Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan Thống Nhất: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
_______________________

BÙI THỊ THẮNG

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN THỐNG NHẤT

LUÂN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỒNG NAI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
_______________________

BÙI THỊ THẮNG

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN THỐNG NHẤT

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUÂN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN VĂN NAM

ĐỒNG NAI - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trường Đại học Lạc Hồng
đặc biệt là các thầy cô Khoa sau đại học đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức,
phương pháp học tập, nghiên cứu trong suốt quá trình học chương trình cao học và
thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS Nguyễn Văn
Nam, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian học tập tại trường cũng
như suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Lãnh đạo các Chi
cục bạn, Lãnh đạo Chi cục Hải quan Thống Nhất và các đồng nghiệp đã hỗ trợ cung
cấp số liệu cũng như tạo điều kiện để em thực hiện việc khảo sát, phỏng vấn thu
thập số liệu thực tế phục vụ cho việc nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời chúc Ban Lãnh đạo nhà trường, Ban Lãnh đạo khoa Sau đại
học, Ban Lãnh đạo Khoa Tài chính-Kế toán, Quý Thầy cô và các bạn học viên thật
nhiều sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc và sự nghiệp giáo
dục.
Trân trọng cảm ơn.
Học viên thực hiện

Bùi Thị Thắng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất” là công trình nghiên cứu do chính tác giả

thực hiện.
Các số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hoàn toàn hợp pháp, trung thực.
Các dữ liệu phân tích trong nghiên cứu do chính tác giả thu thập từ khảo sát,
phỏng vấn trực tiếp Lãnh đạo và công chức Hải quan đang xử lý công việc hàng
ngày về lãnh vực thuế xuất nhập khẩu, số liệu thực tế từ báo cáo tổng kết công tác
của Chi cục Hải quan Thống Nhất.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2018

Học viên thực hiện đề tài

Bùi Thị Thắng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tác giả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến thất thu thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục. Luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính hỗn hợp, từ kết quả khảo sát Lãnh đạo và các cán bộ công
chức Hải quan đang công tác trong lãnh vực thuế xuất nhập khẩu tác giả phân tích,
đánh giá, suy luận để đưa ra những giải pháp chống thất thu thuế XNK tại Chi cục
Hải quan Thống Nhất. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy việc hạn chế thất
thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố: Chính sách thuế xuất nhập khẩu, quản lý thuế của cơ quan Hải quan, nhận
thức và tâm lý của doanh nghiệp, điều kiện môi trường kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu và đánh giá thực trạng tác giả đã đưa ra 4 nhóm giải pháp
để chống thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.

Từ khóa: Thuế xuất nhập khẩu, chống thất thu thuế xuất nhập khẩu, Chi cục
Hải quan Thống Nhất.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải từ viết tắt

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

E-MANIFEST


Tiếp nhận bản khai hàng hóa của tàu xuất nhập cảnh

GATT/WTO

Hiệp định xác định trị giá Hải quan

HS

Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quốc tế.

KSCBL

Kiểm soát chống buôn lậu

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


PCA

Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

QLRR

Quản lý rủi ro

SXXK

Sản xuất hàng xuất khẩu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TNK

Thuế nhập khẩu

TXK

Thuế xuất khẩu

TXNK

Thuế xuất nhập khẩu

VNACCS/VCIS


Thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia
VNACCS/VCIS

VPHC

Vi phạm hành chính

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số tờ khai phát sinh tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ............ 35
Bảng 2.2: Thống kê kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ................. 36
Bảng 2.3: Thống kê số thu nộp NSNN của Chi cục Hải quan Thống Nhất.............. 37
Bảng 2.4: Thống kê công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế không thu thuế của Chi cục
Hải quan Thống Nhất ................................................................................................ 38
Bảng 2.5: Thống kê công tác kiểm tra sau thông quan của Chi cục Hải quan Thống
Nhất ........................................................................................................................... 39
Bảng 2.6: Các hành vi gây thất thu thuế XNK 2015-2017 tại HQ Thống Nhất ....... 44

Bảng 2.7: Số thuế truy thu do doanh nghiệp gian lận trong việc áp mã số thuế từ
năm 2015-2017 tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ................................................... 45
Bảng 2.8: Số thuế truy thu do doanh nghiệp làm giả giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
của hàng nhập khẩu từ năm 2015-2017 tại Chi cục Hải quan Thống Nhất .............. 47
Bảng 2.9: Số thuế truy thu do doanh nghiệp gian lận định mức từ năm 2015-2017
tại Chi cục Hải quan Thống Nhất .............................................................................. 48
Bảng 2.10: Số thuế truy thu do doanh nghiệp gian lận trong việc xác định giá tính
thuế từ năm 2015-2017 tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ....................................... 49
Bảng 2.11: Số thuế truy thu do doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà
nước từ năm 2015-2017 tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ...................................... 52
Bảng 2.12: Số thuế truy thu do các hành vi gian lận khác từ năm 2015-2017 tại Chi
cục Hải quan Thống Nhất ......................................................................................... 54
Bảng 2.13: Đánh giá yếu tố về hệ thống chính sách thuế XNK ............................... 56
Bảng 2.14: Đánh giá yếu tố về quản lý thuế của cơ quan Hải quan ......................... 57
Bảng 2.15: Đánh giá yếu tố về nhận thức và tâm lý của doanh nghiệp .................... 58
Bảng 2.16: Đánh giá yếu tố về điều kiện môi trường kinh doanh ............................ 59
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp kết quả cuộc khảo sát ..................................................... 60


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng số tờ khai phát sinh tại Chi cục Hải quan Thống Nhất giai đoạn
2015 – 2017 ............................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.2: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu phát sinh tại Chi cục Hải quan Thống
Nhất giai đoạn 2015 – 2017 ...................................................................................... 37
Biểu đồ 2.3: Đánh giá yếu tố hệ thống chính sách pháp luật về thuế XNK ............. 57
Biểu đồ 2.4: Đánh giá yếu tố quản lý thuế của cơ quan Hải quan ............................ 58
Biểu đồ 2.5: Đánh giá yếu tố nhận thức và tâm lý của doanh nghiệp....................... 59
Biểu đồ 2.6: Đánh giá yếu tố điều kiện, môi trường kinh doanh .............................. 60
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tòa nhà làm việc Chi cục Hải quan Thống Nhất ...................................... 31

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các hành vi gây thất thu thuế xuất nhập khẩu ......................................... 19
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Chi cục hải quan Thống Nhất ........................................ 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý nợ thuế ........................................................................ 38
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm tra sau thông quan .......................................................... 40
Sơ đồ 3.1 Tổng hợp cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................. 67


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thị Vân Anh (2015): “Giải pháp chống thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Đặng Văn Dũng (2011) “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng”, luận văn thạc sỹ.
3. Vương Thị Thu Hiền (2012) “Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
học viện.
4. Nguyễn Viết Hùng (2015) “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu
nhằm chống hành vi gian lận thuế tại Cục Hải quan Đồng Nai” , luận văn Thạc
sỹ kinh tế, Đại học Lạc Hồng.
5. Hỏa Ngọc Tâm (2005) “Chống nợ đọng thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thực trạng
và giải pháp”, đề tài cấp Bộ.
6. Nguyễn Tiến Thành, 2011 “Chống thất thu thuế nhập khẩu trong quản lý nhà
nước về hải quan của Tổng cục hải quan Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện”, luận văn thạc sỹ.
7. Nguyễn Huỳnh Thúy Vân (2016) “Giải pháp chống thất thu thuế và hoàn thuế
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch” luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Lạc Hồng.
8. Học viện tài chính (2008), Giáo trình quản lý thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
9. Tạp chí Hải quan số 2 (2018), NXB Tài chính, Hà Nội.
10.Quốc hội (2014) luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.

11.Quốc hội (2016) luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày
06/04/2016.
12.Chính phủ (2015) Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan; do Chính phủ
ban hành ngày 21/01/2015.
13. Bộ Tài chính (2015) thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 hướng dẫn
về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


14. Chi cục Hải quan Thống Nhất (2015, 2016, 2017) báo cáo tổng kết công tác
năm 2015, 2016, 2017.


PHỤ LỤC 1
THAM KHẢO CHUYÊN ĐỀ VỀ BIỆN PHÁP TĂNG THU , CHỐNG THẤT THU
TXNK CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN NGÀY 15/11/2017 (06 BIỆN PHÁP TĂNG
THU, CHỐNG THẤT THU TXNK CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

1.Áp dụng biện pháp phân loại và áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất.
Liên quan đến việc thu thuế chính xác với hàng hóa XNK, công tác phân loại
và áp mã hàng hóa đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại hàng hóa quốc tế phát triển, Hội đồng Hợp tác Hải quan tiền thân của WCO ngày nay, đã chủ trì xây dựng Công ước Quốc tế về hệ thống hài
hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS), tạo lập cơ sở pháp lý quốc tế cho các quốc gia
tham gia Công ước HS trong việc xác định chính xác và thống nhất mặt hàng XNK
thông qua việc tuân thủ và áp dụng đúng các nguyên tắc chung quy định về phân
loại, áp mã đối với hàng hóa. Trong thực tế, do tính đa dạng của hàng hóa tham gia
thương mại quốc tế, việc phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất đối với
DN XNK cũng như với cơ quan quản lý là việc khó, phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu về
hàng hóa và có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực phân loại, áp mã. Một mặt, do

khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều mặt hàng mới với
những đặc tính khác nhau; nhiều mặt hàng đa tác dụng, đa thành phần, phong phú
về hình thức, mẫu mã... Việc hiểu và xác định chính xác tên gọi cũng như bản chất
hàng hóa là việc không dễ dàng. Do đó, để đạt được sự phân loại, áp mã hàng hóa
chính xác và thống nhất giữa các bên tham gia thương mại quốc tế là vấn đề được
quan tâm ở các quốc gia.
Để các bên tham gia thương mại quốc tế cùng hiểu chính xác và thống nhất
đối với cùng mặt hàng trong thương mại, đòi hỏi các bên phải tuân thủ và thực hiện
đúng các quy định về phân loại mã hàng hóa trong Công ước HS. Theo Công ước
HS của WCO, khái niệm “chính xác” được hiểu là sự tuân thủ nghiêm chỉnh, đúng
đắn các quy định chuẩn mực nêu trong Công ước HS về xây dựng danh mục hàng
hóa, danh mục biểu thuế XNK quốc gia, về áp dụng đầy đủ 6 quy tắc phân loại, các
chú giải của Phần, Chương, Phân nhóm, tuân thủ đúng trật tự số học của danh mục
HS. Còn khái niệm “thống nhất” được hiểu là nghĩa vụ bắt buộc đối với các quốc
gia, vùng lãnh thổ hay Liên minh Hải quan khi đã ký kết tham gia Công ước HS


phải tuân thủ đúng các quy định trong Công ước HS cũng như các quyết định liên
quan đến phân loại, áp mã hàng hóa đã được Hội đồng WCO thống nhất thông qua.
Thuật ngữ “chính xác” và “thống nhất” trong phân loại, áp mã hàng hóa XNK quy
định trong Công ước HS có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời nhau, trong đó
tính “chính xác” trong phân loại, áp mã hàng hóa XNK là nhằm bảo đảm sự “thống
nhất” trong việc xác định đúng tên hàng và mã số hàng hóa phù hợp với tên hàng và
mã số hàng hóa trong danh mục HS và trong danh mục/biểu thuế quốc gia của các
nước thành viên. Ngược lại, sự “thống nhất” trong phân loại, áp mã hàng hóa XNK
cũng như thống nhất trong việc thực hiện các quyết định về phân loại, áp mã hàng
hóa XNK đã được Hội đồng WCO thông qua, là cơ sở nền tảng để bảo đảm sự
“chính xác” trong việc xác định đúng tên hàng và mã số của hàng hóa XNK, từ đó
xác định chính xác mức thuế phải nộp.
2. Áp dụng quản lý rủi ro chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.

Do khối lượng hàng hóa XNK lớn nên Hải quan các nước trên thế giới đều áp
dụng phương pháp QLRR. Phương pháp QLRR được định nghĩa như là “ứng dụng
một cách hệ thống việc quản lý chính sách, thủ tục và thực hiện các nhiệm vụ nhận
biết, phân tích đánh giá, xếp loại, xử lý và kiểm tra rủi ro”. QLRR là một quá trình
hợp lý và có tính hệ thống, được sử dụng khi phải đưa ra các quyết định nhằm cải
thiện năng lực và hiệu quả của quá trình và hệ thống. Phương pháp QLRR Hải quan
được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí phát hiện vi phạm để ra các quyết định thông
quan. Trong vấn đề chống thất thu TXNK, tiêu chí QLRR giúp hệ thống máy tính
sàng lọc nhanh các lô hàng có dấu hiệu vi phạm. Một số công cụ để phân tích dữ
liệu bao gồm: Phân tích tỷ số: Là nghiên cứu và so sánh về quan hệ giữa dữ liệu
trong quá khứ và dữ liệu tại thời điểm được lựa chọn. Việc tính toán dựa trên các số
liệu thống kê thu thập cũ và mới trong mối tương quan với tổng thể chung của các
loại hàng hoá XNK tương tự trong thời điểm kiểm tra, qua đó phát hiện những dấu
hiệu DN có gian lận thuế. Phân tích chuỗi thời gian: Kỹ thuật phân tích chuỗi thời
gian là để lập chỉ số được sử dụng rộng rãi trong thông tin. Các cách làm thay thế là
phân tích thay đổi tăng dần để tính toán và phân tích các thay đổi theo từng thời kỳ.
Việc sử dụng các biểu đồ là đặc biệt hữu ích khi khối lượng số liệu lớn và độ dốc
của các đường tuyến tính chỉ ra dấu hiệu về tỷ lệ thay đổi. Phân tích hồi quy: Được


sử dụng để dự báo về các giao dịch tương lai của DN khi có đủ thông tin phù hợp
trong cơ sở dữ liệu hiện tại của TCHQ hoặc để ước tính tác động của một sự thay
đổi chính sách nào đó đối với các giao dịch trong tương lai. Để xem xét có thể tin
tưởng vào dự đoán này đến mức nào thì mức phương sai trong dự đoán được sử
dụng để lập ra các khoảng tin cậy cho dự đoán và những khoảng tin cậy này có thể
được sử dụng để lập ra và điều chỉnh các tiêu chuẩn lựa chọn hoặc ước tính về
những thay đổi trong phân bổ số thu. Phân tích tương quan: Tương quan giữa hai
biến số, chẳng hạn trị giá Hải quan và số thuế đã thanh toán là để xác định mức độ
quan hệ trực tiếp giữa chúng. Việc đối chiếu thường được thể hiện dưới dạng một
“hệ số” đo sức mạnh của quan hệ tuyến tính giữa các biến số với số 1 là tương quan

hoàn hảo. Đây là một công cụ hữu ích đối với Hải quan trong hai lĩnh vực về miễn
trừ và trốn thuế. QLRR đã trở nên một công cụ chủ chốt, được nêu tại Công ước
Kyoto sửa đổi của WCO. Đặc biệt, Công ước yêu cầu tất cả các bên tham gia áp
dụng phương pháp quản lý rủi ro khi tiến hành các hoạt động kiểm soát hải quan.
Đây thực sự là một bước tiến quan trọng theo hướng áp dụng các kỹ năng quản lý
hiện đại của Hải quan các nước trên thế giới để phù hợp với tình hình mới. Bên
cạnh việc dựa vào các chu kỳ kinh tế để phát hiện các giao dịch đột biến, hệ thống
QLRR còn cho phép cập nhật, bổ sung vào hệ thống các tiêu chí phát hiện nhanh
các lô hàng có dấu hiệu vi phạm để tiến hành kiểm tra đột xuất trên tất cả các cửa
khẩu. Việc áp dụng QLRR sẽ thay cho phương pháp kiểm tra thủ công truyền thống
không thể thực hiện được trước khối lượng hàng hóa lưu thông không ngừng gia
tăng dựa trên cơ sở nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để tránh kiểm tra tràn lan.
3. Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan trong chống thất thu thuế.
Nhiệm vụ của nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan (PCA) là nhằm đánh giá tính
chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai Hải quan đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật Hải quan và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý XK, NK của người khai Hải
quan. Để đáp ứng được yêu cầu đó, đòi hỏi mỗi quốc gia hay nói một cách khác là
Hải quan mỗi nước phải đẩy mạnh cải cách thể chế, phát triển, hiện đại hóa các hoạt
động từ cơ chế chính sách quản lý nhà nước về Hải quan, thực hiện thủ tục Hải
quan điện tử, chuyển mạnh công tác kiểm tra hàng hóa XNK từ tiền kiểm sang hậu


kiểm, hướng tới thực hiện theo chuẩn mực thông lệ quốc tế, hoạt động kiểm tra Hải
quan chủ yếu là PCA. Để PCA đạt được trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu
quả dựa trên phương pháp QLRR với quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ
sở ứng dụng CNTT kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh. Cùng với
việc áp dụng rộng rãi hệ thống VNACCS/VCIS, thời gian kiểm soát trong thông
quan giảm, việc áp dụng cơ chế DN tự khai, tự chịu trách nhiệm thì yêu cầu đối với
PCA càng phải tăng cường.

Nội dung quan trọng nhất liên quan đến PCA là áp dụng kỹ thuật QLRR và sự
phối hợp với các đơn vị khác. Theo đó, sự lựa chọn dựa trên các tiêu chí rủi ro sau
thông quan: Sự lựa chọn các đối tượng tiềm năng để tiến hành PCA cần dựa trên hồ
sơ rủi ro, các tiêu chí để lựa chọn đối tượng kiểm tra cần xây dựng dựa trên thông
tin đã xử lý; xu hướng phát triển thương mại; và các lĩnh vực rủi ro cao; Cơ sở dữ
liệu về rủi ro được khuyến nghị phải thường xuyên cập nhật và chỉ có những người
có thẩm quyền mới được truy cập; Dựa trên hồ sơ rủi ro của đối tượng kiểm tra và
các loại hình , các cuộc KTSTQ được tiến hành thường xuyên, theo chu kỳ hoặc đột
xuất. Tần suất thực hiện PCA cũng nên tính đến quy định pháp lý về thời hạn hoàn
thuế hoặc truy thu thuế. Dựa trên cơ sở kết quả kiểm toán, tần suất kiểm tra có thể
tăng lên hoặc giảm xuống; Với mục đích chính của PCA là để đánh giá mức độ tuân
thủ của đối tượng kiểm tra và xác định tính chính xác của khai báo Hải quan thông
qua dữ liệu thương mại của thương nhân. Hợp tác với các đơn vị Hải quan khác,
một điều rất quan trọng là công tác PCA cần đảm bảo tạo thuận lợi cho việc tiếp xúc
và hợp tác với các đơn vị Hải quan khác, đặc biệt là các đơn vị chuyên về trị giá,
thông quan, điều tra và xử lý thông tin nhằm mục đích duy trì cơ chế trao đổi thông
tin hiệu quả. Các đơn vị này có thể cung cấp thông tin cùng với cơ sở dữ liệu tổng
hợp đã sẵn sàng cho việc xác định và lựa chọn đối tượng PCA. Cùng với việc thực
hiện thông quan tự động, công tác PCA hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
giúp cho cơ quan Hải quan phát hiện và hạn chế sai sót trong quá trình thông quan
hàng hóa.
4. Áp dụng biện pháp thanh tra thuế Thanh tra, kiểm tra.
Việc chấp hành chính sách TXNK là một nội dung không thể thiếu trong công
tác quản lý TXNK. Qua thanh tra kiểm tra sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những


hành vi vi phạm nhằm gian lận, trốn TXNK. Trong khi đó, ý thức chấp hành pháp
luật của các DN XNK chưa cao, tình trạng gian lận TXNK còn diễn ra phổ biến ở
khắp nơi. Hơn nữa, nếu mỗi quốc gia không có sự chuẩn bị kỹ càng về tổ chức, cán
bộ và hệ thống pháp lý để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thì tình trạng

gian lận thương mại sẽ không giảm mà thậm chí còn tăng lên khi tham gia hội nhập
quốc tế sâu, rộng. Nếu chuẩn bị được đội ngũ thanh tra kiểm tra thuế tốt sẽ góp
phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, khai thác thêm
nguồn thu, chống thất thu, đảm bảo cho chính sách thuế được thực hiện nghiêm
chỉnh, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển đúng hướng, đảm bảo công bằng,
hợp lý trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các ĐTNT.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một biện pháp hết sức quan
trọng trong việc chống thất thu thuế có hiệu quả về mọi phương diện. Công tác
thanh tra, kiểm tra về thuế là một khâu không thể thiếu được của quá trình quản lý
thuế, có quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với các khâu khác, tạo thành một thể thống nhất
của quy trình quản lý thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ bảo đảm cho hoạt
động của các khâu phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả trong quy trình quản lý
thu thuế.
5. Áp dụng biện pháp chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại.
Để chống buôn lậu và gian lận thương mại, Hải quan các nước thường áp dụng
các phương pháp sau: Áp dụng phương pháp sử dụng chuyên gia mặt hàng: hàng
hóa XNK hết sức phong phú và đa dạng về chủng loại, mặt khác hoạt động gian lận
thương mại cũng diễn ra dưới nhiều hình thức và với những thủ đoạn hết sức tinh
vi. Vì vậy, rất khó phát hiện được những mâu thuẫn giữa việc khai báo của chủ
hàng trên hồ sơ chứng từ với thực tế của hàng hóa, đặc biệt là với những hàng hóa
chuyên dụng, đặc chủng nếu như không sử dụng các chuyên gia mặt hàng là những
người giỏi chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu sắc, thấu đáo về đặc điểm vật
chất, kỹ thuật của mặt hàng. Nhờ am hiểu sâu sắc về mặt hàng nên các chuyên gia
có thể xác định được và dễ phát hiện ra các gian lận trong khai báo. Áp dụng
phương pháp kiểm tra thực tế hàng hóa: Khi hoạt động thương mại phát triển, lưu
lượng hàng hóa ngày càng gia tăng ở các cửa khẩu, nếu áp dụng biện pháp kiểm tra
chi tiết và toàn bộ các lô hàng XNK thì tất yếu sẽ dẫn đến sự ách tắc hàng hóa tại


cửa khẩu, do đó, sẽ không phù hợp và không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của

thương mại hiện đại. Nếu thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa XNK có trọng
điểm trên cơ sở phân tích, chọn lọc đối tượng kiểm tra, mặt hàng kiểm tra thì việc
kiểm tra là rất cần thiết và có hiệu quả. Thông qua kiểm tra thực tế sẽ giúp cho
CBCC Hải quan phát hiện những trường hợp gian lận. Tuy nhiên, để công tác kiểm
tra thực tế hàng hóa XNK đạt hiệu quả như mong muốn, khi tiến hành nên có
chuyên gia mặt hàng cùng sự tham gia với nhân viên Hải quan. Áp dụng phương
pháp tham vấn: phương pháp này dùng để bổ sung thêm các thông tin có liên quan
đến lô hàng mà chủ hàng không khai báo hoặc không ghi trên các chứng từ sổ sách.
Áp dụng phương pháp kiểm tra tại các địa điểm mà thực tế hàng hóa NK đang được
bán: với phương pháp này sẽ giúp cho cơ quan Hải quan thẩm định lại tính chính
xác của hàng hóa mà chủ hàng đã khai báo. Áp dụng phương pháp kiểm tra các
chứng từ thanh toán qua Ngân hàng để xem thực tế có nhận tiền hoặc trả tiền đúng
như trong các hóa đơn, giấy tờ khai báo hay không. Áp dụng các biện pháp sử dụng
các lực lượng tuần tra, kiểm soát biên giới và các khu vực trong phạm vi kiẻm soát
Hải quan nhằm có tác dụng răn đe, đấu tranh hiệu quả với các hành vi buôn lậu và
vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
6. Hợp tác quốc tế trong chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
Hoạt động gian lận thuế diễn ra ở hầu hết các quốc gia. Tuy các quốc gia có
những lợi ích khác nhau trong các chính sách thuế nhưng vẫn có thể hợp tác với
nhau thông qua các cơ chế trao đổi thông tin, công nhận kết quả kiểm tra của nhau,
liên kết trong cộng đồng liên minh hải quan, thuế quan…Việc hợp tác quốc tế giúp
các quốc gia thành viên có những lợi ích như : Tăng cường sự tuân thủ: yêu cầu
nâng cao kiểm soát nhằm đối phó với những rủi ro ngày càng cao khiến cho nhiều
cơ quan kiểm soát biên giới gặp nhiều khó khăn khi thực thi các quy định bằng
phương thức thủ công. Tăng cường quản lý rủi ro: Hợp tác quốc tế cho phép các
công chức có thể kiểm tra, tham chiếu các chứng từ thương mại xuyên biên giới
cũng như các chứng từ do các cơ quan Chính phủ cấp thông qua các cơ sở dữ liệu
quốc gia, khu vực và các hệ thống tình báo khác. Các thỏa thuận công nhận lẫn
nhau: Các nước thành viên có thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát của các quốc gia
khác, như việc thông tin có thể chỉ cần kiểm tra tại một hệ thống mà không cần phải



thực hiện kiểm tra tại một hệ thống khác. Chính điều này sẽ tăng cường hội nhập
khu vực. Tính dự báo cao: Khi việc xử lý thông quan trở thành phi giấy tờ, các cơ
quan Chính phủ có thể cung cấp cho DN một môi trường dễ dự báo và hiệu quả
hơn. Việc hợp tác quốc tế giúp Hải quan các nước tiếp cận các thông tin từ hảỉ quan
nước khác nhanh hơn, qua đó có thời gian nghiên cứu sâu hơn về các lô hàng sắp
tiếp nhận, góp phần nhanh chóng thực thi các biện pháp nghiệp vụ Hải quan để
chống gian lận thuế và buôn lậu qua biên giới.


PHỤ LỤC 2

BẢN CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Anh/Chị !
Tôi là Bùi Thị Thắng công tác tại Chi cục Hải quan Thống Nhất, hiện đang theo
học lớp cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng (khoá 8) thuộc trường Đại
học Lạc Hồng. Tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ kinh tế có tên “ Giải phápchống
thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ”.
Hôm nay, tôi rất hân hạnh được Anh/ Chị cho ý kiến về nội dung bản hỏi dưới
đây. Trọng tâm của bản hỏi là nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến thất thu thuế
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất, các thông tin thu thập được giúp
cho tôi tích lũy kiến thức và hoàn thành nghiên cứu này, chính vì vậy rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của Anh/ Chị. Phiếu khảo sát Anh/ Chị hãy đánh dấu vào
ô mà mình lựa chọn và gởi lại cho Bùi Thị Thắng theo địa chỉ: Chi cục Hải quan
Thống nhất.

THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
1. Họ tên (nếu có thể):…………………………………………….....................
2. Giới tính

 Nam
 Nữ
3. Độ tuổi
 Từ 21 – 30
 Từ 31 – 40
 Từ 41 – 50
 Trên 50
4. Chức vụ hiện tại
 Lãnh đạo
 Nhân viên
5. Thu nhập (trên 1 tháng)
 Dưới 10 triệu
 Từ 10 triệu đến < 15 triệu
 Từ 15 triệu đến < 20 Triệu
 Từ 20 triệu trở lên
THÔNG TIN KHẢO SÁT
1.
Anh/ Chị hãy cho biết ý kiến đánh giá các yếu tố về hệ thống
chính sách pháp luật về thuế xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến việc thất thu
thuế tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.


Nội dung

1
Không

2
Đồng ý


3

đồng ý

một phần
































Đồng ý

1.1 Sự phức tạp, không ổn định của chính sách thuế ảnh
hưởng đến số thu thuế?
1.2 Việc khai báo trị giá tính thuế theo bảng giá trần và
giá tối thiểu có ảnh hưởng đến số thu thuế?
1.3 Biểu thuế có nhiều mức thuế suất khác nhau, không
chi tiết rõ ràng càng nhiều khả năng thất thu thuế?
1.4 Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi cho DN sẽ
hạn chế việc thất thu thuế?
1.5 Mức xử phạt VPHC càng cao thì mức độ thất thu
thuế càng thấp?

2. Anh/ Chị đánh giá các yếu tố về quản lý thuế của cơ quan Hải quan ảnh
hưởng đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống .
Nội dung

1
Không
đồng ý

2
Đồng ý
một phần


3
Đồng
ý
































2.1 Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra
hiện đại sẽ làm giảm việc thất thu thuế?
2.2 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách thuế sẽ hạn chế thất thu thuế?
2.3 Tăng cường công tác KTSTQ đối với hàng hóa XNK
sẽ hạn chế thất thu?
2.4 Sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan có
liên quan trong công tác quản lý thuế sẽ hạn chế việc thất
thu thuế?
2.5 Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của CBCC Hải quan
sẽ hạn chế việc thất thu thuế?


3.Anh/ Chị đánh giá các yếu tố về nhận thức của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống .
Nội dung

1
Không
đồng ý

2
Đồng ý
một phần


3
Đồng ý

























3.1 DN nhận thức tốt về chính sách TXNK sẽ giúp hạn
chế thất thu thuế?
3.2 DN hài lòng với cơ quan Hải quan càng cao thì tính

tuân thủ thuế càng cao?
3.3 Người nộp thuế có kiến thức tài chính cao thì tính
tuân thủ thuế cao?
3.4 Nhận thức về vai trò của DN đối với cộng đồng sẽ
giúp hạn chế thất thu thuế?

4.Anh/ Chị đánh giá các yếu tố về điều kiện, môi trường kinh doanh ảnh hưởng
đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống .
Nội dung

1
Không
đồng ý

2
Đồng ý
một phần

3
Đồng ý
































4.1 Môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho DN
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ hạn chế thất thu thuế?
4.2 Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng càng hạn
chế thất thu thuế?
4.3 Lạm pháp cao, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng
không ổn định có thể ảnh hưởng đến thất thu thuế?
4.4 Có chính sách khuyến khích, khen thưởng khi DN
thực hiện tốt pháp luật thì sẽ nâng cao tính tuân thủ
thuế của DN?

4.5 Mối quan hệ đối tác DN – Hải quan có ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế?

Đánh giá chung các nhân tố ảnh hưởng đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải
quan Thống Nhất.

1

2

3

Không đồng ý

Đồng ý một phần

Đồng ý

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ANH/CHỊ!


PHỤ LỤC 3

XỬ LÝ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Giới tính
 Nam : 66 đáp viên
 Nữ : 34 đáp viên
Độ tuổi
 Từ 21 – 30: 6 đáp viên

 Từ 31 – 40: 32 đáp viên
 Từ 41 – 50 : 47 đáp viên
 Trên 50 : 15 đáp viên
Chức vụ hiện tại
 Lãnh đạo : 42 đáp viên
 Nhân viên : 58 đáp viên
Thu nhập (trên 1 tháng)
 Dưới 10 triệu : 25 đáp viên
 Từ 10 đến < 15 triệu: 48 đáp viên
 Từ 15 đến < 20 Triệu:18 đáp viên  Từ 20 triệu trở lên : 9 đáp viên
THÔNG TIN KHẢO SÁT
1. Ý kiến đánh giá các yếu tố về hệ thống chính sách pháp luật về thuế xuất
nhập khẩu ảnh hưởng đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống
Nhất.
Nội dung
Bình quân yếu tố (1.1+1.2+1.3+1.4+1.5)/5

1
Không

2
Đồng ý

3

đồng ý

một phần

10,6%


12,6%

76,8%

7

12

81

9

10

81

10

14

76

15

14

71

12


13

75

Đồng ý

1.1 Sự phức tạp, không ổn định của chính sách thuế ảnh
hưởng đến số thu thuế?
1.2 Việc khai báo trị giá tính thuế theo bảng giá trần và
giá tối thiểu có ảnh hưởng đến số thu thuế?
1.3 Biểu thuế có nhiều mức thuế suất khác nhau, không
chi tiết rõ ràng càng nhiều khả năng thất thu thuế?
1.4 Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi cho DN sẽ
hạn chế việc thất thu thuế?
1.5 Mức xử phạt VPHC càng cao thì mức độ thất thu
thuế càng thấp?


2. Ý kiến đánh giá các yếu tố về quản lý thuế của cơ quan Hải quan ảnh
hưởng đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống .
Nội dung
Bình quân yếu tố (2.1+2.2+2.3+2.4+2.5)/5

1
Không
đồng ý
7,4%

2

Đồng ý
một phần
10%

3
Đồng
ý
82,6%

5

10

85

12

15

73

10

12

78

6

5


89

4

8

88

2.1 Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra
hiện đại sẽ làm giảm việc thất thu thuế?
2.2 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách thuế sẽ hạn chế thất thu thuế?
2.3 Tăng cường công tác KTSTQ đối với hàng hóa XNK
sẽ hạn chế thất thu?
2.4 Sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và các cơ quan có
liên quan trong công tác quản lý thuế sẽ hạn chế việc thất
thu thuế?
2.5 Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của CBCC Hải quan
sẽ hạn chế việc thất thu thuế?

3.Ý kiến đánh giá các yếu tố về nhận thức của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống .
Nội dung
Bình quân yếu tố (3.1+3.2+3.3+3.4)/4

1
Không
đồng ý
12%


2
Đồng ý
một phần
9,5%

3
Đồng ý

12

11

77

15

10

75

11

9

80

10

8


82

78,5%

3.1 DN nhận thức tốt về chính sách TXNK sẽ giúp hạn
chế thất thu thuế?
3.2 DN hài lòng với cơ quan Hải quan càng cao thì tính
tuân thủ thuế càng cao?
3.3 Người nộp thuế có kiến thức tài chính cao thì tính
tuân thủ thuế cao?
3.4 Nhận thức về vai trò của DN đối với cộng đồng sẽ
giúp hạn chế thất thu thuế?


4.Ý kiến đánh giá các yếu tố về điều kiện, môi trường kinh doanh ảnh

hưởng

đến việc thất thu thuế tại Chi cục Hải quan Thống .
Nội dung
Bình quân yếu tố (4.1+4.2+4.3+4.4+4.5)/5

1
Không
đồng ý
11,6%

2
Đồng ý

một phần
8%

3
Đồng ý

9

11

80

16

9

75

11

8

81

10

5

85


12

7

81

80,4%

4.1 Môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho DN
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ hạn chế thất thu thuế?
4.2 Hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng càng hạn
chế thất thu thuế?
4.3 Lạm pháp cao, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng
không ổn định có thể ảnh hưởng đến thất thu thuế?
4.4 Có chính sách khuyến khích, khen thưởng khi DN
thực hiện tốt pháp luật thì sẽ nâng cao tính tuân thủ
thuế của DN?
4.5 Mối quan hệ đối tác DN – Hải quan có ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế?

Bảng tổng hợp xử lý kết quả cuộc khảo sát
Nội dung

Bình quân các yếu tố (1+2+3+4)/4

Không
đồng ý

Đồng ý
một


Đồng ý

phần

10,4%

10,02%

79,58%

1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế XNK.

10,6%

12,6%

76,8%

2. Quản lý thuế của cơ quan Hải quan.

7,4%

10%

82,6%

3. Nhận thức của doanh nghiệp.

12%


9,5%

78,5%

11,6%

8%

80,4%

4. Điều kiện, môi trường kinh doanh.

Qua bảng tổng hợp xử lý kết quả ta thấy phần lớn các ý kiến của đáp viên đánh
giá mức độ đồng ý với nội dung các câu hỏi của tác giả đưa ra. Như vậy kết quả
khảo sát này là một trong những cơ sở để tác giả đưa ra giải pháp chống thất thu
thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Thuế là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Yêu cầu
đặt ra cho các tổ chức thực thi chính sách thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Trƣớc bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã trở
thành thành viên ký kết của 8 hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) song phƣơng và đa
phƣơng ở các mức độ khác nhau. Nhìn chung, lộ trình giảm thuế trong khuôn khổ

những hiệp định thƣơng mại tự do mà Việt Nam tham gia đàm phán và ký kết hầu
hết về cơ bản đang trong quá trình giảm sâu. Điều này có nghĩa nguồn thu ngân
sách Nhà nƣớc từ thuế xuất nhập khẩu sẽ bị giảm. Đây là thách thức lớn đối với cơ
quan Hải quan trong việc hoàn thành chỉ tiêu thu Ngân sách Nhà nƣớc.
Do bối cảnh tình hình kinh tế, tài chính, sản xuất kinh doanh trong khu vực và
trên thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Nếu không có những quy định rõ ràng, chế
tài xử phạt không nghiêm, doanh nghiệp sẽ lợi dụng hoạt động xuất nhập khẩu để
trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thu thuế cho NSNN. Các hình thức doanh nghiệp
gian lận thuế xuất nhập khẩu thời gian qua nhƣ: Gian lận trong việc áp mã số thuế
để áp thuế xuất thấp hơn so với quy định, gian lận trong việc khai báo trị giá tính
thuế nhập khẩu thấp hơn giá thực mua, làm giả giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để
đƣợc hƣởng thuế suất ƣu đãi, khai giảm số lƣợng hàng hóa thực tế nhập khẩu, khai
khống, làm giả chứng từ, giả chữ ký của công chức và con dấu của cơ quan Hải
quan để đƣa hàng hóa gian lận ra khỏi khu vực giám sát của cơ quan hải quan, …
Để hạn chế và giảm thiểu tình trạng gian lận trên chúng ta cần phải có biện pháp
quản lý phù hợp và chặt chẽ. cùng với việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách
thuế xuất nhập khẩu.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu, với những kiến thức quản lý tài chính Nhà nƣớc đã đƣợc học tại trƣờng
Đại học Lạc Hồng, tác giả mạnh dạn đi vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Giải
pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất”
để làm luận văn bảo vệ học vị thạc sĩ.


2

2.Các nghiên cứu liên quan.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thuế, trong thời gian gần đây lĩnh vực đề tài
về thuế xuất nhập khẩu (XNK) đã và đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều tổ
chức và học giả. Các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực đề tài này xem xét vấn đề

ở nhiều góc độ khác nhau nhƣ:
- Mai Thị Vân Anh (2015): “Giải pháp chống thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Công trình nghiên cứu sâu và
toàn diện các giải pháp chống thu thuế xuất nhập khẩu (TXNK) áp dụng phƣơng
pháp quản lý hiện đại, tuân thủ các chuẩn mực của Hải quan thế giới từ đó đề xuất
các giải pháp chống thu TXNK ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách của nhà nƣớc.
- Đặng Văn Dũng (2011) “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng”. Công trình nghiên cứu về quản lý thu thuế XNK
để đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng.
- Vƣơng Thị Thu Hiền (2012) đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện “Giải
pháp chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế” Đề tài chỉ ra một số mặt hạn chế trong những chính sách quản lý thuế của
Việt Nam mà nhiều vấn đề đã đƣợc giải quyết khi Luật Quản lý thuế đã đƣợc Quốc
hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua. Đề tài là một gợi mở cho
tác giả, hữu ích cho luận án nghiên cứu trong việc kế thừa và hoàn thiện các giải
pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu (TXNK).
- Nguyễn Viết Hùng (2015): “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập
khẩu nhằm chống hành vi gian lận thuế tại Cục Hải quan Đồng Nai” , luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Lạc Hồng. Công trình nghiên cứu một cách toàn diện về
hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Đồng Nai và đã đƣa ra các giải pháp trong công
tác chống hành vi gian lận thuế tại Cục Hải quan Đồng Nai. Luận văn này là cơ sở
để tác giả xác định thực tiễn của nghiên cứu.
- Hỏa Ngọc Tâm (2005), Cục thuế XNK, Tổng cục Hải quan (TCHQ) đã thực
hiện đề tài cấp bộ “Chống nợ đọng thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thực trạng và giải
pháp” qui mô và phạm vi đề tài đề cập khá rộng và liên quan nhiều lĩnh vực, giúp
đƣa ra các giải pháp cụ thể để có tính ứng dụng cao trong công tác chống nợ đọng



×