Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo cơ chế tài chính mới: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.29 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN VĂN VINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
THEO CƠ CHẾ TÀI CHÍNH MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đồng Nai - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN VĂN VINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
THEO CƠ CHẾ TÀI CHÍNH MỚI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THU THỦY

Đồng Nai - Năm 2018




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo của
Trƣờng Đại học Lạc Hồng, Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Lạc Hồng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là giảng
viên hƣớng dẫn TS. Lê Thu Thủy ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa, phòng nơi tôi công tác và
nghiên cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học Tài chính
Ngân hàng Trƣờng Đại học Lạc Hồng đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn
thành chƣơng trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin có
thực với mức độ đáng tin cậy. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2018
Tác giả


Nguyễn Văn Vinh


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiệu quả của công tác quản lý tài chính chịu sự tác động của hiệu quả hoạt động
chung của bệnh viện, đồng thời, nó cũng tác động trở lại tới mọi mặt hoạt động của
Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc thành các nhiệm vụ cơ bản sau:
Sau khi hệ thống một số vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính của các bệnh
viện công lập, vấn để quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc đƣợc xem
xét, phân tích trên các khía cạnh về cơ chế quản lý tài chính, nội dung quản lý tài chính
tại bệnh viện.
Tác giả đã phân tích cụ thể cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện
Xuyên Mộc, bao gồm các nội dung về nguồn thu, các nội dung chi và việc thực hiện
trích lập các quỹ tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc. Trên cơ sở đó, các nội dung
quản lý tài chính đƣợc đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến khâu chấp hành và
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên
Mộc đối với các nội dung thu chi hoạt động thƣờng xuyên. Trên cơ sở phân tích, tác
giả đề xuất 5 giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện
Xuyên Mộc theo cơ chế tài chính mới. Các giải pháp gồm:
1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các nguồn thu.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản chi.
3. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
4. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.
5. Giải pháp tăng cƣờng kiểm tra tài chính định kỳ.
Đây là những giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm y
tế huyện Xuyên Mộc trong thời gian tới.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


Trang

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................................. 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Kết cấu của Luận văn .................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TÀI CHÍNH MỚI ....................................................... 5
1.1 Quản lý tài chính tại bệnh viện ................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 5
1.1.2 Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện.............................................................. 7
1.2 Hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện ................................................................ 12
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá ......................................................................................... 12
1.2.3 Ý nghĩa của hoàn thiện quản lý tài chính bệnh viện ......................................... 14
1.3 Những yếu tố tác động đến hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện .................... 14
1.3.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................... 14



1.3.2 Nhân tố bên trong ............................................................................................... 16
1.4 Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính tại cơ sở y tế của nƣớc ta ................ 17
1.5 Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chính tại bệnh viện và bài học kinh
nghiệm áp dụng cho trung tâm y tế huyện xuyên mộc ................................................... 22
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong quản lý tài chính tại Bệnh viện
..................................................................................................................................... 22
1.5.2 Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc .............. 26
Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN XUYÊN MỘC............................................................................................ 28
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc ..... 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................... 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc .. 28
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................ 28
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................................... 29
2.2 Khái quát kết quả hoạt động của Trung tâm y tế Xuyên Mộc từ 2013 – 2017 ......... 32
2.3 Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc theo cơ chế mới
......................................................................................................................................... 35
2.3.1 Đặc điểm quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc .................... 35
2.3.2 Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động tại Trung tâm
y tế huyện Xuyên Mộc ................................................................................................ 35
Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................................................ 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN XUYÊN MỘC ........................................................... 62
3.1 Định hƣớng phát triển của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc ................................. 62
3.1.1 Định hƣớng phát triển chung của ngành y tế...................................................... 62
3.1.2 Định hƣớng về quản lý tài chính theo cơ chế mới của Trung tâm y tế huyện
Xuyên Mộc .................................................................................................................. 63



3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc
theo cơ chế mới ............................................................................................................... 64
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các nguồn thu ........................................ 64
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản chi ........................................ 65
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị . 67
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ..................................................... 67
3.2.5 Giải pháp tăng cƣờng kiểm tra tài chính định kỳ ............................................... 68
3.3 Một số kiến nghị ........................................................................................................ 68
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................................ 70
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCVC

Công chức viên chức

CTNB

Chi tiêu nội bộ


ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TCTC

Tự chủ tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình Lao động tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2013 –
2017 ..................................................................................................................................... 32
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2013-2017................... 33
Bảng 2.3: Tình hình Cơ sở vật chất của TTYT Xuyên Mộc từ năm 2013 – 2017 ............. 34
Bảng 2.4: Kinh phí NSNN cấp cho Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc từ năm 2013-2017
............................................................................................................................................. 36
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp cho ......................................................... 37

Bảng 2.6: Nguồn thu viện phí và BHYT của TTYT Xuyên Mộc từ năm 2013 đến 2017 . 38
Bảng 2.7: Nguồn thu khác của TTYT Xuyên Mộc từ năm 2013 đến 2017 ....................... 39
Bảng 2.8: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN từ 2013-2017 .................. 40
Bảng 2.9: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí, BHYT và thu khác từ 2013-2017
............................................................................................................................................. 41
Bảng 2.10: Nội dung tỷ trọng các khoản thu viện phí, BHYT, thu khác ........................... 42
Bảng 2.11: Tình hình tài chính của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc qua một số chỉ tiêu
đánh giá tài chính ................................................................................................................ 45
Bảng 2.12: Dự toán thu tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc năm 2013 – 2017 ............. 50
Bảng 2.13: Dự toán chi nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên ...................................... 52
Bảng 2.14: Dự toán chi tiết chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp năm 2013 - 2017 của
Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc ....................................................................................... 52
Bảng 2.15: Bảng kế hoạch thực hiện công tác tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên
Mộc từ năm 2013 – 2017 .................................................................................................... 54
Bảng 2.16: Kết quả thực hiện chi NSNN tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc năm 2013 –
2017 ..................................................................................................................................... 56


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mục tiêu quản lý tài chính của Bệnh viện ........................................................... 6
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc……………… 31


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để hƣớng tới một nền y học hiện đại, sự phát triển về khoa học luôn song
hành với sự phát triển về kinh tế, do vậy cần thay đổi nhận thức có một cái nhìn sát
thực với thực tế khách quan, nhất là trong thời đại kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã

hội nhƣ Việt Nam hiện nay. Trong thời gian dài trƣớc đây chúng ta quan niệm y tế,
giáo dục… là các lĩnh vực “phi sản xuất vật chất”, có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản
xuất vật chất nhƣ nông nghiệp, công nghiệp. Chính quan điểm sai lầm này đã kéo
theo sự đầu tƣ thấp, vì xem nhƣ đầu tƣ vào các lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn lực
của Nhà nƣớc mà không tạo ra giá trị của cải vật chất và giá trị sử dụng.
Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang kinh tế thị trƣờng chúng ta đã có những
thay đổi căn bản trong nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Ngành y tế đƣợc coi là
một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ
các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có đóng góp vào
GDP của đất nƣớc. Đầu tƣ cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tƣ cơ bản, đầu
tƣ cho phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ
nhƣng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của
bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi
căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong
chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế nhƣ hiện nay
bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lƣợng hoạt động, hƣớng vào
kiểm soát đầu ra, chất lƣợng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền
chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “Xin - Cho”, thực hiện chế độ tự
chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện,
mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phát triển trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh, liên kết và đầu tƣ trực tiếp của
nƣớc ngoài vào lĩnh vực này.


2


Để có thể hoàn thành tốt chức năng của mình cũng nhƣ giảm bớt đƣợc gánh
nặng chi phí cho Ngân sách Nhà nƣớc thì hoạt động quản lý tài chính của Bệnh viện
là vấn đề hết sức quan trọng mà các nhà quản lý Bệnh viện cần quan tâm.
Từ xƣa đến nay, quản trị tài chính là một trong những chức năng cơ bản,
không thể thiếu trong quản trị của một tổ chức. Quản trị tài chính có mối liên hệ
chặt chẽ với các hoạt động khác trong một tổ chức nhƣ quản trị tài sản, quản trị
marketing hay quản trị nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, quản trị tài chính còn giúp các nhà quản trị có kế hoạch và dự
toán chi phí hợp lý cho các tình huống phát sinh trong tƣơng lai. Ngoài ra, quản lý
tốt tài chính sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm các nguồn lợi nhuận mới nhƣ
đầu tƣ bằng vốn cổ phần, vốn vay. Có thể thấy rằng, quản trị tài chính là một trong
những chức năng cơ bản nhƣng rất quan trọng với sự phát triển của tổ chức trong
tƣơng lai. Nắm rõ đƣợc quản trị tài chính cùng các nguyên tác quản lý sẽ giúp tổ
chức thuận lợi hơn trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Do nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp y tế công lập, nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại
Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo cơ chế tài chính
mới” để thực hiện nhằm tìm ra hƣớng thực hiện hoàn thiện hoạt động tài chính tại
Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu về thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên
Mộc giai đoạn 2013 - 2017 để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản
lý tài chính theo cơ chế mới của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc trong những
năm tới đƣợc tốt hơn, góp phần thúc đẩy phát triển ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài
chính của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc nói chung.
- Đƣa ra bức tranh toàn cảnh thực trạng về tình hình khai thác và sử dụng các

nguồn tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.


3

- Chỉ ra ƣu điểm, nhƣợc điểm, những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong
công tác quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
- Đề xuất một số giải pháp theo hƣớng vừa đảm bảo mục tiêu tài chính vừa đảm
bảo mục tiêu kinh tế - xã hội của bệnh viện, tăng vốn chính đáng và chi hữu hiệu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc theo cơ
chế tài chính mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý tài chính theo cơ chế mới
tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc và các nhân tố ảnh hƣởng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý tài
chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
- Về không gian: tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại Trung
tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
- Về thời gian: Thu thập tài liệu, số liệu thực trạng từ năm 2013 đến năm
2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài
chính theo cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận định tính và định lƣợng để thu thập
thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê, tổng hợp, phân tích, sơ
đồ, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế và
kiến thức của bản thân để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính

tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
Nghiên cứu có tính hệ thống đối với vấn đề quản lý tài chính Bệnh viện, đặc
biệt là quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc. Cụ thể:


4

- Xây dựng định mức chi tiêu hợp lý dựa trên các tiêu chí phản ánh nhu cầu
của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
- Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Củng cố phƣơng thức chi trả BHYT, tạo mối quan hệ minh bạch giữa cơ
quan BHXH và Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
- Góp phần quản lý nguồn thu của Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc tốt
hơn.
Qua việc phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện
Xuyên Mộc, đề tài sẽ đƣa ra một số nhận định mới về những kết quả đạt đƣợc cũng
nhƣ những ƣu điểm và hạn chế trong công tác quản lý tài chính Bệnh viện. Từ đó
đề tài sẽ chỉ rõ nguyên nhân những hạn chế và yếu kém trong quản lý tài chính tại
Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc.
Đề xuất và kiến một số giải pháp với các cơ quan chức năng góp phần bổ
sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài nhằm quản lý tài chính Trung tâm y tế tốt
hơn trong giai đoạn tới.
Kết quả của đề tài nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn vì vấn đề quản lý
tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc trong giai đoạn hiện nay còn tồn tại
khá nhiều bất cập.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm y tế huyện Xuyên
Mộc.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm y tế huyện Xuyên Mộc.


5

CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ TÀI CHÍNH MỚI
1.1 Quản lý tài chính tại bệnh viện
1.1.1 Khái niệm
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hƣớng
đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá trình hoạt động
tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu
chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nƣớc về tài chính, đảm bảo
kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
Ở nƣớc ta, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh
tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trƣơng với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu
tƣ cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng.
Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng pháp phân phối
nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lƣợng dịch vụ y tế cung cấp cho
nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những
ngƣời có mức độ bệnh tật nhƣ nhau, thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi
ngƣời khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả năng
chi trả của ngƣời bệnh là điều kiện tiên quyết.
Do vậy, quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam đƣợc định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tƣ của bệnh viện để phục vụ nhiệm

vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện của Việt Nam gồm
 Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp và các
nguồn đƣợc coi là Ngân sách Nhà nƣớc cấp nhƣ viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ…
theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
 Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu
quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
 Thực hiện chính sách ƣu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh
cho các đối tƣợng ƣu đãi xã hội và ngƣời nghèo.


6

 Từng bƣớc tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý
tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
 Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản
lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý
mới – tiến tới hạch toán chi phí.
 Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu chuyên
môn nhƣ: tỉ lệ tử vong, …
 Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên đƣợc
cải thiện, cải thiện phƣơng tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.
 Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
 Công bằng y tế: chất lƣợng phục vụ nhƣ nhau cho toàn bộ các đối tƣợng

2. Chất lƣợng

BỆNH NHÂN

5. Công bằng y tế

N. VIÊN B. VIỆN

Y TẾ NHÀ NƯỚC
4. Phát triển BV

3. Đƣợc hài lòng

BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
1. Cán cân thu chi

(Nguồn: Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc)
Sơ đồ 1. 1: Mục tiêu quản lý tài chính của Bệnh viện
Nhƣ vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác:
Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nƣớc. Đó
là:


7

- Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và công bằng y tế
- Với nhân viên: đƣợc hài lòng do đời sống đƣợc cải thiện.
- Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu
chi.
- Y tế Nhà nƣớc: phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nƣớc ta nhƣ hiện nay, mục tiêu của quản
lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt đƣợc những mục tiêu trên. Tuy nhiên, ở
một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ƣu tiên
nào cần phấn đấu trƣớc.

1.1.2 Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện
Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bƣớc:
 Lập dự toán thu chi.
 Thực hiện dự toán.
 Quyết toán.
 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
Lập dự toán thu-chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thông qua các
nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hƣớng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn
hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo
đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của bệnh viện.
Khi xây dựng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
- Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đơn vị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đƣợc
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trƣớc
- Khả năng ngân sách nhà nƣớc cho phép
- Khả năng cấp vật tƣ của Nhà nƣớc và của thị trƣờng
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
* Các nguồn tài chính của bệnh viện
- Ngân sách nhà nƣớc cấp
Là nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp (đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động


8

hoặc đơn vị nhà nƣớc bảo đảm hoàn toàn chi phí hoạt động). Đối với các nƣớc
đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính quan trọng nhất cho hoạt động
của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng năm các bệnh viện công nhận đƣợc
một khoản kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách Nhà nƣớc căn cứ theo định mức tính cho

một đầu giƣờng bệnh/năm nhân với số giƣờng bệnh kế hoạch của bệnh viện.
- Nguồn thu viện phí (thu trực tiếp; thu từ KCB BHYT) và các hoạt động
dịch vụ
+ Phần thu viện phí, phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng
của đơn vị.
- Nguồn thu khác:
+ Nguồn thu khác đƣợc Nhà nƣớc quy định là một phần ngân sách Nhà nƣớc
giao cho đơn vị sự nghiệp quản lý và sử dụng đƣợc hạch toán theo chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên
Gồm: kinh phí các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án
khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có
thẩm quyền giao…
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
+ Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng.
Để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động, các ĐVSN y tế công lập đƣợc khuyến
khích tạo lập thêm các nguồn tài chính đáp ứng cho hoạt động đơn vị theo quy định
của Nghị định 16/2016/NĐ-CP, đặc biệt đối với các nguồn tài chính ngoài NSNN.


9


Các ĐVSN y tế công lập đƣợc chủ động mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
* Những nội dung Chi chủ yếu của Bệnh viện
- Nhóm I: Chi cho con người: Bao gồm các khoản chi về lƣơng, tiền công,
các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Đây là khoản chi bù
đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động cho cán bộ viên
chức của đơn vị. Khoản chi này thƣờng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi của các
bệnh viện.
- Nhóm II: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nƣớc, văn phòng phẩm, thông tin liên
lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm duy trì sự
hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản chi này đòi hỏi
phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm
chi này nên nằm trong khoảng từ 8-10% tổng kinh phí.
Trƣớc đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nƣớc với định
mức chi nhìn chung còn hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn vị
đƣợc chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên
cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà
nƣớc để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của
bệnh viện, đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
- Nhóm III: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tƣ dùng cho công tác điều trị và khám bệnh;
trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên môn y tế… Nhóm này phụ thuộc vào
cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm quan
trọng, chiếm khoảng 55% tổng số kinh phí và đòi hỏi nhiều công sức về quản lý.
Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nƣớc ít khống
chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ
chặt chẽ với chất lƣợng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện.
-Nhóm IV: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định



10

Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định
dùng cho hoạt động chuyên môn cũng nhƣ quản lý nên thƣờng phát sinh nhu cầu
kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản
cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh viện đều quan tâm
vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm
sóc bệnh nhân theo hƣớng phát triển từng giai đoạn. Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức
trên 20% với bốn mục tiêu chính: Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất; duy trì và
phát triển tiện nghi làm việc; duy trì và phát triển trang thiết bị; duy trì và phát triển
kiến thức, kỹ năng nhân viên
Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính bệnh
viện. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực
hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển
bệnh viện. Do đó đây là một nội dung đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của bệnh viện.
* Căn cứ thực hiện dự toán
- Dự toán thu chi (kế hoạch) của bệnh viện đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt hàng năm. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự
toán của bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cƣờng
quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động quản lý tài chính ngày càng đƣợc hoàn thiện. Việc chấp hành
dự toán thu chi ngày càng đƣợc luật hoá, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực
hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện.
- Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nƣớc.

* Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
- Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh
phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong quá trình


11

chấp hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi phải có sự
linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhƣng nếu không có
dự toán mà cần chi thì có quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ƣu tiên việc gì
trƣớc, việc gì sau. Khi thực hiện dự toán bệnh viện cần phải chú ý:
+ Khâu vệ sinh phòng dịch
+ Thuốc, VTYT, hóa chất đảm bảo khám và chữa bệnh
+ Trang thiết bị phục vụ chuyên môn
+ Tiền lƣơng và phụ cấp cho công chức, viên chức
+ Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện
- Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận đƣợc thông
báo kinh phí, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo
do Nhà nƣớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lƣợng công việc.
Quyết toán
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây
là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo
đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên
cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính
bệnh viện, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ƣu, khuyết điểm
của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ

tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
Muốn công tác quyết toán đƣợc tốt cần phải:
- Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhƣng đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ,
linh hoạt và hiệu quả.
- Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.
- Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.
- Thƣờng xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.
- Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trƣờng hợp trái
với chế độ để tránh tình trạng sai sót.


12

- Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo quy
định của Nhà nƣớc.
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng nhƣ dự kiến. Do
vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện sai sót, uốn
nắn và đƣa công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp. Việc kiểm tra giúp đơn vị nắm
đƣợc tình hình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tƣ.
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá rất đƣợc coi trọng trong
quá trình quản lý tài chính. Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả, những việc gì
không đạt gây lãng phí để có biện pháp động viên kịp thời cũng nhƣ rút kinh
nghiệm quản lý. Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá hiện nay chƣa thống nhất và còn
nhiều tranh luận và càng khó khăn do tính đặc thù của mình, hoạt động kinh tế của
bệnh viện gắn bó hữu cơ với mục tiêu “công bằng trong cung cấp dịch vụ y tế cho
nhân dân”. Hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng ba nội dung để đánh giá hiệu quả hoạt
động tài chính của bệnh viện. Đó là:
- Chất lượng chuyên môn: liên quan đến cơ cấu tổ chức, phƣơng pháp tiến
hành hoạt độngvà tình trạng bệnh nhân khi xuất viện.

- Hạch toán chi phí bệnh viện: liên quan đến chi phí kế toán và chi phí kinh
tế.
- Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện của nhân dân trên địa bàn.
1.2 Hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện
1.2.1 Khái niệm
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình hoạt động của bệnh viện. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các bệnh
viện có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế do đó phải có sự quản lý, giám sát,
kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai
thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các
nguồn tài chính.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá


13

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính Bệnh viện.
- Để đo đƣợc hiệu quả quản lý tài chính Bệnh viện đòi hỏi phải trả lời đƣợc
các câu hỏi sau:
+ Bệnh viện thu – chi nhƣ thế nào?
+ Sức khỏe Bệnh viện tốt hay xấu?
+ Chính sách của Nhà nƣớc, nội quy, quy chế của Bệnh viện ảnh hƣởng đến
sức khỏe tài chính nhƣ thế nào?
+ Khuynh hƣớng của thị trƣờng là gì và nó tác động đến quyết định của lãnh
đạo ra sao?
- Sau đây là một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính Bệnh viện:
+ Duy trì cán cân thu chi: Đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản
lý tài chính Bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý

mới, tiến tới hạch toán chi phí. Chỉ tiêu để đo lƣờng cán cân thu chi có đƣợc duy trì
hay không chính là số chênh lệch thu chi.
+ Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
nhƣ: Tỉ lệ tử vong, số lƣợt khám chữa bệnh, số thu viện phí và bảo hiểm y tế.
+ Nhân viên hài lòng với bệnh viện: Đời sống CCVC đƣợc cải thiện (điều
này đƣợc phản ánh thông qua hệ số tăng thu nhập), cải thiện phƣơng tiện làm việc,
xây dựng văn hóa bệnh viện.
+ Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh,
phát triển các chuyên khoa.
+ Công bằng y tế: Từ góc độ tài chính y tế, công bằng là đảm bảo ai cũng
đƣợc tiếp cận dịch vụ y tế cần thiết mà không phụ thuộc vào khả năng chi trả.
Có nghĩa là cần có những cơ chế hiệu quả để bảo vệ ngƣời dân khỏi gánh nặng về
tài chính do chi phí của các dịch vụ y tế mà họ cần sử dụng. Muốn vậy, cần xác
định các cơ chế cho phép chi trả trƣớc khi sử dụng dịch vụ (không phải dựa trên
các dịch vụ sẽ sử dụng, mà trên cơ sở khả năng chi trả), và cần tập trung những
nguồn tài chính khác nhau để có thể chia sẻ rủi ro (đây là cách bao cấp chéo có hiệu
quả, trong đó ngƣời giàu trợ giúp ngƣời nghèo và ngƣời ít có nhu cầu sử dụng dịch
vụ trợ giúp ngƣời có nhu cầu nhiều hơn).


14

1.2.3 Ý nghĩa của hoàn thiện quản lý tài chính bệnh viện
Trong những năm qua, nƣớc ta đã tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát triển
kinh của ngành y tế. Đây là ngành đóng vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, con ngƣời tất yếu phải có sức khoẻ mới phục vụ cho phát triển
kinh tế một cách toàn diện. Hội nhập với nền kinh tế quốc tế, ngành y tế trong nƣớc
có điều kiện dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến
trên thế giới, hợp tác với các dịch vụ y tế cao từ các nƣớc bạn. Ngƣời dân đƣợc
hƣởng các dịch vụ khám điều trị cao cấp hơn. Ngày nay, mức sống ngƣời dân ngày

càng nâng cao nên nhu cầu khám và chữa bệnh cũng đƣợc tăng cao. Mặt khác, các
Bệnh viện nói riêng và hệ thống các cơ sở y tế của Việt Nam nói chung đang đứng
trƣớc những thách thức to lớn trong một môi trƣờng đang có nhiều đổi mới. Trong
thực tế hiện nay, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế nói riêng phần
lớn còn thụ động, thiếu sáng tạo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn. Một trong nhiều nguyên nhân là do hoạt động của khu vực công thƣờng thiếu
sức ép cạnh tranh nên hiệu quả hoạt động thƣờng yếu kém. Trƣớc tình hình đó các
bệnh viện cần nhận thức và nhanh chóng thích ghi với môi trƣờng cạnh tranh để tự
nâng cao năng lực. Do đó việc hoàn thiện quản lý tài chính là một yếu tố góp phần
đảm bảo hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
trong các cơ sở y tế, giúp ngƣời điều hành quản lý đơn vị ra các quyết định quản lý
phù hợp từ đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác công khai tài chính
của đơn vị.
1.3 Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện
1.3.1 Nhân tố bên ngoài
Công cuộc đổi mới đất nƣớc đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong tất
cả các các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Quá trình đổi mới này đã tạo thuận lợi
cho sự phát triển của hệ thống y tế nói chung và bệnh viện nói riêng.
Về kinh tế - xã hội
Hơn 30 năm tiến hành đổi mới kinh tế, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng: đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đƣợc khuyến khích; tăng trƣởng kinh tế 5
năm (2013- 2017) trung bình là 5,86%; cấu trúc hạ tầng phát triển mạnh mẽ; lạm


×