Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đắk Nông: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

PHẠM ĐẮC THÀNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÔT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201

Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Đào Lê Kiều Oanh

Đồng Nai – Năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trang
LỜI MỞ ĐẦU


1

CHƯƠNG 1

5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
1.1 Khái quát về doanh nghiệp công ích và tài chính doanh

5

nghiệp công ích
1.1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp khai thác

5

công trình thủy lợi
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp công

5

1.1.1.2 Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp khai

8

ích.
thác công trinh thủy lợi.
1.1.2 Cơ sơ lý luận về tài chính doanh nghiệp công ích


12

1.1.2.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp công ích

12

1.1.2.2 Đặc điểm tài chính doanh nghiệp công ich

12

1.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp

13

1.2.1 Quan niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp

13

1.2.2 Đối tượng và mục tiêu quản lý

14

1.2.3 Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp công ích

15

1.2.4 Phương thức quản lý tài chính doanh nghiệp công ích

18


1.2.5 Bộ máy quản lý doanh nghiệp công ích

20

1.2.6 Công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp công ích

20

1.2.7 Những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết quản lý tài chính doanh

21

nghiệp công ích


1.2.7.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính doanh nghiệp

21

công ích
1.2.7.2 Sự cần thiết quản lý tài chính doanh nghiệp công ích
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số doanh nghiệp công ích

23
24

và bài học cho Công ty thủy lợi Đắk Nông
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số doanh nghiệp

24


1.3.2. Bài học cho công tác quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk Nông

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2

30
31

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY THỦY LỢI ĐẮK NÔNG
2.1 Khái quát về Công ty thủy lợi Đắk Nông

31

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thủy lợi Đắk Nông

31

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty

31

2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty

31

2.1.2.2 Tổ chức bộ máy của Công ty


32

2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk Nông

34

2.2.1 Thực trạng xác định đối tượng và mục tiêu quản lý tại Công ty thủy

34

lợi Đắk Nông
2.2.1.1 Về xác định đối tượng quản lý

34

2.2.1.2 Về xác định mục tiêu quản lý

37

2.2.2 Thực trạng thực hiện quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk

38

Nông
2.2.2.1 Thực trạng quy trình quản lý tại Công ty thủy lợi Đắk Nông

38

2.2.2.2 Thực trạng phương thức quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk


40

Nông
2.2

Nông

2.2.2.3 Thực trạng bộ máy quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk Nông

46

2.2.2.4 Thực trạng công cụ quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk Nông

47

2.3 Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi Đắk

51


2.3.1 Những thành tựu đạt được

51

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại

54

2.3.2.1 Tồn tại


54

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3

60
61

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY THỦY LỢI ĐẮK NÔNG
3.1 Những định hướng chiến lược phát triển của Công ty thủy lợi Đắk

61

3.1.1 Chiến lược phát triển của ngành thủy lợi Việt Nam

61

3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty thủy lợi Đắk Nông

62

3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi

63


Nông

Đắk Nông
3.2.1 Xác định đúng và thực hiện tốt đối tượng và mục tiêu quản lý

63

tài chính
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản lý tài chính

67

3.2.3 Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi

68

Đắk Nông
3.2.4 Nâng cao hiệu lực của bộ máy và trình độ của độ ngũ cán bộ

71

quản lý tài chính
3.2.5 Hoàn thiện công tác quản lý tài chính

72

3.2.6 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tổ chức thực hiện quản lý tài

74


chính tại Công ty
3.2.7 Tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện việc quản lý tài chính

75

có hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra
3.3 Một số kiến nghị

76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

79

KẾT LUẬN

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Lạc
Hồng. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS Đào Lê Kiều Oanh đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại
Công ty Khai thác công trình thuỷ Đắk Nông tạo điều kiện để tôi hoàn thành

luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động
viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Đắc Thành


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Đắc Thành


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


2

DN

Doanh nghiệp

3

DNCI

Doanh nghiệp công ích

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

DT

Doanh thu

6

DVC

Dịch vụ công


7

DVCI

Dịch vụ công ích

8

Đ

Đồng

9

HĐQT

Hội đồng quản trị

10

HHCC

Hàng hoá công cộng

11

KD

Kinh doanh


12

KTCT

Khai thác công trình

13

KTTT

Kinh tế thị trường

14

LN

Lợi nhuận

15



Nghị định

16

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ


17



Quyết định

18

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân

19

SP, DVCI

Sản phẩm, dịch vụ công ích

20

SXKD

Sản xuất kinh doanh

21

TLP

Thuỷ lợi phí


22

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

23

TSCĐ

Tài sản cố định

24

TT

Thông tư


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Nguồn thu theo thanh lý hợp đồng đặt hàng


35

2

Bảng 2.2.

Bảng tổng hợp quản lý và phân bổ vốn theo kế hoạch các năm

36

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

Tổng hợp nguồn thu của công ty qua các năm

41

5

Bảng 2.5

Tổng hợp chi phí của công ty qua các năm

42


6

Bảng 2.6

Bảng định mức hỗ trợ phí điện thoại

43

7

Bảng 2.7

Bảng định mức chi hiếu hỉ

44

8

Bảng 2.8

Tổng hợp chênh lệch thu chi tài chính qua các năm

45

9

Bảng 2.9

Chênh lệch thu - chi và trích lập các quỹ qua các năm


46

10

Bảng 2.10

Bảng hệ số lương, phụ cấp CBCNV Công ty

50

Tổng hợp so sánh quản lý phân bổ và sử dụng các quỹ
hàng năm

Trang

37


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1


Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình quản lý tài chính Doanh nghiệp công ích

17

2

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thuỷ lợi Đắk Nông

34

3

Sơ đồ quy trình quản lý tài chính Công ty thuỷ lợi Đắk
Sơ đồ 2.2 Nông

40


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi Đắk Nông .
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đắk Nông là một doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước hoạt động trên lĩnh vực công ích.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết về quản lý tài chính tại
doanh nghiệp công ích, bao gồm các nội dung: Khái quát cơ sở lý luận về doanh nghiệp
công ích và doanh nghiệp công trình thuỷ lợi; Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp
công ích và quản lý tài chính của DNCI. Ngoài ra, trong chương 1 tác giả cũng nghiên

cứu kinh nghiệm về quản lý tài chính của một số DNCI và rút ra bài học cho Công ty
thuỷ lợi Đắk Nông. Mặt khác, lý thuyết phân tích của chương này là tiền đề cho việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi Đắk
Nông ở chương 2.
Chương 2 đã phân tích được thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty
thuỷ lợi Đắk Nông . Đồng thời, tác giả cũng đã đánh giá được những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý tài chính tại đơn vị. Kết quả
nghiên cứu của chương 2 là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề xuất các kiến nghị và giải
pháp ở chương 3.
Chương 3 luận văn đã trình bày được định hướng, chiến lược phát triển của Công
ty thuỷ lợi Đắk Nông. Sau đó, tác giả đi vào đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể.
Nhìn chung, các giải pháp khá toàn diện và có thể áp dụng tại đơn vị nhằm góp phần
tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính.


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế
toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp. Chính vì thế vai trò của
việc quản lý tài chính rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và
bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản
lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự
án sản xuất và kinh doanh, theo dõi và đánh giá, điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài
chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo cáo
cho các cấp lãnh đạo…. Tất cả những công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý

trong việc hoạch định nguồn lực tài chính.
Như chúng ta đã biết trong thời gian qua, tuy các doanh nghiệp Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của nước ta, bên cạnh nhiều doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả đóng góp lớn cho ngân sách đất nước, thì còn nhiều doanh
nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả thậm chí phá sản mà điển hình trong thời
gian qua là Tập đoàn Vinashin, Tập đoàn Vinalines, Ngân hàng ACB, lương
“khủng” của một số giám đốc doanh nghiệp công ích (DNCI) trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh….. Một trong những nguyên nhân chính là do sự quản lý tài
chính yếu kém và lỏng lẻo tại các tập đoàn, các doanh nghiệp nói trên.
Doanh nghiệp khai thác công trình (KTCT) thuỷ lợi là loại hình doanh
nghiệp đặc thù khác biệt so với loại hình doanh nghiệp khác như: về sản phẩm, hình
thái vật chất, giá trị và giá cả của nó. Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt
động theo cơ chế thị trường thì hoạt động của loại doanh nghiệp này gặp rất nhiều
khó khăn nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống chính sách quản lý được hình thành
từ thời bao cấp. Gần đây nhà nước đã ban hành một số chính sách và cơ chế
hoạt động cho loại hình doanh nghiệp này như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
từ doanh nghiệp công ích sang công ty TNHH một thành viên hoạt động theo luật
doanh nghiệp và nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp là TLP cấp bù từ chính sách
miễn thu TLP của Chính phủ nhưng về bản chất vẫn là doanh nghiệp vốn nhà nước
hoạt động công ích.
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Đắk Nông
(Công ty thuỷ lợi Đắk Nông) là Công ty TNHH nhà nước một thành viên hoạt động
theo Luật doanh nghiệp về bản chất vẫn là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích với nguồn thu chủ yếu là nguồn kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí của nhà nước
thông qua việc giao kế hoạch tưới, tiêu toàn bộ diện tích đất canh tác nông nghiệp
trong vùng thuỷ lợi của công ty quản lý với nhà nước.


2
Trong những năm gần đây quản lý tài chính tại công ty đã mang lại hiệu quả

hơn trước, phục vụ tốt hơn cho mặt trận nông nghiệp, công nghiệp, đời sống dân
sinh và môi trường sinh thái trên địa bàn. Thành công này là do sự đổi mới mô hình
tổ chức sản xuất, mô hình quản lý, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu
tư, kiểm soát tài chính của Công ty đã làm chặt chẽ công khai và dân chủ hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công nói trên thì quản lý tài chính của
Công ty còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện hơn như: quy trình quản lý tài chính,
phương thức quản lý, công cụ quản lý, kiểm tra tài chính…. nhằm mục đích đem lại
hiệu quả ngày càng cao hơn cho công ty. Đây cũng chính là những vấn đề cần đặt
ra và cần phải giải quyết đối với Công ty thủy lợi Đắk Nông.
Nhằm góp phần nhỏ bé và giải quyết những vấn đề trên, học viên mạnh dạn
chọn đề tài sau làm Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đắk Nông”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính
tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Đắk Nông, từ đó tìm ra giải
pháp và kiến nghị góp phần tăng hiệu quả sử dụng, tránh thất thoát vốn Nhà nước
và sử dụng vốn Nhà nước đúng mục đích tại doanh nghiệp công ích thuỷ lợi.
Đề thực hiện mục tiêu đó, nhiệm vụ của luận văn là:
 Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp
công ích.
 Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi Đắk Nông, rút
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
 Dựa trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý tài chính tại Công
ty thuỷ lợi Đắk Nông, luận văn đưa ra hệ thống phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính tại Công ty, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại
trong quản lý tài chính của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý tài chính tại công ty thuỷ lợi
Đắk Nông.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: tại Công ty TNHH một thành viên khai thác
công trình thuỷ lợi Đắk Nông viết tắt (Công ty thuỷ lợi Đắk Nông).
 Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2017.


3
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học đã được công
bố trong lĩnh vực quản lý tài chính doanh nghiệp có thể nêu một số công trình điển
hình sau:
 “Quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp” (2013 Học viện Tài Chính) là đề tài nghiên cứu cấp học viện năm 2013 của
tập thể tác giả TS Nguyễn Thị Thu Hương chủ nhiệm đề tài và các cộng sự, đề tài
đã đánh giá đúng thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước về quản
trị doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian vừa qua và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu có căn cứ khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm hoàn thiện khung pháp luật về
quản trị doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới. Tuy nhiên đề tài chỉ đi sâu
nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam về quản trị doanh
nghiệp Nhà nước, đối chiếu hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam về quản
trị doanh nghiệp nhà nước với các cam kết gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới và
thông lệ kinh tế thị trường chưa nghiên cứu sâu về đặc thù quản lý tài chính của
một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích phục vụ xã hội.
 Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, tác giả Nguyễn
Năng Phúc, Tạp chí Kế toán, ngày 5/6/2006. Trong bài viết, tác giả đã phân tích
nguyên nhân về cơ chế tài chính khiến các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu
quả. Nguyên nhân hàng đầu là do doanh nghiệp nhà nước còn phụ thuộc tài chính vào
nhà nước mà thiếu tính chủ động. Bài viết phân tích chi tiết khía cạnh về sở hữu và
quyền với vốn, tài sản, lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước. Dựa trên phân tích đó,
bài viết đưa ra một cơ chế mới về quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước. Cơ

chế này tăng tính năng động và chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước để tăng
tính hiệu quả của các doanh nghiệp này.
 Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Thực trạng và những
kiến nghị, tác giả TS Phạm Thị Vân Anh, Tạp chí tài chính bài đăng 27/10/2014.
Bài viết đánh giá về thực trạng quản lý, sử dụng vốn tại doanh nghiệp dựa Số liệu
báo cáo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) 2014 - 2015 được tổ chức mới đây cho thấy, tình hình tài chính và kết quả
sản xuất kinh doanh của các DN có vốn đầu tư nhà nước tương đối ổn định và thấy
rằng Các DNNN tiếp tục giữ vai trò nòng cốt trong nền kinh tế; là công cụ quan
trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội…Tuy nhiên, khi nền
kinh tế lâm vào khó khăn kéo dài, hoạt động kinh doanh cũng nhu tình hình tài
chính của các Tập đoàn, Tổng công ty đã bộc lộ nhiều hạn chế nguyên nhân chủ
yếu là do cơ chế, chính sách quản lý DNNN còn nhiều bất cập nhu: hệ thống quản
trị nội bộ DN chua đáp ứng được các yêu cầu quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng
các nguồn lực được Nhà nước giao; tính tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý tài chính,
công khai, minh bạch thông tin của các DN chưa được quan tâm đúng mức; sự tách
bạch giữa nhiệm vụ kinh doanh với nhiệm vụ công ích của DN chưa rõ ràng; sự phân
công, thực thi vai trò đại diện chủ sở hữu trong DNNN còn phân tán, chồng chéo ....
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập ở những mức
độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý tài chính nói chung trong


4
đó có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp cung ứng hàng
hoá dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp công. Tuy nhiên, các đề tài khoa học đã nghiên
cứu đang còn “khoảng trống” chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện việc quản lý tài chính ở một DNCI cụ thể
hoạt động trong lĩnh vực khai thác các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp và
dân sinh. Vì vậy đề tài vẫn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực
tiễn tại Công ty thuỷ lợi Đắk Nông.

5. Đóng góp của luận văn
 Tìm hiểu thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng và tính tất yếu khách quan
cũng như là sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi
Đắk Nông.
 Đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính tại Công ty thuỷ lợi Đắk Nông.
 Luận văn cũng có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp công ích loại hình KTCT TL nói
chung.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận
văn kết cấu gồm 3 chương:
 Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại doanh nghiệp công ích
 Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại công ty thuỷ lợi Đắk Nông
 Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi
Đắk Nông


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH

1.1 Khái quát về doanh nghiệp công ích và tài chính doanh nghiệp công ích
1.1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp công ích
 Khái niệm về hàng hoá công cộng (HHCC)
Với góc độ tiếp cận lý thuyết của kinh tế học hiện đại thế giới và quan niệm
HHCC dưới góc độ lý thuyết ở nước ta: HHCC được xem xét như một đối tuợng

của quản lý khu vực công cộng. Coi "HHCC là những loại hàng hóa mà việc một cá
nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những
người khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó". ( Đoàn Thị Thu Hà, 2003,
“Dịch vụ công và vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ”, Kinh tế và
phát triển)
 Phân loại dịch vụ công
Từ góc độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng
dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng
quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các HHCC phục vụ nhu cầu chung,
thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối
với những hoạt động cung cấp HHCC. Cách tiếp cận khác xuất phát từ đối tượng được
hưởng HHCC cho rằng đặc trong chủ yếu của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do nhà
nước hoặc tu nhân đảm nhiệm. Tác giả cho rằng “dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích
chung, do cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”. (Đỗ Thị Hải Hà, 2003, “Quản
lý nhà nước với vấn đề dịch vụ công”, Kinh tế và dự báo 9)
Dựa theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành ba loại,
như sau: Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp; Dịch vụ công do
các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp và Dịch vụ công do tổ chức
nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện.


6
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch
vụ công thành các loại như sau:
+ Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản
lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân.
+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể
dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội.

+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng nhu: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp
nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai…chủ yếu do các doanh
nghiệp nhà nuớc thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do khu vực tu nhân
đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số
đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số vùng nông thôn…
 Đặc điểm của doanh nghiệp công ích
Doanh nghiệp công ích cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường
mà là hàng hóa đặc biệt do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân
thực hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình
thái hiện vật hay phi hiện vật.
Việc trao đổi SP, DVCI của DNCI không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng hơn là đã
trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có những SP, DVCI
mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí; song nhà nước vẫn có
trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Dưới góc độ kinh tế học, DNCI là các hoạt động cung ứng cho xã hội một
loại hàng hoá công cộng. Loại hàng hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho những
người mua nó, mà cho cả những người không phải trả tiền cho hàng hóa này. Ví dụ
giáo dục đào tạo không chỉ đáp ứng nhu cầu của người đi học mà còn góp phần
nâng cao mặt bằng dân trí và văn hoá của xã hội.
Doanh nghiệp công ích dễ ngây ra tình trạng độc quyền về cung cấp của một
số loại hàng hoá công cộng mang tính chất thiết yếu. Kinh nghiệm của nhiều nước
những năm qua cho thấy rằng, trong cung ứng dịch vụ công, nhà nước chỉ trực tiếp


7
thực hiện những loại dịch vụ công mà khu vực phi nhà nước không thể làm được và
không muốn làm. Nếu nhà nước không chuyển giao việc cung ứng dịch vụ công ở
các lĩnh vực thích hợp cho khu vực phi nhà nước và cải cách việc cung ứng dịch vụ

công của các cơ quan nhà nước, thì hiệu quả cung ứng dịch vụ công về tổng thể sẽ
bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân và sự phát triển chung
của toàn xã hội.
Doanh nghiệp công ích mang tính xã hội, với mục tiêu chính là phục vụ lợi
ích cộng đồng đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị
xã hội và bảo đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi.
Ngoài những đặc điểm riêng của từng loại hình DNCI thì tác giả thấy rằng tất cả các
DNCI có một đặc điểm chung nhất, nổi bật, cơ bản và quan trọng nhất đó là tính
kinh tế, lợi nhuận không phải là điều kiện tiên quyết chi phối hoạt động của DNCI.
Vì vậy tác giả xác định DNCI là doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn, tổ chức
quản lý và kiểm soát, hoạt động “không nhằm mục tiêu lợi nhuận”, và chính mục
tiêu hoạt động “không vì mục tiêu lợi nhuận” này là đặc điểm quan trọng nhất thể
hiện bản chất của nó.
 Vai trò của doanh nghiệp công ích
Vai trò của DNCI là cung cấp HHCC, vai trò của HHCC được thể hiện tập
trung trên ba khía cạn cơ bản sau:
Một là, trên thị trường có nhiều "chỗ trống" do tính phi hiệu quả hoặc do sự
cấm đoán của pháp luật trong việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ, DNCI góp
phần lấp những chỗ trống này. Từ đó nó tham gia vào sự hình thành một môi trường
kinh doanh ổn định, đóng góp tích cực và không thể thiếu cho việc nâng cao hệ
thống kinh tế - xã hội nói chung. Các doanh nghiệp khác không thể có điều kiện
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nếu thiếu sự cung ứng kịp thời và đầy đủ các
hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và hạ tầng kỹ thuật.
Hai là, xét trên phương diện sản xuất xã hội có hai phương thức phân bổ
nguồn lực, phân bổ thị trường áp dụng chủ yếu cho các hàng hóa cá nhân và phân
bổ phi thị trường áp dụng chủ yếu cho các HHCC. Nếu như tất cả mọi hàng hóa đều
là hàng hóa cá nhân và mọi nguồn lực đều được phân bổ thông qua thị trường sẽ
dẫn tới sự bất bình đẳng, các DNCI góp phần tạo ra sự công bằng. Các công dân



8
sinh sống ở các vùng khác nhau, có địa vị xã hội khác nhau, có mức thu nhập khác
nhau có thể hưởng thụ một số lợi ích tối thiểu như nhau là minh chứng cho vai trò
của loại hình doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận này.
Ba là, giá trị của các HHCC thể hiện ở những mặt tích cực của hàng hóa này
mang lại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, cung cấp HHCC còn góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng, ngành và cân đối sự phát triển kinh
tế của đất nước. Tác dụng điều tiết và cân đối thể hiện rõ trong các chương trình đầu
tư vào kết cấu hạ tầng nông thôn, miền núi, các chương trình về giáo dục, nước
sạch, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe.
1.1.1.2 Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp khai
thác công trình thuỷ lợi
 Khái niệm doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi
Doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi là doanh nghiệp hoạt động công ích cung ứng
dịch vụ hàng hoá công cộng, khai thác cơ sở kinh tế kỹ thuật hạ tầng phục vụ kinh
tế xã hội dân sinh, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo phương
thức hạch toán kinh tế, được Nhà nước hỗ trợ về mặt tài chính hiện nay nguồn tài
chính hoạt động chủ yếu từ nguồn cấp bù TLP theo NĐ 67/2012/NĐ-CP ngày
10/9/2012 trong đó quy định đối tượng miễn thu thuỷ lợi phí và xác định mức thu
TLP có nhiệm vụ điều hoà, phân phối nước bảo đảm yêu cầu sản xuất, giữ gìn
nguồn nước trong lành, bảo vệ môi trường sinh thái.
 Vai trò của doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi
Thứ nhất, đối với sản xuất nông nghiệp: Doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi có vai
trò quan trọng trong việc chủ động tưới tiêu nước cho diện tích đất canh tác, mở
rộng diện tích canh tác, góp phần thay đổi cơ cấu mùa vụ. Chủ động được nước sẽ
làm tăng vụ kèm theo là làm tăng diện tích cây trồng trong năm.
Thứ hai, đối với công nghiệp giao thông, du lịch: Đối với sản xuất công
nghiệp: Trong sản xuất công nghiệp yêu cầu nước không lớn như trong nông nghiệp
nhưng đòi hỏi chất lượng và mức độ bảo đảm cao hơn, khi sự nghiệp công nghiệp
hoá càng được đẩy mạnh thì càng phải phát triển thủy lợi tương ứng để khai thác tài

nguyên nước phục vụ cho các ngành kinh tế bảo đảm đời sống nhân dân ở các khu
công nghiệp và thành thị. Đối với giao thông vận tải, du lịch: Ở nước ta giao thông


9
vận tải đường vẫn là một trong những phương tiện giao thông vận tải có hiệu quả
kinh tế. Cả nước có nhiều sông ngòi, kênh rạch thuận lợi cho giao thông phát triển,
các hệ thống công trình này gắn với cảnh quan thiên nhiên tạo thêm thẩm mỹ và đã
trở thành các khu du lịch, tham quan, nghỉ mát, góp phần phát triển kinh tế du lịch cho
một số địa phương.
Thứ ba, đối với đời sống dân sinh, cải tạo môi trường sinh thái và phòng chống
thiên tai. Có thể nói nước trong đời sống con người hầu hết đều có liên quan đến các
công trình thuỷ lợi, nước vô cùng cần thiết cho sức khoẻ và đời sống con người, cung
cấp nước sạch cho nhu cầu sống của nhân dân. Hiện nay tài nguyên nước đang ô nhiễm,
cạn kiệt, suy thoái. Việc đảm bảo vệ sinh môi trường cho nhân dân thì công trình thuỷ lợi
có một ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng để cải thiện điều kiện khí hậu trong vùng lân
cận, cải thiện mực nước ngầm, tạo thuận lợi cho việc trồng cây gây rừng, duy trì dòng
chảy trong mùa khô, hạn chế nước mặn xâm nhập quá sâu vào đất liền, từng bước hình
thành sự cân bằng mới về môi sinh, hạn chế được lũ lớn của các dòng sông, mặt khác
cũng thông qua công trình thủy lợi để cắt lũ và xả lũ khi có lũ lớn xảy ra, hạn chế thấp
nhất mức thiệt hại.
 Đặc điểm của các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi
Thứ nhất, hoạt động KTCT TL mang tính hệ thống cao: Hoạt động quản lý khai
thác công trình thủy lợi diễn ra trong phạm vi rộng do công trình mang tính hệ thống, nó
bao gồm nhiều loại công trình có liên hệ mật thiết với nhau và yêu cầu đồng bộ. Một hệ
thống công trình phải bao gồm: công trình đầu mối: hồ, đập, trạm bơm điện, kênh dẫn
cấp I, cấp II, cấp III và kênh nội đồng, trên các tuyến kênh có các cống lấy nước cửa
đóng mở... tuỳ khả năng nguồn nước của từng công trình đầu mối mà quy định phạm vi
phục vụ, có thể phục vụ cho 1 xã, 1 hoặc liên huyện, liên tỉnh.
Thứ hai, hoạt động của các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi chịu ảnh hưởng lớn của

điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên không hoàn toàn thuận lợi cho sản xuất và đời
sống của con người. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là quá trình đấu
tranh cải tạo tự nhiên, vận dụng các quy luật tự nhiên để phục vụ cho đời sống con
người. Hoạt động khai thác công trình thuỷ lợi là một trong những hoạt động vận
dụng các quy luật tự nhiên, cải tạo tự nhiên, khắc phục hậu quả do thiên nhiên gây
ra, do đó chịu sự chi phối ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.


10
Mặt khác điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, chi phối
đến chi phí và thu nhập hàng năm của doanh nghiệp. Tuy hiện nay các donh nghiệp
KTCT thuỷ lợi đang hoạt động dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật, nhà nước
giao kế hoạch sản xuất nhưng do diễn biến thời tiết khá phức tạp, nhất là những
năm gần đây nắng hạn kéo dài mưa, lũ lớn vượt tần suất. Vào những năm thời tiết
như vậy thì chi phí bỏ ra của các doanh nghiệp rất lớn, tài sản máy móc thiết bị
công trình bị hỏng hóc. Đây là một yếu tố rất quan trọng trong lúc lập kế hoạch sản
xuất tài chính hàng năm cần phải được đề cập đến và phải có chủ trương chính sách
dự phòng.
Thứ ba, hoạt động KTCT thuỷ lợi mang tính xã hội hoá cao. Do đặc điểm
của điều kiện tự nhiện, địa hình nguồn nước mà từ việc quy hoạch thiết kế đến xây
dựng công trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ thống, tính hệ thống đó nhiều khi
vượt khỏi ranh giới một vùng, một địa phương, một đơn vị hành chính, đòi hỏi sự
đóng góp xây dựng của một tập thể khá lớn, trên thực tế hầu hết các công trình thuỷ
lợi đã đưa vào sử dụng ở nước ta đều có sự đóng góp của nhân dân được thực hiện
theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
Thứ tư, sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi là dịch vụ công ích
đặc biệt gắn liền với kết quả sản xuất nông nghiệp. Đối tượng phục vụ chủ yếu của các
DNKTCT thuỷ lợi là nông nghiệp mà chủ yếu là trồng trọt, việc cung ứng đủ nước
cho cây trồng phát triển theo thời vụ từng thời kỳ sinh trưởng. Sản phẩm "dịch vụ
nước" cũng là hàng hoá vì nó có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Về giá trị bao

gồm 3 bộ phận: một là giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí (c), hai là giá trị quỹ lương để
trả cho công nhân trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp (v), ba là giá trị thặng dư
(m). Về giá trị sử dụng nó cũng thoả mãn nhu cầu cho người dùng nước vào sản xuất
và sinh hoạt.
"Dịch vụ nước" là hàng hoá nhưng nó là hàng hoá đặc biệt: Quá trình sản
xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đấy không tiêu thụ
là bỏ phí vì loại dịch vụ này không lưu kho tích trữ như các hàng hoá khác được.
"Dịch vụ nước" của các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi là duy nhất không thể nhập
ngoại và không có hàng thay thế.
Sản phẩm thu được của các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi gắn liền và chịu


11
ảnh hưởng lớn của sản xuất nông nghiệp. Trước đây thủy lợi phí là nguồn thu chủ
yếu được tính bằng % so với sản lượng thu hoạch của nông dân, hiện nay Nhà nước
có chính sách cấp bù TLP cho nông dân nhưng bản chất vẫn tính đơn giá cấp bù
trên một đơn vị diện tích (ha) cấp nước nên sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với
kết quản sản xuất nông nghiệp.
Thứ năm, đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân, nông nghiệp. Nông dân,
nông nghiệp và nông thôn là đối tượng thụ hưởng trực tiếp các chủ trương, chính
sách của Chính phủ trong đó có chính sách miễn giảm TLP. Hiện nay trên toàn
quốc các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi là đơn vị phải làm nhiệm vụ cung cấp nước
đúng với nhu cầu dùng nước, cơ cấu mùa vụ của cây trồng theo yêu cầu của các hộ
dùng nước trong hệ thống thuỷ lợi mà công ty phụ trách.
Thứ sáu, mất cân đối thu – chi trong hoạt động tài chính. Đặc điểm nổi bật
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi là mất cân đối thu - chi,
chi thường lớn hơn thu, số thu ít chủ yếu là TLP cấp bù của Chính phủ gần như
được ổn định. Nhưng khoản chi lại nhiều, lượng của mỗi khoản chi lớn lại mang
tính chất tức khắc như: chi trả tiền điện, mua sắm thiết bị phụ tùng, chi lương cho
cán bộ công nhân viên, các khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số phải chi.

Nguyên nhân của chi lớn hơn thu là do ngoài chi phí cho việc cung ứng dịch vụ
nước cho các hộ dùng nước có địa chỉ, các DN còn phải chi phí đảm nhận chức
năng xã hội không có địa chỉ, đó là chi cho công việc tiêu úng ở các vùng dân cư,
vùng phi canh tác. Mặt khác còn một số điểm bất hợp lý là: các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất như máy móc, phụ tùng nguyên liệu, năng lượng, lương công
nhân... đều do cơ chế thị trường chi phối và theo chiều hướng tăng nhiều lần, trong
khi đó nguồn thu đầu vào ổn định chủ yếu là kinh phí TLP. Do đó hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi những năm đầu khi thực hiện chính
sách miễn giảm TLP thì cơ bản đảm bảo cân đối thu chi càng về sau càng khó khăn
trong hoạt động tài chính.
 Phương thức hoạt động của các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi.
Doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi có phương thức hoạt động được quy định tại
Nghị định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể là, việc SX và cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ công ích “Quản lý, khai thác hệ thống công trình có quy mô lớn,


12
bao gồm công trình thuỷ lợi liên tỉnh, liên huyện; công trình thuỷ nông kè đá lấn
biển” thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Việc SX và cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích “Quản lý, khai thác hệ thống công trình có quy
mô vừa và nhỏ”, thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Đối với
những sản phẩm, dịch vụ công ích có thể thực hiện theo hai phương thức, việc lựa
chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu
tiên sau: Đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch.
Mặc dù có 3 phương thức trong hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi, tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, áp dụng chủ yếu trong hoạt động của DN khai
thác công trình thuỷ lợi vẫn là phương thức giao kế hoạch, có rất ít địa phương đã
triển khai theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu.
1.1.2 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp công ích
1.1.2.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp công ích

Tài chính trong doanh nghiệp công ích là một phạm trù kinh tế thực chất là
tài chính doanh nghiệp và có đặc thù cơ bản là không vì mục tiêu lợi nhuận. Mối
quan hệ giữa Doanh nghiệp hoạt động công ích với Nhà nước là mối quan hệ 2
chiều có tác động qua lại lẫn nhau, DNCI có trách nhiệm, nghĩa vụ sản xuất, cung
ứng sản phẩm dịch vụ công cộng theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của Nhà
nước.
Tài chính trong doanh nghiệp công ích là một phạm trù kinh tế, phản ánh
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp công ích với nhà nước và các chủ thể khác
trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp nhằm hoàn thành các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho các
doanh nghiệp công ích và có đặc điểm cơ bản là không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2.2 Đặc điểm tài chính tại doanh nghiệp công ích
Thứ nhất, hoạt động tài chính doanh nghiệp công ích là hoạt động tài chính
doanh nghiệp đặc thù gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh SP,
dịch vụ công ích mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện.
Thứ hai, hoạt động tài chính doanh nghiệp công ích bị chi phối bởi tính chất
sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp công ích đó là Nhà nước. Nói đến vốn là chúng
ta nói đến sở hữu vốn, mà vốn của các DNCI đó là vốn Nhà nước. Sở hữu vốn luôn


13
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, Nhà nước bỏ vốn ra giao cho DNCI
thực hiện SXKD tạo ra SP, dịch vụ công ích phục vụ xã hội vì vậy trong DNCI Nhà
nước chi phối vào quá trình sử dụng vốn thông qua các cơ quan quản lý nhà nước
trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
Thứ ba, hoạt động của tài chính doanh nghiệp công ích luôn bị chi phối bởi mục
tiêu chất lượng đầu ra của sản phẩm, dịch vụ công ích với mục đích phi lợi nhuận
Các khoản thu của doanh nghiêp công ích không vì mục đích lợi nhuận nó
mang tính chất bắt buộc và được phân bổ sử dụng hợp lý có hiệu quả trong chi phí
và các quỹ của doanh nghiệp. Tài chính DNCI khác cơ bản với tài chính các doanh

nghiệp khác là mục tiêu cuối cùng với một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì
nhiều mục đích khác nhau nhưng suy cho cùng mục đích bao trùm cuối cùng là tối
đa hóa lợi nhuận nhưng với DNCI mục tiêu cuối cùng là chất lượng sản phẩm dịch
vụ công ích mà DNCI tạo ra để phục vụ xã hội vì vậy có thể nói,hoạt động của tài
chính doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi mục tiêu chất lượng đầu ra của sản phẩm,
dịch vụ công ích với mục đích phi lợi nhuận.
1.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp công ích
1.2.1 Quan niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp công ích
Quản lý tài chính doanh nghiệp công ích hiểu một cách đơn giản là công tác
quản lý các vấn đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các
biện pháp đảm bảo sự cân đối, hài hòa các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản phẩm, dịch vụ công ích ngày càng cao.
Quản lý tài chính doanh nghiệp công ích là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt
động tài chính của doanh nghiệp ổn định, mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ công ích phục vụ xã hội với giá trị cốt lõi là không vì lợi nhuận.
Quản lý tài chính doanh nghiệp công ích là quản lý việc thu hút và xác định
nguồn vốn của doanh nghiệp và phân bổ, sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.


14
1.2.2 Đối tượng và mục tiêu quản lý
 Đối tượng quản lý
Thứ nhất, quản lý các nguồn thu của doanh nghiệp công ích: Thu từ bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ công ích với Nhà nước là thu từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng và chủ yếu để bù đắp các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền lương,
tiền công và tiền thưởng phải trả cho người lao động, thanh toán bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi làm nghĩa
vụ tài chính cho Nhà nước như: các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật. Thu do hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ
việc đầu tư vốn ra ngoài công ty… Ba là, thu do các nguồn tài chính hỗ trợ vốn có
mục tiêu của Nhà nước từ các chương trình mục tiêu quốc gia.
Thứ hai, quản lý việc phân bổ để hình thành các quỹ của doanh nghiệp.
Quản lý việc phân bổ vốn cho sản xuất kinh doanh bao gồm vốn lưu động và vốn cố
định. Phân bổ vốn lưu động là để chi mua nguyên vật liệu, chi trả tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản dịch vụ mua ngoài như điện nước, các chi phí
khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân bổ vốn cố định là để chi
mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản để hình thành
nên tài sản cố định của doanh nghiệp đảm bảo năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân bổ các quỹ của doanh nghiệp như quỹ khen thưởng, phúc lợi,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển doanh nghiệp. Các quỹ này hàng năm doanh
nghiệp trích lập theo một tỷ lệ % nhất định theo quy định của Luật doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ ba, quản lý việc sử dụng các quỹ. Các nguồn thu của doanh nghiệp công
ích sau khi đã thu được thì phải phân bổ cho các quỹ tiền tệ, từng quỹ tiền tệ phải
được chi cho đúng mục đích sử dụng như: khi phân bổ cho vốn lưu động thì chỉ
được dùng để chi các khoản như nguyên vật liệu, hàng hóa, tiền lương, tiền bảo
hiểm xã hội, tiền bảo hiểm y tế, các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại,
internet…..; khi phân bổ cho vốn cố định thì chỉ được dùng để chi các khoản như
mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản; khi phân bổ
đối với các quỹ thì quỹ khen thưởng chỉ dùng để khen thưởng, quỹ phúc lợi dùng để


15
chi các khoản trợ cấp khó khăn, chi nghỉ mát, chi các phong trào văn thể cho người
lao động…
 Mục tiêu quản lý

Thứ nhất, quản lý tài chính doanh nghiệp công ích nhằm tăng hiệu quả sử
dụng vốn Nhà nước, tránh thất thoát. Mỗi doanh nghiệp công ích đều có những
mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát triển. Nhưng mục tiêu bao trùm nhất là
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích cho xã hội theo trách nhiệm, nghĩa
vụ với Nhà nước. Nguồn vốn mà DNCI có được bản chất là nguồn vốn Nhà nước
những người chủ sở hữu doanh nghiệp công ích muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp công ích phải áp dụng quản lý tài chính tối ưu nhằm
khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có
nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho
đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất từ đó sẽ tác động đến chất lượng đầu
ra của sản phẩm. Đồng thời quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp có chiến lược
sản xuất kinh doanh, có kế hoạch quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý.
Thứ hai, quản lý tài chính doanh nghiệp công ích nhằm sử dụng vốn đúng
mục đích. Ngoài mục tiêu nói trên, quản lý tài chính DNCI còn nhằm mục tiêu sử
dụng vốn đúng mục đích. Hay khi dùng vốn lưu động chi trả các khoản chi vốn cố
định thì sẽ hụt vốn lưu động, dẫn đến thiếu vốn để trả tiền lương cho người lao
động, mua nguyên liệu vật liệu, mua hàng hóa, chi trả mua dịch vụ ngoài….phục vụ
thường xuyên cho sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất kinh doanh bị chậm, đình
trệ, sản phầm làm ra không đúng kế hoạch, không đủ số lượng, ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hoặc khi chúng ta sử dụng vốn đúng mục đích
của các quỹ sẽ đem lại hiệu quả cao không những trong sản xuất kinh doanh mà còn
hiệu quả gia tăng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đó là khi dùng đúng mục
đích khen thưởng thì sẽ giúp kích thích, phát huy năng lực sáng tạo của người lao
động, làm cho năng suất lao động tăng, đẩy nhanh tiến độ công việc, rút ngắn thời
gian hoàn thành sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm dẫn đến hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh.
1.2.3 Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp công ích
 Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp công ích



×