Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

Đau CLB nội khoa đh y dược huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 53 trang )

ĐAU

CLB Nội Khoa Sinh Viên
Đại học Y Dược Huế


Định nghĩa
• Đau là một cảm giác khó chịu và trải nghiệm
cảm xúc xuất hiện cùng lúc với sự tổn thương
thực sự hay tiềm tàng của các mô, hoặc được
mô tả theo kiểu giống như thế (IASP)
• Xuất phát từ tiếng Latin – «Poena» có nghĩa
là «sự trừng phạt của chúa»


Giải phẫu và sinh lý





Nhận cảm đau
Con đường dẫn truyền
Trung tâm cảm giác đau
Điều hòa cơn đau


Đường dẫn truyền


Neuron thứ nhất


• Thân neuron nằm ở hạch rễ lưng của tủy
sống
• Đi vào sừng sau tủy sống
Thụ thể đau

Thân Neuron

Sợi trục
(Axon)

Synapse
Neuron 1 và 2


Neuron thứ nhất
• Các tạng trong
cơ thể mượn
đường của hệ
TK tự động
(vùng chậu, ổ
bụng và lồng
ngực)


Thụ thể nhận cảm đau
Chia làm 3 nhóm
•Cơ học
•Nhiệt độ: khi >450C hoặc lạnh
•Hóa học



Nhận cảm đau
• Khi có kích thích
gây tổn thương
mô, sẽ kích hoạt
các thụ thể đau,
đồng thời mô
bị phá hủy sẽ
phóng ra các
chất kích thích
cơn đau


Nhận cảm đau
Sau đó chính các thụ thể đau đó, khi bị kích thích
sẽ phóng ra các chất dẫn truyền thần kinh
•Axon Aδ : Glutamate
•Axon C: chất P


Nhận cảm đau
Prostaglandin có tác dụng kích thích sợi C phóng ra chất P.


Neuron thứ nhất

Sợi trục
(Axon)



Sợi trục dẫn truyền đau

2 loại Axon Aδ
và C dẫn truyền
cảm giác đau,
nhiệt và áp lực

Có bao myelin,
tốc độ dẫn
truyền cao

Không có bao
myelin, tốc độ
dẫn truyền thấp


Sợi dẫn truyền đau
• Ở da, tập trung nhiều các sợi Aδ và một ít sợi
C, mật độ cao, sợi Aδ có vùng chi phối nhỏ
khả năng định khu tốt
• Ở các tạng, rất ít sợi Aδ, chủ yếu sợi C, mật
độ thưa (vài centimet có 1 sợi), vùng chi phối
của sợi C rộng
 khả năng định khu kém


Đau bản thể
Đau ngoại biên: đau 2 thì
•Ban đầu là đau nhanh: dẫn truyền theo sợi Aδ
 định khu

•Sau đó đau chậm do tổn thương mô: dẫn
truyền theo sợi C
Đau sâu: đau từ thụ thể ở gân, dây chằng và
mô liên kết ở khớp, thường kèm với hoạt hóa
hệ TK thực vật do theo con đường gai đồi thị cũ
và nguyên thủy  đau 1 thì, đau chậm



Gate control theory


TENS


Đau tạng
• Các sợi cảm giác ở tạng thường lưa thưa, chủ
yếu sợi C  khó xác định vị trí đau
• Nguyên nhân
– Thiếu máu
– Kích thích hóa học
– Co thắt tạng rỗng
– Căng dãn quá mức tạng rỗng

• Cơ quan vô cảm: phế nang, nhu mô gan, ...
không hề có thụ cảm đau


Đau tạng
• Khó định vị trí đau, thường đau quy chiếu ra

da  gợi ý tạng tổn thương
• Do các dây TK cảm giác đau từ tạng và da
cùng vào chung đoạn tủy và tiếp nối với
neuron thứ 2 chung  cơ thể nhầm lẫn vị trí
đau


Đau quy chiếu (1)


Đau thắt ngực
• TK cảm giác đau của
tim từ T1  T5
• TK trụ: C7 C8 T1
• Khi kích thích T1 
đau theo đường đi TK
trụ
• Khi kích thích T4, T5
 đau vùng thượng
vị


Đau thắt ngực


Đau thần kinh







Đau do ung thư
Đau do chèn ép rễ TK
Bệnh lý TK ĐTĐ
Đau sau phẫu thuật
Đau do Herpes


Herpes - Zona
• Virus cư trú ở hạch rễ lưng tủy sống
• Kích thích dây C  bài tiết ra chất P
 phản ứng viêm, đau ở vùng da tương ứng
TK chi phối


Đau TK trong ĐTĐ
• Burning feet syndrome


×