Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tổ chức và hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.68 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG THỊ KHUYÊN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƢƠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp-Hành Chính
Mã số:8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Người hướng dẫn khoa học:GS.TS.Thái Vĩnh Thắng

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn
theo đúng quy định .
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Thị Khuyên




LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy GS.TS. Thái Vĩnh Thắng đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa pháp
luật hành chính nhà nƣớc và khoa sau đại học Đại học Luật Hà Nội đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện xong đề tài
luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý cơ quan Hội Đồng Nhân Dân
Thành Phố Hà Nội,phòng hành chính đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn .
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đã
hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Học viên thực hiện
Hoàng Thị Khuyên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THƢỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƢƠNG ..........................................................................................................6
1.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thƣờng trực HĐND thành
phố trực thuộc trung ƣơng ...........................................................................................6
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc
Trung ƣơng ..................................................................................................................6
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thƣờng trực HĐND thành phố
trực thuộc trung ƣơng ................................................................................................14
1.2. Tổ chức và hoạt động của Thƣờng trực HĐND Thành phố trực thuộc Trung
ƣơng...........................................................................................................................33
1.2.1. Tổ chức của Thƣờng trực HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng .............33
1.2.2. Hoạt động của Thƣờng trực HĐND ................................................................35
1.3. Quan hệ công tác giữa Thƣờng trực HĐND với các cơ quan nhà nƣớc ............38
1.3.1. Quan hệ với Thành ủy, các cơ quan nhà nƣớc cấp trên ..................................38

1.3.2. Quan hệ với Đoàn Đại biểu Quốc hội. ............................................................38
1.3.3. Quan hệ với các Ban của HĐND. ...................................................................39
1.3.4. Quan hệ với Ủy ban nhân dân .........................................................................39
1.3.5. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc .............................................................39
1.3.6. Mối quan hệ với Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân ......................40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................41
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................42
2.1. Tổ chức của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ....................42


2.1.1. Thực trạng .......................................................................................................42
2.1.2. Ƣu điểm trong tổ chức của HĐND Thành phố Hà Nội ..................................48
2.1.3. Hạn chế............................................................................................................54
2.1.4. Nguyên nhân ...................................................................................................57
2.2. Hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân ................................................58
2.2.1. Tình hình hoạt động của Thƣờng trực HĐND Thành phốHà Nội ..................58
2.2.2. Ƣu điểm ...........................................................................................................61
2.2.3. Hạn chế............................................................................................................65
2.2.4. Nguyên nhân ...................................................................................................67
2.3. Phối hợp giữa Thƣờng trực HĐND với các cơ quan nhà nƣớc .........................67
2.3.1. Thực trạng .......................................................................................................68
2.3.2. Ƣu điểm ...........................................................................................................71
2.3.3. Hạn chế............................................................................................................72
2.3.4. Nguyên nhân ...................................................................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................73
Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƢỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG..............................................................................74
3.1. Các giải pháp đổi mới tổ chức ...........................................................................74

3.1.1. Thay đổi cơ cấu tổ chức của Thƣờng trực HĐND Thành phố Hà Nội ...........74
3.1.2. Quy định tiêu chuẩn của thành viên của cơ quan thƣờng trực HĐND Thành
phố Hà Nội. ...............................................................................................................79
3.2. Các giải pháp đổi mới hoạt động .......................................................................81
3.2.1. Xây dựng kế hoạch giám sát có trọng tâm ......................................................81
3.2.1.2. Yêu cầu.........................................................................................................82
3.2.2. Quy định chế tài trong việc phối hợp giữa Thƣờng trực HĐND Thành phố với
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các cơ quan tƣ
pháp Thành phố Hà Nội. ...........................................................................................84


3.2.3. Xây dựng cơ chế giám sát trong công tác tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu
nại tố cáo của công dân. ............................................................................................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................87
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................1


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội đồng nhân dân theo quy định tại Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam 2013 có vị trí là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng và là cơ
quan đại biểu của nhân dân. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng,
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Vì vậy, Hội đồng nhân
dân là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng. Với vị trí và vai trò nhƣ vậy, Hội đồng nhân dân có các cơ quan đƣợc
thành lập theo quy định của pháp luật, thuộc Hội đồng nhân dân nhằm giúp Hội
đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trong đó nổi bật lên

vị trí, vai trò của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân.
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân là cơ quan có vị trí trung tâm của Hội đồng
nhân dân, thể hiện vai trò không thể thay thế trong việc đảm bảo, duy trì hoạt động
của Hội đồng nhân dân khi Hội đồng nhân dân không họp. Pháp luật trao cho
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân các quyền hạn và nhiệm vụ để thực hiện chức năng
của mình. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân –
bên cạnh các mặt tích cực vẫn còn những điểm hạn chế mà nguyên nhân của nó đến
từ nhiều vấn đề khác nhau. Các vấn đề này cần phải đƣợc giải quyết để làm cho
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân hoạt động tốt hơn.
Trong 3 cấp của Hội đồng nhân dân thì cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (còn gọi là cấp tỉnh) có vai trò quan trọng nhất vì cơ quan này quyết định các
vấn đề của tỉnh và thực hiện việc giám sát cơ quan nhà nƣớc tại tỉnh mình. Liên
quan đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là một
trong những cơ quan đặc biệt bởi vì Hà Nội là thủ đô, là trung tâm chính trị, văn
hóa; là một trong những trung tâm kinh tế của cả nƣớc. Vì vậy, nó có những đặc
điểm khác với các đơn vị hành chính khác. Chính vì điều này, đã tác động không
nhỏ đến Hội đồng nhân dân mà cơ quan trực tiếp là Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân.
Trong quá trình đổi mới hiện nay, Hội đồng nhân dân và Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội phải tiếp tục xây dựng và củng cố về tổ chức, hoạt động để
nâng cao hiệu quả của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và cả Ủy
ban nhân dân. Góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân vì dân.


2

Chính vì điều đó, đặt ra những nhiệm vụ quan trọng cho Đảng và Nhà nƣớc
trong việc xây dựng Thƣờng trực Hội đồng nhân dân Thành phố trở thành một cơ
quan hoạt động động tích cực, hiệu quả và là hình mẫu của cả nƣớc. Những năm
qua, đã có một vài đề tài nghiên cứu nhằm đề ra những biện pháp để thực hiện mục

tiêu trên. Để góp phần vào tiến trình chung đó, đề tài luận văn “Tổ chức và hoạt
động của thường trực hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương từ thực
tiễn thành phố Hà Nội.” sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về tổ chức, hoạt động
của Hội đồng nhân dân Thành phố, có những đề xuất kiến nghị để kiện toàn tổ
chức, hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhhân dân. Đây cũng là tài liệu tham
khảo cho những hoạt động nghiên cứu tiếp theo về cơ quan này.
Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã cố gắng nhƣng luận văn vẫn còn nhiều
điểm thiếu sót do sự tiếp cận tài liệu còn hạn chế, kiến thức bản thân chƣa đáp ứng
đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Vì vậy, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp từ phía thầy cô và những ngƣời nghiên cứu khác để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Mặc dù Thƣờng trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thƣờng trực của Hội đồng
nhân dân và hoạt động của cơ quan này ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân tuy nhiên chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này.
Đặc biệt, kể từ khi Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ban hành, có nhiều sự
thay đổi về các quy định liên quan đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, cần phải có
thêm nhiều sự nghiên cứu, đánh giá từ những ngƣời nghiên cứu, ngƣời có chuyên
môn nhƣng thực tế thì chƣa đáp ứng đƣợc điều này.
Tiêu biểu cho các công trình nghiên cứu về vấn đề này có luận văn của
Nguyễn Thị Minh Tâm với đề tài “Tổ chức và hoạt động của thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương (từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh)”.
Tuy luận văn lấy thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh để phân tích đánh giá nhƣng có
thể thấy giữa thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng có những sự tƣơng đồng nhất
định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, bởi vì đây đều là các
thành phố trực thuộc trung ƣơng. Mặt hạn chế của luận văn này là thời điểm nghiên
cứu vào năm 2010. Thời gian này Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân 2003 vẫn còn hiệu lực cho nên các quy định, tình hình thực tế không giống nhƣ
thời điểm hiện tại mà đề tài “Tổ chức và hoạt động của thường trực hội đồng nhân



3

dân thành phố trực thuộc trung ương từ thực tiễn thành phố Hà Nội” đang thực
hiện. Vì vậy, luận văn của tác giả Minh Tâm chỉ đƣợc kế thừa và tham khảo ở
những vấn đề liên quan đến lý luận nhƣ vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân
mà thôi.
Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu về Hội đồng nhân dân, chính quyền địa
phƣơng khác phải kể đến nhƣ: Hội đồng nhân dân trong hệ thống cơ quan quyền
lực nhà nước, Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp quyền của PSG. TS Nguyễn
Đăng Dung; Đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt
Nam hiện nay của Hoàng Thu Trang; Suy nghĩ về cơ sở khoa học trong việc đổi
mới tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ở nƣớc ta hiện nay TS.Nguyễn
Văn Động; Thái Vĩnh Thắng(2001) một số ý kiến về đổi mới tổ chức và hoạt động
của các các cơ quan quyền lực nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Thái Vĩnh
Thắng(chủ nhiệm)(2012) cơ sở li luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt
động của hội đồng nhân dân địa phƣơng(góp phần sữa đổi chế định Hội đồng nhân
dân trong Hiến pháp 1992 );Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân các cấp TS.Lê Minh Thông…Nhìn chung, các tác phẩm này
nghiên cứu và đề xuất đƣợc nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội
đồng nhân dân. Tuy nhiên, với Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng hiện hành,
các tác phẩm trên còn khá nhiều thiếu sót do sự thay đổi lớn từ Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng liên quan đến HĐND.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là đánh giá đƣợc các quy định pháp luật liên quan
đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. Đồng thời, liên hệ thực tiễn để xem xét thực
trạng tổ chức và hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. Chỉ ra các mặt tốt
đồng thời nhìn nhận các mặt hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân của sự hạn chế đó.
Khi đã tìm ra đƣợc nguyên nhân thì dựa vào đó mà đề xuất các giải pháp liên quan
đến hoàn thiện pháp luật hay tạo cơ chế để các chủ thể thực thi pháp luật đƣợc tốt
hơn.

Để đạt đƣợc mục đích trên thì cần phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau:
Một là: ở chƣơng một, luận văn sẽ phân tích để kết luận các vấn đề liên quan
đến vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt
động và sự phối hợp với các cơ quan khác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. Từ


4

đó, có thể đánh giá và có cái nhìn tổng thể các vấn đề liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu.
Hai là: Tìm hiểu thực trạng tổ chức, hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân. Trong quá trình hoạt động, cơ quan này đã đạt đƣợc những kết quả gì, có
những hạn chế nào và nguyên nhân đến từ đâu. Điều này là cần thiết bởi bất cập có
thể phát sinh do các quy định của pháp luật hoặc do cơ chế thực thi hoặc cũng do
các cán bộ thực hiện... Nhiệm vụ chính là phải xác định nguyên nhân để có hƣớng
khắc phục
Ba là: dựa trên các quy định của pháp luật, thực tiễn về tổ chức và hoạt động
của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan này.
Đối tƣợng nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là Thƣờng trực
Hội đồng nhân dân. Cơ quan này là cơ quan thƣờng trực của Hội đồng nhân dân.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của luận văn là các văn bản
pháp luật liên quan đến Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. Đồng thời, luận văn chỉ nghiên cứu thực tiễn tại
địa bàn thành phố Hà Nội chứ không nghiên cứu một cách chung cho các đơn vị
hành chính trên cả nƣớc.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp đƣợc áp dụng chung cho cả luận văn là Phƣơng pháp duy vật
lịch sử và biện chứng chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
tƣ tƣởng chỉ đạo, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về xây dựng Nhà

nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Vận dụng phép duy vật biện chứng và phép duy
vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa thành quả nghiên cứu trƣớc đó, kết hợp
với tình hình thực tiễn nhằm đƣa ra những kiến nghị và giải pháp phù hợp.
Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, lôgíc pháp lý.
Nhằm hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất, tác giả đã sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu để làm công cụ phục vụ cho đề tài nghiên cứu nhƣ sau:
Ở chƣơng 1, Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là giải thích và diễn giải pháp
luật. Thông qua phƣơng pháp này sẽ làm rõ nội dung của các quy định về Tổ chức
và hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. Kèm theo đó, là phƣơng pháp


5

phân tích tổng hợp nhằm đƣa ra những nhận định đúng, toàn diện, chi tiết về đối
tƣợng nghiên cứu trên.
Ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp so sánh để làm nổi bật các quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng so với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân trƣớc đây.
Ở chƣơng 2 và Chƣơng 3 luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành dựa trên các tài liệu thu thập đƣợc liên quan đến
thực tiễn tổ chức và hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân nhằm làm rõ
những điểm chƣa hoàn thiện trong quy định của pháp luật và những bất cập liên
quan đến cơ quan này.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc thực hiện đề tài này không chỉ cung cấp các kiến thức về Thƣờng trực
Hội đồng nhân dân mà còn tạo ra các cơ sở lý thuyết, các tiền đề để những ngƣời
nghiên cứu sau này khai thác, vận dụng, hay bình luận. Hơn nữa, với những sự phân
tích về thực tiễn hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội,
đặc biệt là những bất cập và nguyên nhân sẽ tạo ra những điều kiện cho hoạt động
áp dụng pháp luật vào cuộc sống hay các đề xuất trên sẽ đƣợc xem xét và áp dụng

để tháo gỡ những bất cập hiện đang tồn tại.
6. Bố cục luận văn
Luận văn có 3 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lí luận về tổ chức và hoạt động của Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thƣờng trực hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc trung ƣơng từ thực tiễn Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Các giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ƣơng.


6

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THƢỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƢƠNG
1.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Thƣờng trực HĐND
thành phố trực thuộc trung ƣơng
Thƣờng trực HĐND (Thƣờng trực HĐND) thành phố trực thuộc Trung ƣơng
là cơ quan thƣờng trực của HĐND cùng cấp. Vì vậy, để xem xét và đánh giá về vị
trí, vai trò, chức năng cũng nhƣ nhiệm vụ quyền hạn của Thƣờng trực HĐND thành
phố trực thuộc trung ƣơng, ta cần phải có cái nhìn khái quát về vị trí, chức năng của
HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc
Trung ương
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 thì cấp chính quyền địa
phƣơng gồm có HĐND và Ủy ban nhân dân. HĐND đƣợc thành lập từ cuối năm
1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm
thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này,

HĐND đƣợc thành lập ở cấp xã và thành phố trực thuộc Trung ƣơng bằng hình thức
bầu trực tiếp của nhân dân. Kể từ khi thành lập đến nay, tuy đã trải qua nhiều bản
Hiến pháp đi cùng với đó là sự thay đổi trong tổ chức và hoạt động nhƣng HĐND
luôn là cơ quan nhà nƣớc quan trọng nhất ở địa phƣơng, là sự thể hiện của ý chí,
nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng. Nhƣ vậy, HĐND có một vị trí và vai trò rất
lớn đƣợc quy định trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các đạo luật liên quan.
a. Vị trí của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương.
Tại Điều 2 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
(Hiến pháp năm 2013) quy định:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công


7

nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp”.
Nhƣ vậy, Nhà nƣớc Việt Nam là Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân; tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông
qua Quốc hội, HĐND các cấp.
“Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà
nước” – Điều 6 Hiến pháp 2013.
HĐND là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra,

chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” –
Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp năm 2013
“HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên” – Khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015.
Từ các điều khoản nói trên, vị trí của HĐND nói chung và HĐND thành phố
trực thuộc Trung ƣơng nói riêng là:
Thứ nhất, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (ở đây là
thành phố trực thuộc Trung ương). Điều này thể hiện ở những nội dung sau:
Một là: Quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể của quyền
lực nhà nƣớc. Đây cũng là một trong những nội dung cơ bản của Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Tức là Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc mọi quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Điều này xuất phát từ bản chất giai cấp của Đảng, của Nhà nƣớc và pháp
luật. Nhà nƣớc Việt Nam là nhà nƣớc dân chủ với sự liên minh giữa giai cấp công
nhân với nông dân, lực lƣợng lãnh đạo là giai cấp công nhân.
Quyền lực nhà nƣớc là tập trung thống nhất và không thể phân chia. Ở Trung
ƣơng, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có chức năng lập hiến, lập pháp;


8

quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc và là cơ quan giám sát tối cao của
Nhà nƣớc Việt Nam. Quốc hội đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân cả
nƣớc. Nhân dân thông qua Quốc hội thực hiện quyền làm chủ của mình đối với đất
nƣớc.
Ở địa phƣơng, HĐND chính là cơ quan quyền lực cao nhất, do nhân dân địa
phƣơng bầu ra và cũng thay mặt nhân dân quản lý, giám sát các vấn đề tại địa
phƣơng. Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 và trƣớc đây là Luật Tổ chức

HĐND và Ủy ban nhân dân 2003 đều khẳng định vị trí cao nhất của HĐND tại địa
phƣơng.
Hai là, HĐND có quyền ban hành nghị quyết. Theo quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì Nghị quyết của HĐND là văn bản quy
phạm pháp luật.
Tại Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì nội dung của
Nghị quyết quy định những vấn đề sau:
“HĐND cấp thành phố trực thuộc Trung ương ban hành nghị quyết để quy
định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh
ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương”.
Nghị quyết đƣợc ban hành nhằm mục đích giải thích các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên; ban hành những quy định để đảm bảo
thi hành Hiến pháp, Luật; quyết định những vấn đề, ban hành chính sách tại địa
phƣơng. Với những nội dung nhƣ vậy ta có thể thấy Nghị quyết là văn bản có giá trị
pháp lý cao nhất mà một cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng có thể ban hành. Nó quy
định và bắt buộc mọi chủ thể ở địa phƣơng phải chấp hành và không có văn bản
pháp luật nào của cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng ban hành đƣợc trái với Nghị


9

quyết của HĐND (với điều kiện Nghị quyết không đƣợc trái với văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên).

Nhƣ vậy, qua sự phân tích về quyền ban hành Nghị quyết của HĐND, nội
dung của Nghị quyết đã xác định đƣợc vị trí của HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nƣớc ở địa phƣơng.
Thứ hai, HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân.
Cũng giống nhƣ Quốc hội, HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân (ở địa
phƣơng). Điều này đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:
Một là: Do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân.HĐND đƣợc
bầu có nhiệm kỳ là 5 năm. HĐND bao gồm các đại biểu HĐND do cử tri bầu ra và
chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân dịa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Mỗi đại
biểu HĐND đƣợc nhân dân bầu ra phải có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Luật
Tổ chức chính quyền địa phƣơng. Cụ thể là:
“1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công
tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động
của HĐND.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân
dân tín nhiệm”.
Không phải bất kỳ ngƣời nào cũng có thể trở thành đại biểu HĐND. Vì đại
biểu HĐND là ngƣời đại diện và thay mặt nhân dân quản lý nhà nƣớc nên phải là
ngƣời có năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng cũng nhƣ đƣợc nhân dân tín
nhiệm. Chính vì vậy, mỗi đại biểu HĐND phải trung thành với Tổ quốc với nhân
dân, hoàn thành nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.



10

Hai là: Đại diện cho ý chí, nguyện vong của nhân dân. Nhƣ đã đề cập, tuy mọi
quyền lực nhà nƣớc thuộc về mình nhƣng nhân dân không thể nào trực tiếp thực
hiện quyền quản lý nhà nƣớc. Do vậy, thông qua cơ chế đại diện, HĐND trở thành
cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các cử tri. Thông qua các cuộc gặp mặt
cử tri, đại biểu HĐND nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng từ đó
có biện pháp ban hành Nghị quyết để cụ thể hóa hoặc kiến nghị, yêu cầu các cơ
quan liên quan xem xét, thực hiện. Nhƣ vậy, HĐND chính là cơ quan thể hiện đƣợc
ý chí, nguyện vọng của nhân dân; vì lợi ích của nhân dân mà hoạt động.
Tóm lại, xuất phát từ bản chất của Nhà nƣớc là của dân, do dân và vì dân mà
HĐND có vị trí là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, cơ quan đại biểu của nhân dân tại
địa phƣơng. Chính vì vị trí nhƣ thế mà chức năng của HĐND cũng thể hiện đƣợc sự
làm chủ của nhân dân đối với địa phƣơng.
b. Chức năng của HĐND
Thứ nhất, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.
Chức năng này cho thấy đƣợc vị trí cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Nó đƣợc thể hiện thông qua các nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND (sẽ đƣợc phân
tích sau). HĐND quyết định các vấn đề quan trọng ở tất cả các lĩnh vực của địa
phƣơng từ bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Hiến pháp, luật đến tổ chức chính
quyền, các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa…
Việc quyết định các vấn đề quan trọng này đƣợc diễn ra trong kỳ họp của
HĐND. Theo đó, HĐND một năm họp ít nhất là 2 kỳ. Điều này đƣợc quy định tại
Điều 78 Luật Tổ chức HĐND. Kỳ họp đƣợc tổ chức theo định kỳ và bất thƣờng.Đối
với kỳ họp theo thƣờng lệ thì “HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp
thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ
họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề
nghị của Thường trực HĐND”. Còn đối với trƣờng hợp họp bất thƣờng thì khi có
yêu cầu của Thƣờng trực HĐND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì kỳ họp sẽ đƣợc tổ chức.

Trong kỳ họp HĐND, các hoạt động của HĐND thể hiện chức năng quyết
định các vấn đề quan trọng bao gồm:
Bầu các chức danh của HĐND, Ủy ban nhân dân; từ chức, miễn nhiệm, bãi


11

nhiệm ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu. Hoạt động này thể hiện quyền quyết định
của HĐND đối với cơ cấu tổ chức của HĐND, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phƣơng; thông qua
dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; ban hành nghị quyết của kỳ họp HĐND. Dựa
trên những kiến nghị của cử tri tại địa phƣơng, các dự thảo nghị quyết đã đƣợc các
cơ quan trình và các Ban của HĐND thẩm tra, HĐND thảo luận, biểu quyết và
thông qua dự thảo Nghị quyết, đề án, báo cáo. Sau đó, HĐND ban hành để các cơ
quan liên quan nắm rõ và thực hiện.
Thứ hai, chức năng giám sát.
Theo Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng thì HĐND thực hiện
quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND. Chức năng giám sát thể hiện đƣợc
quyền làm chủ của nhân dân đối với nhà nƣớc.
Hoạt động giám sát đƣợc thể hiện thông qua các hình thức sau:
Một là: xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
Hai là: xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp;
Ba là:xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp;
Bốn là: Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện

trƣởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
Năm là: Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần
thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau đây:
Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành văn
bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND;
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban


12

nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND;
Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời trả lời chất vấn khi
xét thấy cần thiết;
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trƣởng ban,
Phó Trƣởng ban của HĐND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Nhƣ vậy, thông qua hoạt động giám sát của mình, HĐND có quyền đƣa ra các
quyết định, các chế tài để xử lý những văn bản hay những cá nhân vi phạm.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HĐND.
Thứ nhất, về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng thì HĐND thành phố
trực thuộc Trung ƣơngcó các nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau:
Một là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐNDthành phố trực thuộc Trung ƣơng
trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. Bao gồm quyền ban
hành những nghị quyết nhằm giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn
của HĐNDthành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đây đƣợc đánh giá là quyền hạn quan
trọng nhất mà HĐND nắm giữ bởi vì Nghị quyết HĐND là văn bản quy phạm pháp
luật. Ngoài ra, HĐND còn quyết định những vấn đề quan trong liên quan đến Tổ

chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật nhƣ sau: quyết định các biện pháp
bảo đảm an ninh trên địa bàn, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, bảo hộ tính
mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân trên địa bàn; bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của các chủ thể đƣợc pháp luật quy định; đƣợc quyền
giải tán HĐND cấp huyện trong trƣờng hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội phê chuẩn…
Hai là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng về
xây dựng chính quyền. Bao gồm: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh theo
quy định của pháp luật; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ
chức vụ do HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng bầu; quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
quyết định biên chế công chức trong các cơ quan trên địa bàn thành phố trực thuộc


13

Trung ƣơng theo chỉ tiêu biên chế đƣợc Chính phủ giao; quyết định số lƣợng và
mức phụ cấp đối với ngƣời hoạt động không chuyên trách theo quy định.Quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố…
Ba là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng
trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trƣờng. Bao gồm các vấn đề về kế hoạch
phát triển kinh tế; dự toán thu ngân sách, các nội dung liên quan đến phí, lệ phí và
các vấn đề về quy hoạch đô thị…
Bốn là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao. Bao gồm các nhiệm vụ nhằm phát triển nền giáo dục, khoa học công nghệ,
văn hóa thể thao ở địa phƣơng liên quan đến cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học,
phát triển sự nghiệp văn hóa thể thao…
Năm là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng
trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội. Bao gồm quyền hạn

trong việc phát triển các cơ sở khám chữa bệnh, giá dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo
vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân; quản lý phát triển nguồn nhân lực, thu hút ngƣời
tài; thực hiện chế độ chính sách đối với những ngƣời có công với cách mạng; xóa
đói giảm nghèo…
Sáu là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng về
công tác dân tộc, tôn giáo bao gồm các vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo nhằm thực hiện quyền bình đẳng tƣơng trợ giúp đỡ nhau giữa
các dân dộc; quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, tự do tính ngƣỡng…
Bảy là: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. HĐND đƣợc
phép quyết định các biện pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…
Tám là: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, việc
thực hiện nghị quyết của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng; giám sát hoạt
động của Thƣờng trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện.


14

Chín là: Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc
trung ƣơng, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phƣờng trực
thuộc.
Mƣời là: Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi
đƣợc phân quyền.
Mƣời một là: Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã
hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phƣơng trong vùng, khu vực và cả
nƣớc theo quy định của pháp luật.
Mƣời hai là: Quyết định các biện pháp quản lý dân cƣ ở thành phố và tổ chức

đời sống dân cƣ đô thị; điều chỉnh dân cƣ theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhân dân.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức
Để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn trên, pháp luật quy định cơ cấu
của HĐNDthành phố trực thuộc Trung ƣơng nhƣ sau:
HĐND thành phố trực thuộc trung ƣơng gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở
thành phố trực thuộc trung ƣơng bầu ra.
Thƣờng trực HĐND thành phố trực thuộc trung ƣơng gồm Chủ tịch HĐND,
hai Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trƣởng ban của HĐND và Chánh Văn
phòng HĐND thành phố trực thuộc trung ƣơng.
HĐND thành phố trực thuộc trung ƣơng thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.
Nhƣ vậy, trong cơ cấu của HĐND ta thấy nổi lên vai trò của Thƣờng trực
HĐND. Đây là một cơ quan có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với HĐND.
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND thành phố
trực thuộc trung ương
1.1.2.1. Vị trí của Thường trực HĐND thành phố trực thuộc trung ương
Theo khoản 3 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 thì Thƣờng
trực HĐND có vị trí “là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy


15

định của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND”
Đối chiếu với quy định tại Điều 52 Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân
2003 về Thƣờng trực HĐND ta thấy rằng Điều 52 chỉ quy định Thƣờng trực HĐND
theo hƣớng là một cơ quan của HĐND mà thôi. Kèm theo đó là những quy định về
nhiệm vụ quyền hạn của HĐND. Nhƣ vậy, điểm khác biệt ở đây giữa vị trí của

Thƣờng trực HĐND đƣợc quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng và
Luật Tổ chức HĐND và UBND là Luật hiện hành quy định Thƣờng trực HĐND
chính là “cơ quan thƣờng trực”.
Nếu xem xét những nhiệm vụ và quyền hạn của Thƣờng trực HĐND trong
Luật năm 2003 thì có thể thấy đƣợc tính thƣờng trực của cơ quan này. Tuy nhiên về
mặt định nghĩa, Luật năm 2003 chƣa đƣa ra đƣợc vị trí “thƣờng trực” nhƣ quy định
tại Luật hiện hành. Điều này cho thấy, Luật hiện hành minh bạch hơn so với Luật
năm 2003 đồng thời nhìn nhận đúng hơn vị trí của Thƣờng trực HĐND.
Đặc biệt, khi nhìn nhận đúng vị trí của Thƣờng trực HĐND thì sự phân nhiệm
cho cơ quan thƣờng trực này cũng rõ ràng và hợp lý hơn, vai trò của cơ quan này
cũng đƣợc đề cao bởi vì đây là cơ quan hoạt động thƣờng trực của HĐND, phụ
trách xử lý các vấn đề trong thời gian giữa các kỳ họp của HĐND. Chính vì điều đó,
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng đã trao cho Thƣờng trực HĐND các nhiệm
vụ và quyền hạn (đƣợc quy định tại Điều 104). Nhƣ vậy, Thƣờng trực HĐND đƣợc
xem là cơ quan thay mặt HĐND thực hiện những công việc đƣợc pháp luật quy
định.
1.1.2.2. Vai trò của Thường trực HĐND thành phố trực thuộc Trung ương
a. Vai trò của Thường trực HĐND thành phố trực thuộc Trung ương trong kỳ
họp HĐND.
Thứ nhất, Thường trực HĐND thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan
đóng vai trò quan trọng nhất để kỳ họp HĐND được diễn ra.
Hoạt động của HĐND theo chế độ hội nghị tức là kỳ họp HĐND. Vì vậy,
HĐND không hoạt động thƣờng xuyên. Cho nên, HĐND không thể tự mình đứng
ra tổ chức kỳ họp đƣợc mà việc này đƣợc giao cho cơ quan thƣờng trực của HĐND.
Theo những nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính


16

quyền địa phƣơng thì Thƣờng trực HĐND có nhiệm vụ thực hiện các công việc cần

thiết nhằm tổ chức kỳ họp HĐND.
Thứ hai, Thường trực HĐND thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu
những chức danh để HĐND bầu.
Theo quy định tại Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng thì Chủ tịch
HĐND giới thiệu những chức danh của HĐND và Ủy ban nhân dân để HĐND bầu
trong kỳ họp. Cụ thể nhƣ sau:
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND, HĐND bầu Chủ tịch HĐND trong
số các đại biểu HĐND theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp. Chủ tọa kỳ họp trong
trƣờng họp này là ngƣời triệu tập kỳ họp lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2
Điều 82 Luật Tổ chức HĐND. Bao gồm: Chủ tịch HĐND khóa trƣớc hoặc Phó Chủ
tịch HĐND khóa trƣớc nếu khuyết Chủ tịch HĐND hoặc triệu tập viên do Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội chỉ định.
Trong nhiệm kỳ, HĐND bầu Chủ tịch HĐND trong số đại biểu HĐND theo
giới thiệu của Thƣờng trực HĐND. HĐND bầu Phó Chủ tịch HĐND, Trƣởng ban,
Phó Trƣởng ban của HĐND trong số đại biểu HĐND theo giới thiệu của Chủ tịch
HĐND. HĐND cấp thành phố trực thuộc Trung ƣơng bầu Chánh Văn phòng
HĐND cấp thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong số đại biểu HĐND theo giới
thiệu của Chủ tịch HĐND cấp thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
HĐND bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND.
Nhƣ vậy, cơ cấu tổ chức của HĐND và Ủy ban nhân dân đƣợc thành lập là do
sự giới thiệu của Thƣờng trực HĐND. Trong trƣờng hợp này, rõ ràng, Thƣờng trực
HĐNDthành phố trực thuộc Trung ƣơng có vai trò trong việc tổ chức HĐND, Ủy
ban nhân dân. Sau khi có kết quả bầu cử, Thƣờng trực HĐND trình Ủy ban Thƣờng
vụ Quốc hội, Chính phủ phê duyệt.
Thứ ba, góp phần vào việc ban hành các nghị quyết của HĐND.
Theo đó, Nghị quyết HĐND (và biên bản kỳ họp HĐND) đƣợc Chủ tịch
HĐND ký chứng thực. Thƣờng trực HĐND gửi các Nghị quyết, biên bản… đến Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội và Chính phủ (chậm nhất 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ
họp). Đồng thời, Nghị quyết HĐND phải đƣợc gửi đến các cơ quan hữu quan để
thực hiện và đƣợc đăng lên công báo địa phƣơng, đƣa tin trên các phƣơng tiện



17

thông tin đại chúng để nhân dân đƣợc biết.
b. Vai trò trong hoạt động giám sát của HĐND
Hoạt động giám sát của Thƣờng trực HĐND là cơ sở để HĐND thực hiện
quyền giám sát của mình (khoản 1 Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng)
Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của
Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu
HĐND (Khoản 6 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm
2015)
Nhƣ quy định tại 2 Điều trên thì giám sát của Thƣờng trực HĐND là một
trong những cơ sở để HĐND giám sát hoạt động của bộ máy nhà nƣớc tại địa
phƣơng. Thƣờng trực HĐND- bằng việc giám sát của mình đã tổng hợp thành báo
cáo để trình cho HĐND trong phiên họp HĐND. Hoạt động giám sát của HĐND
đối với Thƣờng trực HĐND đƣợc thực hiện thông qua việc xét báo cáo công tác 06
tháng, hằng năm của Thƣờng trực HĐND, Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thƣờng
trực HĐND, các Ban của HĐND và Báo cáo khác theo đề nghị của Thƣờng trực
HĐND.
Hoạt động giám sát của Thƣờng trực HĐND đóng vai trò trung tâm trong hoạt
động giám sát của HĐNDthành phố trực thuộc Trung ƣơng, đặc biệt là giữa 2 kỳ
họp của HĐND. Điều này đƣợc thể hiện thông qua sự phân công giám sát mà
Thƣờng trực HĐND đã thực hiện đối với các Ban HĐND và các Tổ đại biểu
HĐND. Đồng thời, sau khi thực hiện việc giám sát, các cơ quan này phải báo cáo
đến Thƣờng trực HĐND về kết quả giám sát của mình.
Cơ sở pháp lý cho vấn đề này đƣợc quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 109 và
Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng.
“3. Giúp HĐND giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực
phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, Thường trực HĐND.


18

6. Ban của HĐND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND; trong
thời gian HĐND không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực HĐND”.
“Điều 112. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu HĐND cấp thành phố trực
thuộc Trung ương, cấp huyện
1. Tổ đại biểu HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trên địa bàn
hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công”.
Nhƣ vậy, điểm chung trong 2 quy định trên là các hoạt động giám sát của các
Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND có thể do Thƣờng trực HĐND phân công. Các
cơ quan đƣợc phân công này trong quá trình thực hiện có trách nhiệm báo cáo cho
Thƣờng trực HĐND. Vì thế có thể khẳng định Thƣờng trực HĐND là trung tâm
trong hoạt động giám sát của HĐND. Hoạt động giám sát của Thƣờng trực HĐND
là cơ sở cho hoạt động giám sát của HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
c. Vai trò trong cơ chế phối hợp của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ nhất, đảm nhận vai trò trung tâm trong cơ chế phối hợp của HĐND thành
phố trực thuộc Trung ương với các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương.
Theo quy định tại Điều 116 Hiến pháp 2013 thì HĐND có trách nhiệm thực
hiện việc thông báo tình hình của địa phƣơng cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân, đồng thời phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng.

Trong quy định trên, Hiến pháp chỉ quy định trách nhiệm của HĐND trong
công tác phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các cơ quan khác chứ không có đề cập
trách nhiệm liên quan đến Thƣờng trực HĐND. Tuy nhiên, thông qua sự cụ thể hóa
của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng thì vai trò to lớn vẫn thuộc về Thƣờng
trực HĐND. Bởi vì yêu cầu của công tác phối hợp này nhằm thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phƣơng. Nó đòi hỏi sự phối hợp này
phải là thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy, với tính chất hoạt động mỗi năm 2 kỳ họp
của mình thì HĐND không thể đáp ứng đƣợc. Mặt khác, số lƣợng đại biểu HĐND
rất đông, cho nên HĐND cần phải có ngƣời đại diện trong hoạt động phối hợp này.
Điều này làm nổi bật lên vai trò của Chủ tịch HĐND mà chức danh này thuộc cơ


×