụng mà CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phải ra quyết định tạm đình chỉ điều tra để chờ cho bị can khỏi bệnh, xác định
được người thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp chưa xác định được bị
can, bắt được bị can trong trường hợp bị can đang bị truy nã hoặc nhận được kết
quả tương trợ tư pháp.
Từ những phân tích nêu trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tạm đình
chỉ điều tra như sau: Tạm đình chỉ điều tra là việc CQĐT, Cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tạm ngừng hoạt động điều tra đối với
vụ án hoặc đối với bị can khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.
7. Học viện an ninh nhân dân (2013), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
8. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, tr. 316.

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

10

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

1.1.1.2. Căn cứ đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
- Căn cứ đình chỉ điều tra:
Căn cứ đình chỉ điều tra là những trường hợp mà sự tồn tại của nó làm cho
việc tiếp tục điều tra vụ án là không có cơ sở hoặc không cần thiết. Đó có thể là
những trường hợp: 1- Kết quả điều tra đã xác định được rằng có đủ cơ sở để không
thể hoặc không cần thiết truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành
vi phạm tội (căn cứ về nội dung); 2- Đã hết thời hạn nhất định nhưng CQĐT vẫn
không xác định được người phạm tội trong vụ án đã được khởi tố (căn cứ về hình
thức). Bởi vì, trong đấu tranh chống tội phạm, việc phát hiện, xử lý tội phạm, người

phạm tội là cần thiết; nhưng không thể là vô định. Hoạt động tiến hành tố tụng chỉ
được thực hiện trong một thời hạn nhất định để bảo vệ quyền con người, bảo vệ sự
ổn định xã hội.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động tố tụng hình sự và
hiệu quả của hoạt động điều tra; các căn cứ đình chỉ điều tra phải được pháp luật tố
tụng hình sự quy định. Khi có quy định của pháp luật về một trong các trường hợp
đó thì CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
quyết định đình chỉ điều tra.
- Căn cứ tạm đình chỉ điều tra:
Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu
nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu,
CQĐT phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
b) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc
bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài
tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp
này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành
cho đến khi có kết quả.

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

11

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

1.1.1.3. Hậu quả pháp lý của đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
Đình chỉ điều tra là một trong hai hình thức kết thúc hoạt động điều tra, mà
nội dung của nó là dựa trên những lý do và căn cứ nhất định chấm dứt mọi hoạt
động nhằm phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá những thông tin dùng làm chứng
cứ để giải quyết vụ án hình sự. Đình chỉ điều tra được áp dụng khi quá trình điều tra

vụ án mà mặc dầu chưa đi đến chứng minh một cách có chắc chắn rằng vụ việc xảy
ra không có đủ những dấu hiệu của một tội phạm xảy ra nhưng có căn cứ cho thấy
rằng không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi liên
quan đến vụ việc đó.
Sau khi quyết định đình chỉ điều tra có hiệu lực đương nhiên mối quan hệ tố
tụng giữa các chủ thể có thẩm quyền đình chỉ điều tra là các cơ quan tiến hành hoạt
động điều tra và Viện kiểm sát chấm dứt mọi hoạt động đối với vụ án và đối với bị can.
Đồng thời phát sinh mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) với
các bị can. Lúc này các quyền, nghĩa vụ của bị can như một công dân bình thường
đã được khôi phục. CQĐT, Viện kiểm sát không còn tư cách tiến hành tố tụng đối
với vụ án, bị can đã được đình chỉ điều tra. Bị can không còn tư cách người bị khởi
tố phải chịu các chế tài của luật hình sự và tố tụng hình sự. Trong trường hợp đình
chỉ do không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người
mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực
pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và hết thời hạn điều tra
không chứng minh được bị can hay người nào khác thực hiện tội phạm mà người đã
bị khởi tố hoặc người đại diện hợp pháp của họ có khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại
vì bị khởi tố, điều tra oan thì các cơ quan đã tiến hành tố tụng có trách nhiệm xem
xét, giải quyết bồi thường oan theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước.
Tạm đình chỉ điều tra là việc tạm ngừng tiến hành các hoạt động điều tra
đối với vụ án, đối với bị can vì những lý do nhất định như chưa xác định được bị
can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án; bị
can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo; trưng cầu giám định, yêu cầu định giá

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

12

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn

điều tra. Việc tạm đình chỉ đồng nghĩa với việc CQTHTT chưa đưa ra kết luận cuối
cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định về việc có tiếp tục điều tra hay không.
1.1.1.4. Phân biệt đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra với một số chế định khác
Việc so sánh sự giống và khác nhau giữa chế định đình chỉ, tạm đình chỉ
điều tra với chế định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, giúp chúng ta có nhận thức đầy đủ
hơn về bản chất của từng chế định, từ đó hiểu và áp dụng đúng đắn với từng chế định.
* Đình chỉ điều tra với đình chỉ vụ án
- Điểm giống nhau: Đình chỉ điều tra và đình chỉ vụ án đều có hậu quả pháp
lý giống nhau là chấm dứt hoạt động tố tụng.
- Điểm khác nhau:
+ Giai đoạn thực hiện: Đình chỉ điều tra được thực hiện trong giai đoạn điều
tra vụ án; còn đình chỉ vụ án được thực hiện trong giai đoạn truy tố, xét xử (sơ
thẩm, phúc thẩm) vụ án;
+ Thẩm quyền quyết định: Đình chỉ điều tra do Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
CQĐT được giao tiến hành điều tra vụ án hoặc Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định. Đình chỉ vụ án
trong giai đoạn truy tố do Viện trưởng, Phó viện trưởng viện kiểm sát được giao
tiến hành điều tra vụ án quyết định. Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định; đình chỉ vụ án trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm do Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định;
Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội và đảm bảo cho nguyên
tắc một hành vi phạm tội không bị kết án hai lần, do Toà án là cơ quan xét xử, phán
quyết cuối cùng về việc một người có phạm tội hay không và áp dụng hình phạt đối
với người phạm tội; cho nên phạm vi đình chỉ vụ án của Toà án hẹp hơn phạm vi
đình chỉ điều tra của CQĐT, đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát. Một khi bị can đã bị
truy tố ra trước Toà án, mặc dù có căn cứ cho rằng không có hành vi phạm tội được
thực hiện hoặc hành vi không cấu thành tội phạm thì Thẩm phán không được đình
chỉ vụ án, mà phải quyết định đưa vụ án ra xét xử và tuyên bố bị cáo không phạm

.d o


m

w

o

m

o

.c

lic

13

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w


w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k


to

tội bằng một bản án; Toà án cấp phúc thẩm có thể đình chỉ vụ án, nhưng kèm theo
đó là tuyên bố bị cáo không phạm tội.
* Tạm đình chỉ điều tra với tạm đình chỉ vụ án
- Điểm giống nhau: Tạm đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ vụ án đều có hậu
quả pháp lý giống nhau là tạm thời chấm dứt hoạt động tố tụng.
- Điểm khác nhau:
+ Giai đoạn thực hiện: tạm đình chỉ điều tra được thực hiện trong giai đoạn
điều tra vụ án; còn tạm đình chỉ vụ án được thực hiện trong giai đoạn truy tố, xét xử
sơ thẩm vụ án;
+ Thẩm quyền quyết định: Tạm đình chỉ điều tra do Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng CQĐT được giao tiến hành điều tra vụ án hoặc Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định. Tạm
đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố do Viện trưởng, Phó viện trưởng viện kiểm
sát được giao tiến hành điều tra vụ án quyết định. Tạm đình chỉ vụ án trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
1.1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của đình chỉ điều tra
Điều 3 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 quy định "Mọi hành vi phạm tội
do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo
đúng pháp luật; Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật". Thực hiện
được nguyên tắc xử lý tội phạm đó các CQTHTT phải có một quá trình thu thập chứng
cứ làm rõ tội phạm, cũng như áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn không cho
tội phạm tiếp tục xảy ra. Khi sự việc có dấu hiệu của tội phạm, đòi hỏi các cơ quan có
thẩm quyền phải làm sáng tỏ có hay không có sự việc phạm tội, ai là người phạm tội
và có thỏa mãn dấu hiệu của cấu thành tội phạm hay không, các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và những vấn đề khác có liên quan của vụ án...

Giai đoạn điều tra được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và
kết thúc khi CQĐT hoàn thành bản kết luận điều tra, chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

14

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o


w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
k

to

đề nghị truy tố người phạm tội trước tòa án hoặc đình chỉ điều tra. Như vậy, điều tra vụ
án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó CQĐT và các cơ quan khác
được giao một số hoạt động điều tra áp dụng các quy định pháp luật tố tụng hình sự để
thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và những vấn đề khác có liên
quan đến vụ án như việc làm rõ các đặc điểm tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi,
tính chống đối pháp luật, nhân thân người phạm tội, những tình tiết tăng nặng giảm
nhẹ, vai trò đồng phạm... làm cơ sở cho việc xét xử của tòa án. Đồng thời thông qua
hoạt động điều tra xác định nguyên nhân điều kiện phạm tội đối với từng vụ án cụ
thể và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa với các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Đối với giai đoạn điều tra cũng như các giai đoạn khác có nhiều ý nghĩa đặc
biệt trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Về mặt chính trị xã hội, thực
hiện tốt nhiệm vụ điều tra đã góp phần đảm bảo nguyên tắc phát hiện nhanh chóng,
chính xác, xử lý công minh theo đúng pháp luật không bỏ lọt tội phạm, không làm
oan người vô tội. Về mặt pháp lý thì giai đoạn điều tra kết thúc cũng là bắt đầu của
giai đoạn mới, nhiệm vụ mới với các CQTHTT. Nếu việc điều tra là chính xác,
chứng minh sự việc phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội thì vụ án sẽ tiếp tục
được giải quyết bằng các thủ tục tố tụng tiếp theo của Viện kiểm sát và Tòa án. Còn
nếu việc điều tra là phiến diện, chủ quan không chứng minh được có sự việc phạm
tội, sự việc phạm tội đó do người khác thực hiện hay người thực hiện đó mất năng
lực trách nhiệm hình sự... sẽ dẫn đến phải đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra
đối với bị can. Thậm chí có trường hợp phải đình chỉ vụ án bằng các quyết định sau
này của Viện kiểm sát hoặc Tòa án.
Như vậy tố tụng hình sự là toàn bộ hoạt động của các CQTHTT, người

tham gia tố tụng và cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm giải quyết vụ
án khách quan, toàn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật.
Từ những phân tích nêu trên, đình chỉ điều tra có những mục đích và ý
nghĩa sau:
Một là, đình chỉ điều tra có ý nghĩa sâu sắc ở chỗ đã thiết lập sự công bằng
giữa lợi ích công và lợi ích riêng của cá nhân con người, người bị hại, người bị khởi

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

15

lic
C
c u -tr a c k

w


w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi

e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
lic

tố. Về phía người bị hại là cơ sở quan trọng để khẳng định và chứng minh rằng có
hay không hành vi phạm tội đã diễn ra đối với họ, hành vi đó có phải xử lý hình sự
và chịu trách nhiệm về hậu quả pháp lý hay không. Còn đối với người bị khởi tố thì
quyết định đình chỉ điều tra chính là sự công bằng, khoan hồng của pháp luật hình
sự đã chứng minh rằng bản thân họ có phạm tội hay không, có hành vi sự kiện phạm
tội nhưng có đến mức độ nào đó có thể tha và miễn trách nhiệm hình sự cho họ.
Hai là, đình chỉ điều tra còn đảm bảo được tính khách quan của vụ án, khắc
phục được sự định kiến của các CQTHTT đối với bị can cho rằng họ là người phạm
tội nên trong quá trình giải quyết vụ án chỉ thu thập chứng cứ buộc tội mà bỏ qua
chứng cứ gỡ tội. Điều này đồng nghĩa với việc xác định sự thật vụ án, toàn bộ diễn
biến của sự việc phạm tội đã xảy ra và các vấn đề cần giải quyết: Có hành vi phạm
tội xảy ra hay không, thời gian địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm
tội; ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay không có lỗi, có lỗi do cố ý
hay vô ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay không, mục đích, động cơ phạm tội...
Quá trình chứng minh, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ đó đều là cơ sở pháp
lý rút ra kết luận về việc giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra cho thấy không có
đủ căn cứ để tiếp tục tiến hành mọi thủ tục tố tụng tiếp theo đối với vụ án, bị can thì
việc đình chỉ điều tra là hệ quả tất yếu chứng minh cho việc xác định sự thật khách
quan là nguyên tắc cơ bản xuyên suốt quá trình giải quyết, đảm bảo được sự công

bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Ba là, dưới góc độ nhân đạo và bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình
sự: Đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự với tư cách là một chế định còn phản ánh
chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự
Việt Nam. Điều này thể hiện trong thực tiễn đấu tranh và phòng chống tội phạm
không phải bất kỳ trường hợp nào người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà
luật hình sự quy định là tội phạm, bị xã hội lên án và đáng bị xử lý về hình sự đều
phải chịu trách nhiệm hình sự. Có trường hợp xét thấy không phải áp dụng trách nhiệm
hình sự vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng
như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội và phù hợp với nguyên tắc nhân đạo

.d o

m

w

o

16

k

to
.c

C

m


o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

của luật hình sự, Khoản 3, Điều 29, BLHS năm 2015 quy định: Người thực hiện tội
phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện
sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc
người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách
nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Do vậy các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự mà đình chỉ điều
tra miễn trách nhiệm hình sự cho người đó trên những cơ sở pháp luật quy định.
Bốn là, quy định về đình chỉ điều tra có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc đặc
biệt đối với nhận thức pháp luật của công dân. Hơn ai hết đó sẽ là minh chứng để
mỗi người dân thấy rằng họ luôn được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
bởi Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nếu những hành vi sai trái, vi phạm
pháp luật xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của công dân sẽ bị pháp luật xử
lý nghiêm khắc bằng những chế tài luật hình sự quy định. Ngược lại những hành vi

đó không phải là tội phạm thì pháp luật sẽ lấy lại sự công bằng, dân chủ.
Năm là, về mặt pháp lý quy định đình chỉ điều tra còn là mốc thời gian xác
lập một trong những giới hạn cần thiết của quá trình điều tra. Đến một thời hạn nào
đó CQTHTT hình sự không thể điều tra, làm rõ được những hành vi, sự kiện tội phạm
thì biện pháp đình chỉ điều tra là giải pháp chấm dứt mọi hoạt động điều tra, giải quyết
đối với vụ án đó. Điều này tránh được sự lạm quyền, tùy tiện khởi tố hoặc thích thì
điều tra không thì để phó mặc cho thời gian của các CQTHTT. Qua đó cũng khẳng
định một chân lý khách quan đó là hành vi đến đâu chịu trách nhiệm đến đó.
Sáu là, đình chỉ điều tra còn là một giải pháp có ý nghĩa chủ động trong
việc đề phòng những vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bằng
việc kịp thời chấm dứt quá trình phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá những thông
tin, tài liệu liên quan đến một vụ việc xảy ra đã được khởi tố về hình sự, khi không
có căn cứ xác đáng kết luận về vụ việc đó trong thời hạn luật định hoặc khi việc
điều tra tiếp theo có thể gây tổn hại cho người bị hại. Việc đình chỉ điều tra có giá
trị củng cố và xác lập công lý.

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

17

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

Quy định về đình chỉ điều tra còn nhằm khắc phục những sai lầm có thể xảy
ra trong quá trình nhận thức, đánh giá những tình tiết khách quan về vụ việc xảy ra
mang dấu hiệu hình sự.
Đình chỉ điều tra còn là cơ sở khẳng định Viện kiểm sát đã làm tốt chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp hay chưa. Đồng
nghĩa với việc kiểm sát các quyết định đình chỉ điều tra vụ án, bị can có đúng căn
cứ pháp lý hay không. Bên cạnh đó khẳng định rằng Viện kiểm sát đã kiểm sát hoạt
động đình chỉ điều tra của CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra có chính xác, đúng căn cứ pháp luật chưa.
Bảy là, dưới góc độ kỹ thuật lập pháp, những trường hợp đình chỉ điều tra

được nhà làm luật nước ta quy định trong BLHS và tố tụng hình sự một cách đầy
đủ, chặt chẽ có hệ thống và phù hợp với thực tiễn thì đó cũng là một trong những cơ
sở pháp lý quan trọng để xây dựng và hoàn thiện một số chế định khác có liên quan
như: tội phạm, trách nhiệm hình sự, các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự...
Hơn nữa nó còn thể hiện sự tiến bộ về kỹ thuật lập pháp hình sự trong việc xây
dựng từng chế định luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Qua đó nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh phòng và chống tội phạm.
1.1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của tạm đình chỉ điều tra
Vấn đề tạm đình chỉ điều tra mặc dù là một nội dung nhỏ được quy định
trong BLTTHS, tuy nhiên nó có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, xã hội và thực
tiễn, góp phần quan trọng vào quá trình giải quyết vụ án đảm bảo khách quan, chính
xác, thể hiện tinh thần nhân văn, nhân đạo của Đảng, Nhà nước ta, cụ thể như sau:
Ý nghĩa chính trị, xã hội: Việc quy định tạm đình chỉ điều tra góp phần đáp
ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt Nam, trước tiên và quan trọng nhất
chính là bảo đảm tính thượng tôn pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có lĩnh vực tư pháp hình sự. Thượng tôn pháp luật được coi là nguyên tắc
cao nhất, có tính ràng buộc đối với mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội và công dân. Nguyên tắc này được thể hiện thông qua yêu cầu bảo đảm pháp

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

18

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

chế trong hoạt động tố tụng hình sự và trở thành nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình
sự. Trong đó, đặt ra yêu cầu khách quan đối với CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phải chủ động, tích cực và thận trọng nhằm rà soát lại các hoạt động
tố tụng đã diễn ra, qua đó khắc phục những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình
nhận thức của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng, để đảm bảo vụ án được xử lý

khách quan, chính xác, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Việc
quy định tạm đình chỉ điều tra trong BLTTHS đảm bảo công bằng, bình đẳng trong
xã hội, đồng thời còn thể hiện truyền thống nhân văn, nhân đạo của Đảng, Nhà nước
ta tạm thời không xử lý hình sự đối với trường hợp bị can đang bị bệnh hiểm nghèo
hoặc đang bị mất năng lực trách nhiệm hình sự, không còn khả năng thực hiện các
hành vi tố tụng để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, không có khả
năng nhận thức được ý nghĩa của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi
phạm tội của họ.
Ý nghĩa thực tiễn: Trong quá trình giải quyết vụ án, quy định tạm đình chỉ
điều tra, không chỉ có ý nghĩa nhằm hạn chế tối đa khả năng kéo dài thời hạn tố
tụng khi không cần thiết mà còn khắc phục hiện tượng tồn đọng án, giảm bớt nhu
cầu sử dụng lực lượng và những chi phí vật chất không cần thiết cho hoạt động tố
tụng này. Mặt khác, tạm đình chỉ điều tra còn là một giải pháp chủ động trong việc
đề phòng những oan sai có thể xảy ra trong hoạt động tố tụng.
Bên cạnh đó, chế định tạm đình chỉ điều tra còn có ý nghĩa dưới góc độ bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và
đấu tranh phòng chống tội phạm.
1.2. Lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về đình chỉ, tạm đình
chỉ điều tra
1.2.1. Đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam từ năm 1945 đến trước năm 1988
Đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra trong lịch sử luật hình sự, tố tụng hình sự
Việt Nam tính từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành BLTTHS

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

19

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×