Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

ĐẶNG THÀNH ĐẠO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đồng Nai, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

ĐẶNG THÀNH ĐẠO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS HUỲNH ĐỨC LỘNG



Đồng Nai, Năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập - nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Lạc Hồng, tác giả đã nỗ
lực hết mình với sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhiều phía từ đó hoàn thành luận văn và đạt
đƣợc những kết quả nhất định. Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến
gia đình đã luôn đồng hành và động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác
giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô trƣờng Đại Học Lạc
Hồng đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu nhất trong suốt thời
gian học. Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo
trƣờng Đại học Lạc Hồng, Ban lãnh đạo khoa Sau đại học và các bạn học viên đã góp
phần hỗ trợ tác giả theo học và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất nhất tới PGS.TS Huỳnh Đức Lộng,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo trong suốt quá trình tác giả thực hiện luận văn của
mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Chi cục Hải quan Biên Hòa, Cục
Hải quan Đồng Nai đã tạo điều kiện cho tác giả theo học và hoàn thiện luận văn thạc
sỹ của mình.
Lời cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc tốt đẹp nhất tới Ban Lãnh
đạo nhà trƣờng, Ban Lãnh đạo khoa Sau đại học, Quý Thầy/Cô, Chi cục Hải quan Biên
Hòa, Cục Hải quan Đồng Nai.
Tác giả chân thành cảm ơn.
Đồng Nai, ngày

tháng


Học viên

Đặng Thành Đạo

năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp
thuế xuất nhập khẩu t i

i cục Hải quan Biên Hòa” là công trình nghiên cứu do tôi

thực hiện, đƣợc xuất phát từ tình hình thực tiễn tại Chi cục Hải quan Biên Hòa, cùng
với sự hƣớng dẫn hỗ trợ tận tình từ Thầy PGS.TS Huỳnh Đức Lộng. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn. Số
liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đồng Nai, ngày

tháng

Học viên

Đặng Thành Đạo

năm 2018



MỤC LỤC
Bìa chính
Bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Danh mục viết tắt
Tóm tắt luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu .......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................4
6. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TÍNH
TUÂN THỦ THUẾ .........................................................................................................6
1.1 Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu ............................................................................6
1.1.1 Khái niệm thuế xuất nhập .................................................................................. 6
1.1.1.1 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu ..................................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu....................................................................6
1.1.1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu .................................................................7
1.1.1.4 Nội dung cơ bản của thuế xuất nhập khẩu ..................................................9
1.1.2 Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ............................................................. 12
1.1.2.1 Khái niệm về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ................................12

1.1.2.2 Vai trò công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ..........................................13
1.1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.......................................14
1.1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu..........18
1.2 Tổng quan về tuân thủ thuế .....................................................................................21
1.2.1 Khái niệm về tuân thủ thuế .............................................................................. 21
1.2.2 Phân loại tuân thủ thuế ..................................................................................... 22
1.2.2.1 Căn cứ vào tính chất tuân thủ ...................................................................23


1.2.2.2 Căn cứ vào nội dung tuân thủ ...................................................................23
1.2.2.3 Căn cứ vào mức độ tuân thủ .....................................................................23
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu ....................... 24
1.2.3.1 Nhân tố về hệ thống chính sách pháp luật thuế ........................................25
1.2.3.2 Nhân tố về tình hình môi trƣờng kinh tế - xã hội .....................................26
1.2.3.3 Nhân tố về năng lực quản lý của cơ quan thuế .........................................26
1.2.3.4 Nhân tố xuất phát từ bản thân ĐTNT .......................................................26
1.2.4 Các phƣơng pháp để đo lƣờng mức độ tuân thủ thuế ...................................... 27
1.3 Kinh nghiệm nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu tại một số nƣớc trên
thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc.....................................................................29
1.3.1 Kinh nghiệm từ Hải quan trong nƣớc .............................................................. 29
1.3.1.1 Kinh nghiệm từ Chi cục Hải quan Nam Định ..........................................29
1.3.1.2 Kinh nghiệm từ Chi cục Hải quan Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hà Nam ..........................................................................................................................29
1.3.2 Kinh nghiệm từ Hải quan nƣớc ngoài .............................................................. 30
1.3.2.1 Kinh nghiệm từ Hải quan Trung Quốc .....................................................30
1.3.2.2 Kinh nghiệm từ Hải quan Hàn Quốc ........................................................31
1.3.2.3 Kinh nghiệm từ Hải quan Nhật Bản .........................................................31
1.4 Bài học rút ra trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu và nâng cao tính tuân
thủ thuế cho Hải quan Biên Hòa....................................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH TUÂN THỦ CỦA ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA ..................................34
2.1 Giới thiệu tổng quan Chi cục Hải quan Biên Hòa ...................................................34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 34
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Chi cục Hải quan Biên Hòa ...................................... 34
2.1.3 Cơ cấu bộ máy hoạt động tại Chi cục Hải quan Biên Hòa .............................. 37
2.1.4 Kết quả hoạt động tại Chi cục Hải quan Biên Hòa .......................................... 38
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động Chi cục Hải quan Biên Hòa .............. 42
2.2 Thực trạng tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Biên Hòa ...............................................................................................................44
2.2.1 Thực trạng tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế XNK tại Chi cục
Hải quan Biên Hòa ........................................................................................................ 44
2.2.2 Đánh giá các yếu tố tác động tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế
xuất nhập tại Chi cục Hải quan Biên Hòa ..................................................................... 48
2.2.2.1 Đánh giá ảnh hƣởng của hệ thống chính sách thuế ..................................52
2.2.2.2 Đánh giá môi trƣờng kinh tế - xã hội........................................................53


2.2.2.3 Đánh giá năng lực cơ quan quản lý thu thuế ............................................55
2.2.2.4 Đánh giá yếu tố nội tại doanh nghiệp .......................................................57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA ĐỐI TƢỢNG
NỘP THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA .............61
3.1 Định hƣớng về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan Biên
Hòa.................................................................................................................................61
3.1.1 Định hƣớng hoạt động tại Chi cục Hải quan Biên Hòa ................................... 61
3.1.2 Mục tiêu hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên
Hòa................................................................................................................................. 61
3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động chung ........................................................................61
3.1.2.2 Mục tiêu hoạt động cụ thể ........................................................................62

3.2 Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Biên Hòa. .................................................................................................63
3.2.1 Giải pháp liên quan tới hệ thống chính sách, pháp luật về thuế xuất nhập
khẩu ............................................................................................................................... 63
3.2.2 Giải pháp liên quan tới điều kiện môi trƣờng kinh tế - xã hội ......................... 67
3.2.3 Giải pháp liên quan tới công tác quản lý của cơ quan Hải quan ...................... 68
3.2.4 Giải pháp liên quan tới doanh nghiệp .............................................................. 70
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa. ............................................................................72
3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính........................................................................ 72
3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng cục hải quan ............................................................... 72
3.3.3 Kiến nghị đối với Cục Hải quan Đồng Nai ...................................................... 73
3.4 Kết quả nghiên cứu, hạn chế và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo .........................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................75
KẾT LUẬN ...................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Bảng thống kê DN làm thủ tục tại Chi cục HQ Biên Hòa ....................... 41
Bảng 2.2: Bảng thống kê số tờ khai phát sinh tại Chi cục HQ Biên Hòa ................ 42
Bảng 2.3: Bảng thống kê kim ngạch XNK tại Chi cục HQ Biên Hòa ..................... 43
Bảng 2.4: Bảng thống kê thu thuế tại Chi cục HQ Biên Hòa .................................. 44
Bảng 2.5: Số Doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ trong đăng ký thuế tại
Chi cục HQ Biên Hòa ................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Số Doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ trong kê khai, tính thuế
tại Chi cục HQ Biên Hòa .............................................................................................. 49
Bảng 2.7: Số Doanh nghiệp có hành vi không tuân thủ trong nộp thuế XNK tại

Chi cục HQ Biên Hòa ................................................................................................... 50
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát chuyên gia .................................................................... 52
Bảng 2.9: Bảng đánh giá về hệ thống chính sách thuế ............................................ 54
Bảng 2.10: Bảng đánh giá điều kiện môi trƣờng kinh doanh .................................. 55
Bảng 2.11: Bảng đánh giá năng lực cơ quan quản lý thu thuế ................................. 57
Bảng 2.12: Bảng đánh giá yếu tố nội tại doanh nghiệp ........................................... 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Bảng thống kê DN làm thủ tục tại Chi cục HQ Biên Hòa .................. 41
Biểu đồ 2.2: Bảng thống kê số tờ khai phát sinh tại Chi cục HQ Biên Hòa ............ 42
Biểu đồ 2.3: Bảng thống kê kim ngạch XNK tại Chi cục HQ Biên Hòa ................. 43
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thu nộp thuế XNK ........................................................................ 16
Sơ đồ 1.2: Chiến lƣợc xử lý tuân thủ thuế của cơ quan thuế theo các mức độ
tuân thủ thuế của NNT ................................................................................................. 24
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Chi cục hải quan Biên Hòa ........................................... 40


DANH MỤC VIẾT TẮT
CC

:

Chi cục

CCHQ

:


Chi cục hải quan

CCHQNT :

Chi cục Hải quan Nhơn trạch

DM

:

Danh mục

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTMT

:

Đầu tƣ miễn thuế

ĐTNT

:

Đối tƣợng nộp thuế


GATT

:

Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại

HQ

:

Hải quan

HQNT

:

Hải quan Nhơn Trạch

HSHQ

:

Hồ sơ hải quan

KTSTQ

:

Kiểm tra sau thông quan


MT

:

Miễn thuế

NK

:

Nhập khẩu

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

SXXK

:

Sản xuất xuất khẩu

TMCBL :

Tham mƣu chống buôn lậu

TNK


:

Thuế nhập khẩu

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TTT

:

Tuân thủ thuế

TXK

:

Thuế xuất khẩu

TXNK

:

Thuế xuất nhập khẩu

WTO


:

Tổ chức thƣơng mại thế giới

XK

:

Xuất khẩu

XNK

:

Xuất nhập khẩu

XL

:

Xử lý


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan và Chi cục
Hải quan trực thuộc luôn đƣợc chú trọng quan tâm cao nhất, và đã đạt đƣợc những kết
quả đáng ghi nhận, góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc giúp phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Từ đó, không ngừng nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nhƣ tính tuân thủ thuế, đây chính là lý do đề tài
đƣợc thực hiện.

Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất các giải
pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế tại Chi cục Hải quan Biên Hòa cụ
thể: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu; Phân tích, đánh giá thực trạng tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
Luận văn đã nghiên cứu tổng quan công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, tính
tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu, thực trạng tính tuân thủ thuế của
đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa. Bên cạnh đó, tác
giả tiến hành đánh giá một cách khách quan về tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp
thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa thông qua các nhân tố ảnh hƣởng
đến tính tuân thủ thuế bao gồm: hệ thống chính sách thuế; Điều kiện môi trƣờng kinh
tế xã hội; Năng lực cơ quan quản lý thuế; Các yếu tố nội tại doanh nghiệp. Kết quả cho
thấy các doanh nghiệp đánh giá rất cao các chỉ tiêu khảo sát với mức điểm trung bình
khá cao. Đây chính là cơ giả tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế
của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa bao gồm: Giải
pháp liên quan tới hệ thống chính sách, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu; Giải pháp
liên quan tới điều kiện môi trƣờng kinh tế - xã hội; Giải pháp liên quan tới công tác
quản lý của cơ quan Hải quan; Giải pháp liên quan tới doanh nghiệp.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, trong đó có thuế xuất nhập
khẩu (XNK) là bộ phận quan trọng trong các khoản thuế phải thu. Chính vì vậy mà
việc hoàn thiện các chính sách và cơ chế thu thuế, quản lý thuế xuất nhập khẩu luôn
đƣợc chú ý quan tâm của các Cơ quan ban ngành trong những năm qua. Từ đó góp
phần thúc đẩy sản xuất trong nƣớc, ổn định môi trƣờng kinh tế - xã hội, xây dựng
nền tảng đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn kinh tế

hội nhập nhƣ hiện nay.
Đảm bảo đƣợc sự tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế XNK là một trong những
yêu cầu cơ bản đặt ra đối với công tác hoạch định chính sách thuế và hoạt động thực
thi pháp luật thuế. Khi đối tƣợng nộp thuế XNK đã tự nguyện tuân thủ các quy định
của pháp luật thuế thì chắc chắn chính sách pháp luật thuế sẽ đƣợc thực thi nghiêm
túc.
Tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế XNK thể hiện ở việc đối tƣợng nộp
thuế hiểu biết và tuân thủ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời các quy định của pháp luật
thuế, thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình.
Tuy nhiên, trong thực tế, do việc thực hiện nghĩa vụ thuế ít nhiều sẽ ảnh hƣởng
đến những lợi ích vật chất của đối tƣợng nộp thuế nên họ không hoàn toàn tự
nguyện trong tuân thủ thuế. Bên cạnh đó, nếu chính sách thuế quá phức tạp, khó
hiểu, khó thực thi hoặc quá lỏng lẻo, tạo nhiều kẽ hở thì cũng tạo ra cơ hội cho các
hành vi không tuân thủ thuế diễn ra.
Vì những lý do trên, việc nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế XNK
luôn đƣợc coi là nội dung trọng yếu, yêu cầu cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của
công tác quản lý thuế XNK của cơ quan Hải quan.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nội dung về tuân thủ pháp luật thuế nói chung,
tuân thủ thuế XNK nói riêng nhƣ khái niệm, nội dung, yêu cầu, tiêu thức đánh giá,
các nhân tố ảnh hƣởng, các điều kiện đảm bảo… trên góc độ lý thuyết cũng nhƣ vận
dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cơ quan Hải quan trong các giai đoạn
nhất định là rất quan trọng, cả trên phƣơng diện xây dựng chính sách thuế, các chiến
lƣợc và kế hoạch hoàn thiện hệ thống thuế, cũng nhƣ trên phƣơng diện tổ chức quản
lý thuế.


2
Xuất phát từ mục đích giúp Chi cục Hải quan Biên Hòa hoàn thành tốt hơn trong
công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu nói chung, giúp đối tƣợng nộp thuế thực hiện
tốt nghĩa vụ của mình, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao tính

tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu t i

i ục Hải quan Biên

Hòa” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Lĩnh vực nghiên cứu về thuế xuất nhập khẩu, tính tuân thủ thuế đã và đang thu
hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều tổ chức cơ quan ban ngành và doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trong mảng đề tài này xem xét vấn đề ở nhiều thời điểm khác nhau,
góc độ khác nhau và tiêu biểu nhƣ:
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện thu thuế của n à nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống của Hà Nội),
Luận án tiến sĩ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài tập trung vào phân
tích thực trạng quản lý thu thuế trên địa bàn Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cƣờng tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
- Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp – trường hợp tỉn Bìn Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại
học Kinh tế TP.HCM. Trong luận văn này tác giả đã đƣa ra các nhân tố tác động
đến hành vi tuân thủ thuế bao gồm đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh, kinh tế, xã hội, thuế suất, tâm lý của ngƣời nộp thuế đã định lƣợng đƣợc
mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, tác
giả cũng đƣa ra kiến nghị đối với cơ quan quản lý thuế và Nhà nƣớc nhằm tăng
cƣờng hơn nữa mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Phan Thị Mỹ Dung, Lê Quốc Hiếu (2015), Các yếu tố ản

ưởng đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp, Nghiên cứu và trao đổi, tạp chí Tài Chính số tháng
7/2015, trang 11 – 16. Nghiên cứu đã đƣa ra 7 yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế
bao gồm: Đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chất lƣợng dịch vụ thuế

cảm nhận, yếu tố kinh tế, chất lƣợng quản trị công, chuẩn mực xã hội, cấu trúc hệ
thống thuế. Nhóm tác giả đánh giá mức độ tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế để từ
đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lí thuế là nhiệm
vụ cốt lõi của cơ quan quản lý thuế và xác định các yếu tố ảnh hƣởng và mức độ tác
động của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế để làm cơ sở góp


3
phần giúp cơ quan thuế hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế. Tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế.
- Lê Tuấn Hải (2016), Giải p áp nâng cao tín tuân t ủ của đối tượng nộp t uế
xuất n ập k ẩu t i

i cục Hải quan T ống N ất, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đai học

Lạc Hồng. Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu, từ đó đánh giá thực trạng tính tuân thủ của đối tƣợng
nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất. Đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Thống Nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu tại Đồng Nai,
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nƣớc về Hải quan.
- Nguyễn Thanh Thiết (2017), Nghiên cứu các nhân tố ản

ưởng đến mức độ

tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉn Vĩn Long, Luận văn thạc sĩ,
Trƣờng Đai học Cửu Long. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng, với mẫu khảo sát là 144 doanh nghiệp trong các lĩnh vực: Xây dựng – Vận
tải – Ăn uống, Bán lẻ, Dịch vụ không bao thầu và các lĩnh vực khác. Kết quả nghiên

cứu cho thấy: có 4 nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long bao gồm: Chính sách thuế và công tác quản lý
thuế; Các yếu tố về kinh tế, xã hội; Đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh; Kiến thức và nhận thức của ngƣời nộp thuế.
Ngoài ra còn có rất nhiều bài nghiên cứu về vấn đề này đã đƣợc công bố. Nhìn
chung, các công trình đều thể hiện ở những mức độ nhất định về thuế, quản lý thuế,
hành vi tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
của ngành Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan. Tuy nhiên, vến đề nâng cao
tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên
Hòa chƣa đƣợc quan tâm, nghiên cứu nghiêm túc và chi tiết. Đây chính là lý do tác
giả tiến hành thực hiện nghiên cứu này, đây chính là sự cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Đề tài thực hiện nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất các giải pháp nâng cao tính
tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.


4
Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài cần tập trung các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập

khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Chi cục Hải quan Biên Hòa.
- Thời gian nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thực trạng tính tuân thủ thuế của đối
tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính cụ
thể nhƣ sau:
- Luân văn sử dụng phƣơng pháp thu thập những tài liệu nhƣ sách, báo, tạp chí,
tổng hợp tài liệu để hệ thống hóa lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu tại đơn vị, phỏng vấn và khảo
sát để đánh giá thực trạng tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và đánh giá để đƣa
ra những giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.


5
6. Những đóng góp mới của đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng
nhƣ thực tiễn.
- Về lý luận, đề tài này tóm tắt và cũng cố lại những kiến thức nền tảng về tính
tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu.
- Về thực tiễn, đề tài này có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta có cái nhìn tổng
quát về tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Biên Hòa thông qua phân tích thực trạng tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế

xuất nhập khẩu. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp, kiến nghị nâng cao tính tuân thủ
của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa nhằm vừa tạo
môi trƣờng xuất nhập khẩu thông thoáng, vừa bảo đảm sự giám sát và quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động này cũng nhƣ thu hút đầu tƣ ngày càng nhiều hơn cho sự
phát triển kinh tế của địa phƣơng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính tuân thủ thuế.
Chƣơng 2: Thực trạng tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Biên Hòa.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.


6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TÍNH
TUÂN THỦ THUẾ
1.1 Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm thuế xuất nhập
1.1.1.1 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Hiện nay, Khi nói về thuế xuất nhập khẩu ngƣời ta chƣa có một khái niệm đồng
nhất, một số khái niệm đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) thƣờng đƣợc gọi là thuế quan (Custom duty). Đây
là loại thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), bảo hộ sản xuất và
can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thƣơng, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia.
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế xuất khẩu (XK), thuế
nhập khẩu (NK) là sắc thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật

Việt Nam.
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
đƣợc sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nƣớc khỏi sự cạnh tranh của nƣớc ngoài”.
Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cùng nhƣ các quan niệm
về thuế XK, thuế NK ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể hiểu khái niệm
chung về thuế XK, thuế NK nhƣ sau: Thuế XNK là một phần thu nhập đƣợc tạo ra
từ các hoạt động XNK hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp
cho Nhà nƣớc theo quy định của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc.
Thuế XNK là một phần thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động XNK hàng hoá mà
các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nƣớc theo quy định của
Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
1.1.1.2 Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu
Từ khái niệm về thuế XNK cho thấy, thuế XNK có những đặc điểm sau:
- Thuế XNK, cũng nhƣ các loại thuế khác đều thể hiện tính quyền lực Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc là ngƣời duy nhất có quyền đặt ra thuế XNK qua đó để kiểm soát và điều


7
tiết đối với hoạt động XNK hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc, đồng thời
để tạo nguồn thu cho NSNN.
- Thuế XNK mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà
nƣớc mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thực hiện theo thể
chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
- Thuế XNK phụ thuộc vào các yếu tố KT – XH, điều này đƣợc thể hiện ở chỗ
thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào ngân sách
Nhà nƣớc phụ thuộc vào mức tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc và các mục tiêu KT - XH của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ.

- Thuế XNK là một loại thuế gián thu. Nhà nƣớc sử dụng thuế XNK để điều
chỉnh hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng
hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa XK,
NK, ngƣời nộp thuế là ngƣời thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa; Ngƣời chịu
thuế là ngƣời tiêu dùng hàng hóa XK, NK. Nhà nƣớc thu thuế XNK của ngƣời tiêu
dùng gián tiếp thông qua ngƣời cung cấp hàng hóa XK, NK.
- Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá đƣợc phép XNK qua biên giới của một nƣớc,
kể cả hàng hoá đƣợc đƣa từ thị trƣờng trong nƣớc vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan đƣa vào tiêu thụ trong nƣớc.
1.1.1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
Khi mới ra đời, thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn
thu cho NSNN. Vì vậy, các quốc gia đánh thuế vào hầu hết các mặt hàng kể cả xuất
khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của hoạt động ngoại thƣơng
trên thế giới, mối quan tâm về thâm hụt ngoại thƣơng và cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế ngày càng đƣợc chú trọng nhiều hơn. Trong bối cảnh đó, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu không chỉ có vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu bảo vệ nền sản xuất nội địa và thực hiện
đƣờng lối đối ngoại của một quốc gia. Tất cả các nƣớc đều tìm cách khuyến khích
hoạt động xuất khẩu hàng hoá và kiểm soát hoạt động nhập khẩu.
Trong hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò chủ yếu của thuế XNK có thể kể đến là:
- Điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu:
Trong nền kinh tế thị trƣờng toàn cầu hoá, hoạt động thƣơng mại quốc tế diễn ra
ngày càng lớn về quy mô, đa dạng về chủng loại. Trong các luồng hàng hoá xuất


8
khẩu, nhập khẩu đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp dân cƣ trong
xã hội, cũng có những mặt hàng phục vụ cho một số ít tầng lớp dân cƣ giàu có trong
xã hội. Có những mặt hàng phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, cũng có
những mặt hàng gây tổn hại đến anh ninh, an toàn xã hội… Để khuyến khích hay

hạn chế các loại hàng hoá đó nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhƣ hạn
ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hay thuế quan… trong đó thuế quan vẫn là
công cụ hiệu quả. Thuế quan là một bộ phận cấu thành giá hạch toán của hàng hoá
xuất nhập khẩu. Nó là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Nhà nƣớc sẽ đánh thuế tỷ lệ nghịch với mức độ khuyến
khích đối với hoạt động xuất nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
- Tạo nguồn thu ngân sách:
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nƣớc. Có nhiều sắc thuế đƣợc áp
dụng nhƣ thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng...
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ khác nhau mà sự đóng góp của thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách là khác nhau. Tỷ trọng này thƣờng cao hơn
ở các nƣớc đang phát triển. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò tạo
nguồn thu ngân sách của thuế xuất nhập khẩu càng ngày càng giảm.
Tuy nhiên, đối với các nƣớc đang phát triển với nền sản xuất trong nƣớc yếu kém
thì thuế xuất nhập khẩu vẫn đóng vai trò quan trọng. Với vai trò tạo nguồn thu cho
ngân sách thì thuế xuất nhập khẩu là một phần của chính sách tài chính quốc gia.
- Bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc:
Thuế quan bảo hộ đƣợc đƣa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo đối
với hàng hoá nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của nó đối với hàng hóa
đƣợc sản xuất trong nƣớc. Để thay thế, ngƣời tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng
hàng hoá trong nƣớc sản xuất. Thuế quan bảo hộ đƣợc tính toán và đƣa ra khi nhà
nƣớc cho rằng ở mức thấp hơn thì sản xuất trong nƣớc sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất
quyết liệt từ hàng nhập khẩu và về cơ bản thị phần sẽ nằm trong tay các nhà nhập
khẩu.
Bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc
làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực
gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ,
thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Về lâu dài thì đầu tƣ đổi mới



9
công nghệ, cải tiến phƣơng thức quản lý để nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản
phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế mới là yếu tố quyết định.
- Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia:
Mọi hàng hoá đều phải khai báo, kiểm tra và tính thuế (nếu có) trƣớc khi đƣợc
xuất nhập khẩu thể hiện việc khẳng định chủ quyền của một quốc gia. Khẳng định
chủ quyền quốc gia còn thể hiện ở việc đánh thuế khác nhau đối với hàng hóa có
xuất xứ từ những quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế và tự do hoá thƣơng mại, thuế x uất khẩu, nhập khẩu nói chung và thuế
nhập khẩu nói riêng còn đóng vai trò nhƣ một công cụ đối ngoại về mặt kinh tế giữa
các quốc gia, giữa các khu vực và thực hiện các cam kết quốc tế. Vì vậy, ngoài mức
thuế suất phổ thông, thuế nhập khẩu của các nƣớc còn có thêm mức thuế suất đặc
biệt - gọi là thuế suất ƣu đãi. Thuế suất ƣu đãi áp dụng cho hàng hoá có xuất xứ từ
nƣớc hoặc nhóm nƣớc có ký kết thoả thuận ƣu đãi hoặc đối xử tối huệ quốc. Mức
thuế suất ƣu đãi thƣờng đƣợc qui định thấp hơn mức thuế suất phổ thông.
1.1.1.4 Nội dung cơ bản của thuế xuất nhập khẩu
Nội dung cơ bản của thuế xuất nhập khẩu bao gồm những vấn đề sau:
* Đối tƣợng chịu thuế:
Tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo đó, Nghị định đã quy đinh cụ thể
4 nhóm đối tƣợng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Nghị định này đã quy định 4 đối tƣợng chịu thuế xuất nhập khẩu, bao gồm:
- Một là, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hai là, hàng hóa xuất khẩu từ thị trƣờng trong nƣớc vào doanh nghiệp chế xuất,
khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp
với quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa
nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và
các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trƣờng trong nƣớc.
- Ba là, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
8/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.


10
- Bốn là, hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật
thƣơng mại, pháp luật đầu tƣ.
*Đối tƣợng không chịu thuế:
Tại Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định
hàng hóa trong các trƣờng hợp sau đây là đối tƣợng không chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; Hàng hóa xuất
khẩu từ khu phi thuế quan ra nƣớc ngoài;
- Hàng hóa nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế
quan khác;
- Phần dầu khí đƣợc dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nƣớc khi xuất khẩu.
*Ngƣời nộp thuế:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định cụ thể và chi
tiết về ngƣời nộp thuế nhƣ sau:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Ngƣời đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho ngƣời nộp thuế, bao gồm:

+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trƣờng hợp đƣợc ngƣời nộp thuế ủy quyền
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trƣờng hợp nộp thuế thay cho ngƣời nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng trong trƣờng hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho ngƣời nộp thuế;


11
+ Ngƣời đƣợc chủ hàng hóa ủy quyền trong trƣờng hợp hàng hóa là quà biếu,
quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trƣớc, gửi sau chuyến đi của ngƣời xuất cảnh,
nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp đƣợc ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Ngƣời khác đƣợc ủy quyền nộp thuế thay cho ngƣời nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
- Ngƣời thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cƣ dân
biên giới nhƣng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trƣờng
trong nƣớc và thƣơng nhân nƣớc ngoài đƣợc phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Ngƣời có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tƣợng không chịu thuế,
miễn thuế nhƣng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tƣợng chịu thuế theo quy
định của pháp luật.
- Trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ tính thuế:
Về căn cứ tính thuế thì Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
quy định về căn cứ tính thuế theo cả tỷ lệ phần trăm (%) và đối với mặt hàng áp
dụng thuế tuyệt đối ở Điều 5. Tại Điều 5, Luật thuế này thì căn cứ tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm nhƣ
sau:
- Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đƣợc xác định căn cứ vào trị giá tính

thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
- Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu đƣợc quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại biểu thuế xuất khẩu.
Trƣờng hợp hàng hóa xuất khẩu sang nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ƣu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam thì
thực hiện theo các thỏa thuận này.
Tại Điều 6, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì căn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp nhƣ sau:
- Số tiền thuế áp dụng phƣơng pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đƣợc xác định căn cứ vào lƣợng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập


12
khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính
thuế.
- Số tiền thuế áp dụng phƣơng pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đƣợc xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền
thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Tại Điều 7, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 Thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan nhƣ sau:
- Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế
tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này.
- Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế
tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật
này quy định.
* Thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế suất thuế xuất khẩu, thuế xuất nhập khẩu hiện nay căn cứ vào luật thuế xuất
nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016, Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và
Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
1.1.2 Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1 Khái niệm về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
Khi nói đến quản lý, các nhà quản lý và nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là hoạt
động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy, quản lý thuế cũng có chung là sự tác động có
hƣớng đích của chủ thể quản lý thuế đến ngƣời nộp thuế (NNT) nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, quản lý thuế có tính chất là quản lý hành
chính công đƣợc thể chế hóa bằng luật pháp và với mục tiêu cuối cùng là đảm bảo
thu đủ thuế, đúng thời hạn cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) với chi phí hành thu
thấp và đảm bảo nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Quản lý thuế - một lĩnh vực quản lý hành chính công của nhà nƣớc. Theo Luật
Quản lý thuế (Việt Nam), “Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng quản lý
từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế,


13
miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về ngƣời
nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cƣỡng chế thi hành các quyết định hành chính
thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế”.
Quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Quản lý thuế mang tính quyền lực Nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm bằng pháp luật.
Nhà nƣớc dùng quyền lực để bảo đảm nguồn thu thuế cho NSNN.
- Quản lý thuế là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách thuế, do vậy đây là
quá trình thực hiện quyền hành pháp và tƣ pháp về thuế. Quản lý thuế bao gồm
những hoạt động trong bộ máy nhà nƣớc, thuộc lĩnh vực hành pháp và tƣ pháp về
thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và quyền hạn do luật định, nhằm
đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua.

- Quản lý thuế gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nƣớc có tƣ cách pháp
nhân công quyền. Chủ thể quản lý thuế trực tiếp là cơ quan quản lý thuế các cấp
đƣợc nhà nƣớc giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu thuế.
Xét theo nghĩa rộng, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể đƣợc hiểu là
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc nhà nƣớc
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành
vi của con ngƣời nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan.
Còn xét trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền
lực nhà nƣớc để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.1.2.2 Vai trò công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
Vai trò của quản lý thuế xuất nhập khẩu là phát huy một cách tốt nhất, có hiệu
quả nhất các công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ
phát triển kinh tế của mỗi nƣớc trong từng giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến
từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ khác nhau, nhƣng dù ở các nƣớc phát triển
hay các nƣớc đang phát triển thì công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cũng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Bảo hộ hợp lý và có hiệu quả nền sản xuất trong nƣớc và phù hợp với thông lệ
quốc tế.


14
- Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa.
- Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử trong
thƣơng mại quốc tế.
1.1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò hết

sức to lớn đối với mỗi quốc gia, vì vậy việc không ngừng hoàn thiện công tác quản
lý thuế xuất nhập khẩu là tất yếu khách quan đối với mỗi quốc gia. Bên cạnh đó,
Việt Nam đang là thành viên của các tổ chức quốc tế thì yêu cầu đó càng trở nên
cấp thiết để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập. Công
tác quản lý thuế nhằm đạt các mục tiêu:
- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thuế xuất nhập khẩu cho Ngân sách
Nhà nƣớc.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động
ngoại thƣơng.
- Tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên thì công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xoay
quan những nội dung chính nhƣ sau:
* Quản lý đối tƣợng nộp thuế:
Quản lý đối tƣợng nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng nhất đối với công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu. Để công tác quản lý này hiệu quả thì cơ quan hải quan
cần quản lý chặt chẽ các đối tƣợng có hoạt động xuất nhập khẩu thƣờng xuyên
thông qua việc cấp mã số thuế.
Ngƣời nộp thuế là chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức nhận ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu; ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; ngƣời đƣợc ủy quyền,
bảo lãnh và nộp thuế thay cho ngƣời nộp thuế; ngƣời thu mua, vận chuyển hàng hóa
trong định mức miễn thuế của cƣ dân biên giới nhƣng không sử dụng cho sản xuất,
tiêu dùng mà đem bán tại thị trƣờng trong nƣớc; thƣơng nhân nƣớc ngoài đƣợc phép
kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp
luật; ngƣời có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tƣợng không chịu thuế,


×