Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HSG 12 NAM 2019 2020 LSTG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.65 KB, 17 trang )

Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi học sinh giỏi lớp 12 môn Lịch sử qua các câu hỏi
1. Trình bày và nhận xét về những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2-1945)
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại
nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật Bản ở châu Á.
- Nhận xét: Thể hiện quyết tâm của các cường quốc Đồng minh Liên Xô, Mĩ, Anh trong
việc đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật; thúc đẩy Chiến tranh thế giới
thứ hai nhanh chóng kết thúc.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Nhận xét: Dẫn đến sự ra đời của một tổ chức quốc tế mới- Liên hợp quốc, giữ vai trò
quan trọng trong việc duy trì nền hòa bình an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
+ Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin và các
nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các nước
Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc ảnh hưởng của Mĩ.
+ Ở châu Á: trả lại Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin, đóng quân ở miền Bắc Triều Tiên.
Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên. Trừ Trung Quốc các vùng còn lại ở châu Á
thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
- Nhận xét: Sự phân chia này chủ yếu là sự phân chia giữa Liên Xô và Mĩ. Sự phân chia
đó cùng những thỏa thuận sau đó giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh trở thành khuôn khổ của
trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta. Các nước vốn là Đồng minh trong Chiến tranh thế giới
thứ hai nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu.
2. Trình bày và nhận xét sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa
các nước Đồng minh tại Hội nghị Ianta (2-1945).
- Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng:
+ Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin và các
nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các
nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc phạm
vi ảnh hưởng của Mĩ.



1


+ Ở châu Á: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc
quần đảo Curin, đóng quân ở Bắc Triều Tiên. Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều
Tiên. Trừ Trung Quốc, các vùng còn lại của châu Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
phương Tây.
- Nhận xét: Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại Hội nghị Ianta
chủ yếu là sự phân chia giữa Liên Xô và Mĩ. Sự phân chia đó cùng với những thoả thuận về sau
giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - trật tự hai
cực Ianta. Các nước vốn là đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng chuyển
sang thế đối đầu

3. Trên cơ sở trình bày thành phần tham dự và diễn biến của Hội nghị Vecxai
(1919), anh (chị) có nhận xét gì ? Giải thích tại sao người Đức căm ghét Hòa ước
Vécxai ?
- Thành phần tham dự: Gồm 27 nước thắng trận; 5 cường quốc lãnh đạo (Mĩ, Anh,
Pháp, Italia, Nhật Bản); nước Nga xôviết và các nước bại trận không được dự
- Diễn biến: Gay go, phức tạp và 3 lần có nguy cơ tan vỡ...
- Nhận xét:
+ Có nhiều mâu thuẫn (giữa các nước thắng trận, các nước thắng trận với các nước bại
trận, các cường quốc lãnh đạo Hội nghị...)
+ Đây là hội nghị bàn về vấn đề kết thúc cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất nhưng do
mâu thuẫn trên nên đã dọn đường đi tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
- Giải thích: Nêu bật nội dung Hòa ước Vécxai đối với nước Đức với những điều
khoản quá nặng nề... do đó người Đức căm ghét và nuôi chí phục thù...
4. Tại sao nói, trong trật tự Vécxai – Oasinhtơn, quan hệ hòa bình giữa các
nước tư bản chỉ tạm thời và mong manh? So sánh trật tự Vécxai – Oasinhtơn với
trật tự hai cực Ianta.

a) Giải thích
- Chiến tranh thế giớ thứ nhất kết thúc, các nước thắng trận tổ chức hội nghị ở
Vecxai (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921 – 1922) để kí hoà ước và các hiệp ước phân
chia quyền lợi. Qua đó, một trật tự thế giới mới được thiết lập - Trật tự Vécxai –
Oasinhtơn.
- Ngay sau khi hinh thành, trong trật tự đã bộc lộ những mâu thuẫn giữa những
nước bất mãn đối với những nước thoả mãn.
- Nước Đức bị trừng trị quá nặng nề…, gây nên tâm lí bất mãn trong chính giới
và nhân dân Đức. Nhật Bản và Italia là những nước thắng trận những được phân chia
2


quá ít quyền lợi so với tham vọng của họ…Vì thế, Đức, Italia, Nhật Bản đều không
thoả mãn với trật tự Vécxai – Oasinhtơn, muốn phá bỏ nó để thiết lập một trật tự thế
giới mới có lợi cho họ
- Mâu thuẫn giữa những nước bất mãn và thoả mãn trong trật tự Vécxai –
Oasinhtơn là nguyên nhân sâu xa dân tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 –
1945)
b) So sánh
- Giống nhau: Đều thiết lập sau các cuộc chiến tranh thế giới; các nước thắng trận
chủ chốt đều có nhiều quyền lợi
- Khác:
+ Trật tự Vécxai – Oasinhtơn: Trừng trị nước chiến bại quá nặng nề; phân chia
quyền lợi giữa các nước thắng trận không thoả đáng ; Hội quốc liên không đảm đương
được chức năng duy trì trật tự thế giới mới…
+ Trật tự hai cực Ianta: Trừng trị các nước chiến bại và phân chia quyền lợi giữa
các nước chiến thắng thoả đáng hơn; đứng đầu một cực là Liên xô - đại diện cho lực
lượng tiến bộ thế giới; Liên Hợp quốc đảm đương được chức năng duy trì hoà bình, an
ninh thế giới…
5. Trình bày mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc.

*Sự thành lập Liên hợp quốc:
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945 Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50
nước họp tại Xan Phanranxico (Mĩ) để thông qua hiến chương thành lập Liên hợp quốc.
Ngày 24/10/ 1945 Hiến chương chính thức có hiệu lực
* Mục đích:
Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các nước và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.\
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc (Nga, Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc)

3


* Hiến chương quy định bộ máy của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính: Đại
hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí….
*Vai trò của Liên hợp quốc:
- Giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế.
Ví dụ: Đông ti mo ……
- Thúc đẩy giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng hòa bình.
Ví dụ: vấn đề Biển đông …..
- Phát triển mối quan hệ, hữu nghị, hợp tác giữa các nước thành viên… (thông qua
các tổ chức chuyên môn …)
Các tổ chức chuyên môn của LHQ có mặt trên khắp hành tinh tạo điều kiện cho
các nước thành viên phát triển kinh tế, xã hội…
(Đây là phần yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về vai trò của

Liên hợp quốc, đòi hỏi những kiến thức tổng hợp và kiến thức thực tế)
6. Nêu những thành tựu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội (từ năm 1950 đến trước cuộc khủng hoảng năng lượng 1973). Những thành tựu
đó có ý nghĩa như thế nào đối với Liên Xô và thế giới ?
* Thành tựu:
- Kinh tế:
+ Về công nghiệp: Trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới 9
(sau Mĩ), một số ngành CN có sản lượng có sản lượng cao vào loại nhất thế giới, đi đầu
trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân...
+ Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp trong những năm 60 tăng trung bình hằng
năm là 16%...
- Khoa học - kỹ thuật: Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân
tạo của Trái Đất; năm 1961, phóng thành công tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay
vòng quang Trái Đất...
- Về xã hội: Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước.
Trình độ học vấn của người dân không ngừng nâng cao...
* Ý nghĩa
- Đối với Liên Xô: Đưa Liên Xô trở thành một cường quốc công nghiệp, cường
quốc quân sự. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân Liên Xô được nâng lên rõ rệt...
4


- Đối với thế giới: Được thế giới xem là một trong hai siêu cường trong trật tự thế
giới hai cực với sức mạnh vững chắc không chỉ bảo vệ mình mà còn bảo vệ phe XHCN,
chi viện cho PTGPDT là thành trì của hòa bình thế giới...
7. Những nét chính về Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
- Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, trong đó được kế thừa địa vị pháp lý
của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an LHQ cũng như tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô
ở nước ngoài.

- Về chính trị:
+ Tháng 12/ 1993, Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế
Tổng thống Liên bang…
+ Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng
phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.
- Về kinh tế:
+ 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP luôn là số âm: năm
1990 là -3,6%, năm 1995 là -4,1%.
+ Từ năm 1996, nền kinh tế Nga bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Đến năm 1997, tốc
độ tăng trưởng đã đạt 0,5%, năm 2000 lên đến 9%.
- Về đối ngoại:
+ Trong những năm 1992-1993, nước Nga theo đuổi chính sách đối ngoại “định
hướng Đại Tây Dương” ngả về các cường quốc phương Tây (thân P Tây)…
+ Từ năm 1994, nước Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hướng ÂuÁ” …khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á…
- Từ năm 2000, Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả
quan và triển vọng phát triển: kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn
định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều
thách thức: nạn khủng bố,…

8. Nêu đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ...
- Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp...
- Ảnh hưởng của cuộc cách mạng KH-CN với sực phát triển kinh tế của Mĩ - Nhật: Nhờ áp dụng
có hiệu quả những thành tựu của cuộc CM KH-CN là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự phát triển
nhanh về kinh tế của Mĩ và Nhật Bản
5


+ Đối với Mĩ: Trong khoảng nửa sau những năm 40, sản lượng công nghiệp chiếm tới hơn
một nửa sản lượng công nghiệp của thế giới (năm 1948 là hơn 56%); chiếm 50% số tàu bè đi lại
trên biển, ¾ dự trữ vàng của thế giới; nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế

giới...
+ Đối với Nhật Bản: Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm từ 1960 -1969 là 10,8%; từ 19701973 là 7,8%, đến 1968 đã vượt qua các nước Tây Âu vươn lên hàng thứ hai thế giới TBCN
(sau Mĩ); ừ đầu thập kỉ 70 của TK XX trở thành một trong ba trung tâm KT-TC của thế giới...

9. Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên các lĩnh vực nào ? Vì sao nói: "Toàn
cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển" ?
- Biểu hiện
+ Sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ thương mại quốc tế...
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia...
+ Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ti thành những tập đoàn lớn..
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính QT
và khu vực...
- Thời cơ và thách thức
+ Thời cơ: Thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa của LLSX, đưa lại sự tăng
trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải cải cách để nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế...
+ Thách thức: Làm trầm trọng thêm sự bất công XH, sự phân hóa giàu nghèo, nguy
cơ tụt hậu, mất bản sắc văn hóa...
10. Vì sao Mĩ là nước khởi đầu của cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai? Nêu
vai trò của khoa học - kĩ thuật đối với nền kinh tế Mĩ.
* Lí do Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai: Trước và
trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới sang Mĩ vì ở đây có
điều kiện hòa bình và phương tiện đầy đủ để nghiên cứu. Hơn nữa, Chính phủ Mĩ lại có chính
sách thu hút các nhà khoa học đến làm việc, đầu tư lớn cho giáo dục và khoa học - kĩ thuật, cung
cấp kinh phí thỏa đáng, xây dựng các phòng thí nghiệm hiện đại...
* Tác dụng của khoa học - kĩ thuật đối với nền kinh tế Mĩ: Nhờ thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học - kĩ thuật mà kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân Mĩ có nhiều thay đổi nhờ đó Mĩ luôn là nền kinh tế số 1 của thế giới...

6



11. “Từ nửa sau những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách
đối ngoại mới” (Sách giáo khoa Lịch sử - Lớp 12, trang 56).
a. Sự khác biệt cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trước và sau năm 1977 là gì?
b. Những nguyên nhân nào đã khiến Nhật Bản điều chỉnh chính sách đối ngoại vào thời gian đó?
Sự khác biệt cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trước và sau năm
1977
- Trong những năm 1945 - 1973, chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh
chặt chẽ với Mỹ (Biểu hiện: Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được kí kết năm 1951..; Nhật
Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo trợ hạt nhân của Mỹ….)
- Nửa sau những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện
trong học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991) với nội dung chủ yếu là tăng cường
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á...
- Từ 1991 đến 2000, Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Mĩ và Tây Âu, nhưng
đặc biệt chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Những nguyên nhân khiến Nhật Bản điều chỉnh chính sách đối ngoại
- Do sự phát triển thần kì về kinh tế (thập kỷ 60), đến đầu thập kỷ 70, Nhật Bản
đã trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế của thế giới. Cùng với tiềm lực kinh tế ngày
càng lớn mạnh, sức mạnh về quân sự của Nhật Bản ngày càng được tăng cường…
- Cùng với sự suy giảm về địa vị kinh tế, từ sau năm 1975 Mỹ phải rút khỏi Đông
Nam Á, tạo ra khoảng trống quyền lực tại khu vực này….
- Do xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa ngày càng phát triển….

12. Có đúng hay không khi cho rằng hệ thống tư bản chủ nghĩa trong nửa sau
thế kỉ XX có những chuyển biến quan trọng?Vì sao?
Chủ nghĩa tư bản trong nửa sau thế kỉ XX có những chuyển biến quan trọng:
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh
nhất. Với lực lượng kinh tế - tài chính, quân sự vượt trội, giới cầm quyền Mĩ đã ráo riết
thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện mưu đồ thống trị thế giới…

- Nhờ cớ sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng
khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển và hình
thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
- Dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học kĩ thuật, nhất là sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế
khu vực, tiêu biểu là sự ra đời từ hơn 40 năm qua của Cộng đồng kinh tế châu Âu
(EEC) mà ngày nay là Liên minh Châu Âu (EU). Mĩ, EU, Nhật Bản trở thành ba trung
tâm kinh tế lớn của thế giới.
7


13. Trình bày khái quát thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới sau chiến tranh thế giới thứ
hai. Chứng minh rằng: Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đông
Nam Á đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ chính trị thế giới.
* Khái quát thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc chiến đấu chống
chủ nghĩa thực dân …
- Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8-1945, nhân dân Đông
Nam Á đã đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được độc lập, hoặc giải phóng phần
lớn lãnh thổ (dẫn chứng tiêu biểu)…
- Ngay sau đó, thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân các
nước lại phải tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược, buộc các nước đế quốc
phải lần lượt công nhận nền độc lập của nhiều nước (dẫn chứng tiêu biểu)…
- Nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia giành chiến thắng trong cuộc
kháng chiến chống Pháp năm 1954; tuy nhiên sau đó Việt Nam, Lào, tiếp đến là
Campuchia phải tiến hành kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới, đến năm 1975
mới giành thắng lợi hoàn toàn. 1-1984, Brunây tuyên bố độc lập
- Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân ở Đông Nam Á diễn ra sớm nhất, quyết liệt và dai dẳng, cuối cùng giành thắng
lợi hoàn toàn. Chủ nghĩa thực dân cả cũ và mới ở khu vực đều bị đánh đổ…

* Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á đã góp phần làm thay
đổi sâu sắc bản đồ chính trị thế giới vì:
- Đã đưa tới sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập. Các quốc gia này ngày
càng tham gia tích cực và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới …
- Góp phần đưa tới sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân (cả cũ và mới) cùng hệ thống
thuộc địa của nó. Trận địa của chủ nghĩa đế quốc bị thu hẹp lại …
- Góp phần mở rộng trận địa và tăng cường lực lượng của hệ thống xã hội chủ
nghĩa (với thắng lợi của cách mạng Việt Nam)
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á cũng góp phần quan
trọng làm xói mòn và đưa tới sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta…
13. Trình bày những đặc điểm cơ bản của phong trào giải phóng dân tộc sau
Chiến tranh thế giới thứ hai
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, giành
những thắng lợi to lớn có tính quyết định làm thay đổi bộ mặt của thế giới
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trong phong trào giải phóng dân tộc, vai trò và
sự thức tỉnh của các tộc thuộc địa trở thành nột nổi bật, trong đó, có sự thức tỉnh của
công nông là chủ yếu
- Trong phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai xu hướng tăng
cường đoàn kết, thống nhất hành động đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân
ngày càng phát triển
8


- Trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, các dân tộc thuộc địa sử dụng các hình
thức đấu tranh phong phú, đa dạng, không bó gọn vào một hình thức nhất định nào
- Từ năm 1947, cuộc Chiến tranh lạnh bùng phát trong trật tự thế giới hai cực.
Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra trong khuân khổ của cuộc chiến tranh này.
- Sau chiến tranh, phong trào giải phúng dân tộc gắn liền với sự ủng hộ của phong
trào cộng sản, phong trào công nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới
14. Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai có góp phần

làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới hay không ? vì sao ?
- Sau CTTG thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên ở các nước Á, Phi
và Mỹ La tinh làm cho bản đồ chính trị thế giới có những biến đổi to lớn và sâu sắc
- Có thể khảng định như trên vì:
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xóa bỏ ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt
chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ bị sụp đổ
+ Đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các quốc gia độc lập ngày càng
tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí
chống chủ nghĩa thực dân, vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Góp phần và quá trình làm “xói mòn” và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta
được thiết lập sau CTTG thứ hai.
15. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á trong những năm: 1945, 1949, 1950,
đã giành được những thắng lợi to lớn như thế nào? Từ đó, hãy nhận xét về giai cấp
lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ
hai.
1. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á…
a. Năm 1945: một số quốc gia độc lập ra đời
- Ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (15-8-1945), một số quốc gia tuyên
bố độc lập. Ngày 17-8-1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà
Inđônêxia…
- Cuộc cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thành công dẫn đến sự ra
đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2-9-1945).
- Tháng 8-1945 nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy, ngày 12-10-1945 nước Lào
tuyên bố độc lập.
b. Năm 1949: nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập
- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật, ở Trung
Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản, kéo dài hơn 3
năm (1946-1949)…Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung
9



Quốc được giải phóng. Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa chính
thức được thành lập. Thắng lợi này chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, xoá bỏ
tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ
nghĩa xã hội; tạo điều kiện nối liền chủ nghĩa xã hội từ châu Âu sang châu Á và ảnh
hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
c. Năm 1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ…Trước áp lực đấu tranh của
nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh đã đề ra phương án độc lập cho Ấn Độ… Ngày 15-81947, Ấn Độ tách thành hai quốc gia tự trị là Ấn Độ và Pakixtan. Không thoả mãn với
quy chế tự trị nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh, thực dân Anh buộc phải trao trả độc
lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước
cộng hoà. Nước Cộng hoà Ấn Độ được thành lập đánh dấu thắng lợi của nhân dân Ấn
Độ trong cuộc đấu tranh giành độc lập, có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.
2. Nhận xét
- Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu
Á đã lựa chọn con đường đấu tranh phù hợp với đặc điểm của lịch sử dân tộc, dưới sự lãnh
đạo của giai cấp tư sản (Inđônêxia, Ấn Độ) hoặc của giai cấp vô sản (Việt Nam, Lào)…
16. Từ năm 1961 đến năm 1975 đế quốc Mĩ đã thực hiện các chiến
lược chiến tranh xâm lược nào ở miền Nam Việt Nam? Nêu điểm giống
nhau của các chiến lược chiến tranh đó.
* Từ năm 1961 đến năm 1975, đế quốc Mĩ đã thực hiện 3 chiến lược chiến tranh ở miền Nam
Việt Nam là Chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961-1965), Chiến lược chiến tranh cục bộ (19651968) và Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh (1969-1975).
* Điểm giống nhau giữa các chiến lược chiến tranh trên:
- Mục tiêu chiến tranh: Đều nhằm chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam
thuộc địa kiểu mới của Mĩ và căn cứ quân sự làm bàn đạp tấn công miền bắc, phản kích phe XHCN.
- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược chủ nghĩa thực dân kiểu mới nên đều dựa vào bộ máy
chính quyền và quân đội Sài Gòn; Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh;

Đều sử dụng chính sách bình định để giành dân...

17. Vì sao nói cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản ở Trung
Quốc từ năm 1946 đến năm 1949 là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ? Nêu
ý nghĩa sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1/10/1949).

10


- Ý nghĩa sự ra đời của nước CHND Trung Hoa: Cuộc cách mạng DTDCND ở Trung
Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong
kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH và có ảnh
hưởng sâu sắc đến phong trào cách mạng thế giới
18. Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ đã phát động Chiến tranh lạnh để
chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ? Nêu những biểu hiện và hậu quả của cuộc
Chiến tranh lạnh.
- Vì sao Mĩ phát động Chiến tranh lạnh ?
+ Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Xô - Mĩ:
Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã
hội, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ ra sức chống phá Liên xô và các nước
xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm thực hiện bá chủ thế giới.
+ Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới và đang mở rộng ra châu Á
(với thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949, của Việt Nam năm 1945…) và
Mĩ La-tinh (với thắng lợi của cách mạng Cu-ba năm 1959...) làm cho chủ nghĩa xã hội
mở rộng từ Âu sang Á và Mĩ La-tinh, ảnh hưởng của Liên Xô và chủ nghĩa xã hội nói
chung ngày càng lớn. Trong bối cảnh ấy, Mĩ tìm cách ngăn chặn ảnh hưởng này của
chủ nghĩa xã hội.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước giàu mạnh nhất về kinh tế
- tài chớnh, về quõn sự và đang nắm trong tay lợi thế vũ khớ nguyờn tử. Từ đú, Mĩ tự
cho mỡnh quyền lónh đạo thế giới, chống lại chủ nghĩa xó hội…

Trong bối cảnh đó Mĩ đã phát động cuộc Chiến tranh lạnh để chống lại Liên Xô
và các nước XHCN để nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới
- Biểu hiện của Chiến tranh lạnh
+ Học thuyết Tơ-ru-man ra đời (3-1947) là sự kiện khởi đầu của Chiến tranh lạnh:
Tơ-ru-man cho rằng sự tồn tại của Liờn Xụ là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ. Tơ-ru-man đề
nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ để củng cố cỏc chớnh
quyền thõn phương Tõy và đẩy lựi cuộc đấu tranh yờu nước ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
Biến hai nước này thành những căn cứ tiền phương chống cỏc nước xó hội chủ nghĩa. Gạt
bỏ ảnh hưởng của Anh ở đây.
11


+ Xuất hiện hai khối kinh tế- chớnh trị đối lập nhau: Mĩ đề ra “Kế hoạch Mỏc-san” (61947) viện trợ 17 tỉ USD cho cỏc nước Tây Âu. Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội
đồng tương trợ kinh tế (SEV). Như vậy, ở chõu Âu xuất hiện sự phân chia đối lập về kinh tế và
chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
+ Hai khối quõn sự ra đời ở châu Âu: Khối quân sự Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO) ra đời ngày 4-4-1949. Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức
Hiệp ước Vác-xa-va ngày 14-5-1955. Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác-xava là những sự kiện đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh
bao trùm cả thế giới.
- Hậu quả của Chiến tranh lạnh: Đặt thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, thậm
chí có lúc đứng trước nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. Tuy trong giai đoạn
hòa bình nhưng các nước đã phải chi một khối lượng tiền của khổng lồ để sản xuất các loại
vũ khí
hủy diệt trong khi loài người phải chịu đựng biết bao khó khăn...
19. Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì khác nhau?
Cuộc Chiến tranh lạnh được khởi động như thế nào trong những năm 1947- 1949?
- Sự thay đổi quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ: từ chỗ là đồng minh chống phát xít trong Chiến
tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và Mĩ trở thành đối thủ của nhau sau chiến tranh.
- Sự khởi động cuộc Chiến tranh lạnh trong những năm 1947-1949:
+ Tháng 3-1947, trong thông điệp tại Quốc hội Mĩ, Tổng thống Truman khẳng định: sự tồn tại

của Liên Xô là nguy cơ đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ
Kì, nhằm biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ
+
Tháng
Mĩtừđề
ra Kế
Mácsan
nhằm giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau
nhân
dân 6-1947,
Đông Âu
phía
namhoạch
của các
nước này.
chiến tranh, đồng thời tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước
Đông
Âu.4-1949, Mĩ thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên
+ Tháng
minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản chủ nghĩa do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Đối lập với các hoạt động của Mĩ và các nước phương
Tây, tháng 1-1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế

Nêu những sự kiện của lịch sử thế giới diễn ra trong năm 1949. Những sự kiện này có
ảnh hưởng như thế nào đến trật tự thế giới và quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới
thứ hai?
1). Nêu những sự kiện của lịch sử thế giới diễn ra trong năm 1949.
+ Năm 1949, là mốc đánh dấu các nước Đông Âu đã hoàn thành cơ bản cách mạng dân chủ
12



nhân dân …
+ Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền bom
nguyên tử của Mỹ
+ 8/1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập tổ chức Hội đồng tương trợ kinh
tế(SEV) nhằm hợp tác về kinh tế, khoa học - kỹ thuật ...
+ Tháng 4/ 1949, Mỹ và 11 nước phương Tây thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc
Đại Tây Dương(NATO) để chống lại Liên Xô và Đông Âu.
+ 9/ 1949, Cộng hòa Liên bang Đức ra đời ( chế độ tư bản chủ nghĩa)
+ 10/1949, Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời (chế độ xã hội chủ nghĩa)
+ 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời
2). Ảnh hưởng đến trật tự thế giới và quan hệ quốc tế sau Chiến tranh …
+ Những sự kiện trên góp phần hình thành trật tự 2 cực, hai phe:
-. Hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành và mở rộng( sự ra đời của nước CHDC Đức,
hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân Đông Âu, ..)
-. Mỹ lôi kéo các nước Tây Âu để chống lại Liên xô và các nước Đông Âu ...
+ Những sự kiện tạo nên sự đối đầu (quan hệ Chiến tranh lạnh) giữa 2 cực, hai phe
20. Nhận định“Chiến tranh lạnh đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các
quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỉ nữa sau thế kỉ XX”là nhận định hoàn toàn
chính xác:
.– Điều đó được biểu hiện ở những điểm sau:
+ Thứ nhất, dưới tác động của Chiến tranh lạnh, thế giới bị chia thành hai phe,
hai cực. Việc Mỹ thực hiện kế hoạch Mác-san (1947) và thành lập Tổ chứcHiệp ước Bắc
Đại Tây Dương (1949) cùng nhiều khối liên minh quân sự khác ở Đông Nam Á, châu
Mỹ, Trung Đông đã hình thành nên khối liên minh của các nước tư bản chủ nghĩa nhằm
chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Để đối phó lại, Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) năm 1949 và Tổ
chức Hiệp ước Vác-sa-va năm 1955. Vì vậy có thể thấy, trong thời kỳ Chiến tranh lạnh,
thế giới đã bị chia thành hai phe là tư bản chủ nghĩa do Mỹ chi phối và phe xã hội chủ
nghĩa do Liên Xô đứng đầu. Còn Trung Quốc (thành lập nước CHND Trung Hoa năm

1949) thì có thời kỳ theo phe Liên xô, có thời kỳ theo phe Mỹ, cũng có khi chống cả Liên
Xô lẫn Mỹ. Do đó, những quyết định trong chính sách đối ngoại của Mĩ và Liên Xô đều
tác động đến tình hình các nước ở hai phe, hai cực, không một quốc gia nào có thể đứng
13


hoàn toàn ra ngoài cuộc chiến tranh này và không ít hay nhiều phụ thuộc vào cuộc chiến
tranh này.
+ Thứ hai, Chiến tranh lạnh đã dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và chiến
tranh cục bộ giữa các quốc gia. Chiến tranh lạnh diễn ra trên tất cả các lĩnh vực từ kinh
tế, chính trị, quận sự đến văn hóa, tư tưởng. Đặc biệt trong lĩnh vực quân sự, cuộc chạy
đua vũ trang giữa hai siêu cường Mỹ và Liên Xô đã đặt nhân loại đứng trước nguy cơ của
một cuộc chiến tranh thế giới. Tuy không nổ ra cuộc chiến tranh thế giới mới nhưng
những cuộc chiến tranh cục bộ và xung đột quân sự khu vực ở nhiều nơi trên thế giới như
ở châu Âu, Bán đảo Triều Tiên, Bán đảo Đông Dương, khu vực Trung Đông, vùng biển
Caribe. Những cuộc xung đột khu vực đó cho đến nay vẫn còn tiếp diễn do “di chứng”
của Chiến tranh lạnh như ở Apganixtap và khu vực Trung Đông.
+ Thứ ba, chiến tranh lạnh kết thúc đã tạo mở ra thời kỳ mới trong quan hệ quốc
tế.Xu thế hòa hoãn Đông – Tây từ những năm 1970 đã giảm bớt tình trạng đối đầu căng
thẳng giữa hai phe, hai cực và đến năm 1989 thì Mỹ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh. Việc tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh đã đưa thế giới vào thời kì
hòa dịu và đã đưa đến những chuyển biến quan trọng trong quan hệ quốc tế và cục diện
chính trị thế giới. Nó mở ra xu hướng giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp
hòa bình và sự điều chỉnh chiến lược đối ngoại của các nước từ đối đầu sang đối thoại,
hợp tác và phát triển.
21. Trình

bày

những


biểu

hiện

xu

thế

hòa

hoãn

giữa

hai

siêucường Xô – Mĩ và những thay đổi của tình hình thế giới sau khiChiến tranh
lạnh chấm dứt. Đảng ta có chủ trương gì trước nhữngthay đổi đó?
Những biểu hiện xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Xô - Mỹ.
-Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ ngày 09 - 11 - 1972, hai nướcĐức ký tại
Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức ...
- Cũng trong năm 1972 hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đã thỏa thuận vềhạn chế vũ
khí chiến lược và 26/05 ký hiệp ước ABM, sau đó là hiệpđịnh (SALT - 1) ...
- Tháng 08 - 1975, 33 nước châu âu cũng Mĩ và Cannađa ký Định ướcHenxinki ...Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô - Mĩ đã tiến hành nhữngcuộc gặp cấp cao giữa
nguyên thủ hai nước, nhiều văn kiện hợp tác vềkinh tế và khoa học kỹ thuật đã được kí,
nhưng quan trọng là nhữngthỏa thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu

14



- Tháng 12 - 1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Mantanhững người
đứng đầu hai nước đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứttình trạng chiến tranh lạnh .
* Những thay đổi của tình hình thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Một là, trật tự thế giới “hai cực” sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mớiđang trong
quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”...
- Hai là, sau chiến tranh lạnh, hầu như các nước đều điều chỉnh chiếnlược phát
triển, tập trung vào phát triển kinh tế...
- Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời giớicầm quyền
Mĩ ra sức thiết lập một trật tự thế giới “một cực” ...
- Bốn là, hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lạikhông ổn định
với những cuộc nội chiến, xung đột ...
- Cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mỹ ngày 11 - 09 - 2001 đãđặt các
quốc gia, dân tộc đang đứng trước những thách thức của chủnghĩa khủng bố
* Suy nghĩ...nêu những ý sau:
- Việt Nam tiếp tục đổi mới, tích cực hợp tác quốc tế, tăng cường tiếpthu khoa học
công nghệ phát triển mạnh mẽ về kinh tế để xây dựng sứcmạnh thực sự của mình.- Ủng
hộ hòa bình, lên án chiến tranh góp phần xây dựng thế giới hoàbình, hữu nghị, hợp tác
22.Tại sao nói toàn cầu hóa là xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo
ngược? Phân tích thời cơ và thách thức mà xu thế toàn cầu hóa đặt ra cho các quốc gia
trên thế giới?
Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược bởi vì:
Về bản chất:
+ Toàn cầu hóa chính là hệ quả từ cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ xuất hiện từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (nửa sau thế
kỷ XX). Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện trong những năm 80 của thế kỷ XX.
+ Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động
lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau giữa tất cả các quốc gia, các khu vực và các dân tộc trên thế
giới
Về biểu hiện, có thể nhận thấy xu thế toàn cầu hóa tác động đến toàn thế giới qua

các đặc điểm sau đây:
15


+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mai quốc tế;
+ Sự phát triển và tác động to lớn, ảnh hưởng to lớn của các công ty, các tập đoàn
xuyên quốc gia
+ Sự sáp nhập của các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là những công ty
khoa học kỹ thuật nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực (IMF, WB, WTO, EU, ASEAN, APEC, ASEM,…). Các tổ chức này có vai trò ngày
càng quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế chung của quốc tế và khu vực.
Từ bản chất và những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa, có thể thấy:
+ Chính nhờ có cách mạng khoa học công nghệ mà nền sản xuất ở các cường
quốc tư bản (Mỹ, Nhật Bản, các nước Tây Âu) tăng lên rất mạnh mẽ, đạt năng suất và
khối lượng sản phẩm rất lớn (do máy móc hiện đại ra đời, sự hỗ trợ từ các tiến bộ khoa
học,…). Trong đó, đặc điểm quan trọng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ là khoa
học đóng vai trò tham gia trực tiếp vào sản xuất, mở đường cho sản xuất phát triển…
+ Từ sự phát triển này, đưa đến một hệ quả là thương mại quốc tế phát triển nhanh
và mạnh (bởi sản xuất ra hàng hóa nhiều thì phải xuất khẩu, trao đổi giữa các nước);
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ có nguồn gốc từ các nước tư bản chủ
nghĩa, xuất phát từ chính nhu cầu sản xuất ở các nước này mà ra đời… Khi khoa học giúp
cho sản xuất phát triển, sản phẩm hàng hóa tăng lên rất nhiều thì tất yếu dẫn đến việc tích
tụ, tập trung sản xuất hàng hóa quy mô lớn dẫn đến sự ra đời của các công ty, tập đoàn
lớn; các công ty nhỏ ngày càng không thể cạnh tranh nên dần sáp nhập thành các công ty,
tập đoàn lớn. Đây chính là quá trình chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang
chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ Từ đó, dẫn đến xu thế tiếp theo là sự ra đời của các tổ chức kinh tế, tài chính và
quốc tế và khu vực;
+ Từ quá trình tham gia vào thương mại quốc tế, tham gia vào các tổ chức kinh tế,

thương mại, tài chính quốc tế… các quốc gia, khu vực trên thế giới ngày càng phụ thuộc
vào nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau;
Như vậy, có thể thấy rõ toàn cầu hóa là xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo
ngược, mang đến nhiều thời cơ, vận hội cho các quốc gia những cũng đặt ra không ít các
vấn đề khó khăn, thách thức.
- Thời cơ và thách thức mà xu thế toàn cầu hóa đặt ra cho các quốc gia trên thế giới:
16


+ Thời cơ:
Xu thế toàn cầu hóa làm cho các quốc gia xích lại gần hơn, giúp củng cố hòa bình,
giảm thiểu và đẩy lùi nguy cơ chiến tranh; tăng cường hợp tác, phát triển…Toàn cầu hóa
thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, đem lại sự tăng trưởng cao; các quốc
gia đang phát triển có thể tận dụng cơ hội từ bên ngoài về nguồn vốn, khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm,… để phát triển đất nước, “đi tắt đón đầu” có thể rút ngắn thời gian…
+ Thách thức: Các nước đang phát triển có xuất phát điểm thấp về kinh tế, cơ sở
hạ tầng, quy mô nền kinh tế nhỏ, sức cạnh tranh yếu, tư duy chậm thay đổi…
Từ đó tạo ra sức ép cho các nước trong cạnh tranh trên trường quốc tế, bởi môi trường
quốc tế còn nhiều mặt bất bình đẳng…
Thách thức về sử dụng hiệu quả nguồn vốn vai, giữ gìn bản sắc văn hóa…Do đó,
đòi hỏi các nước phải có sự đổi mới, tìm kiếm cho mình con đường, mô hình phát triển
phù hợp… Bởi nếu không tận dụng được thời cơ thì sẽ bị tụt hậu xa hơn.

17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×