Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Chuyên đề: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.32 KB, 53 trang )

SỞ GD & ĐT ………………

TRƯỜNG THPT ………………….
------

Chuyên đề:
VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 - 1945
(Ngữ văn lớp 11)

Người viết: ………………….

Năm học: 2018 – 2019


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt
GV
HS

PP
KT
NL
CMT8

Viết đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Hoạt động
Phương pháp
Kỹ thuật
Năng lực


Cách mạng tháng Tám

CHUYÊN ĐỀ

VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 - 1945


(Ngữ văn lớp 11)
GV: ……………….
Trường THPT ……………….
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. NỘI DUNG
1. Căn cứ lựa chọn
a. Từ phân phối chương trình chưa hợp lý:
- Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 đã có s ự phát tri ển v ượt b ậc
và đạt đến những thành tựu đỉnh cao. Chỉ trong vòng 15 năm, người đ ọc được
chứng kiến sự xuất hiện của hàng loạt cây bút chuyên nghi ệp tài năng nh ư: Th ạch
Lam, Khái Hưng, Nhất Linh, Hoàng Đạo, Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Lan Khai, Tchya
- Đái Đức Tuấn, Thế Lữ... Tên tuổi và sự nghiệp của họ gắn li ền v ới nh ững tìm tòi,
đổi mới về cách thức thể hiện nội dung và bút pháp nghệ thuật. Sự phá cách, ch ất
hiện đại trong phong cách sáng tác của các văn nhân thi sĩ đã làm nên s ự đa s ắc
diện cho nền văn xuôi lãng mạn Việt Nam.
- Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1 có 02 văn bản thuộc thể loại văn

xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -1945: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và
“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. Hai tác phẩm lại được dạy không liền mạch
nên khó tổng hợp làm nổi bật đặc điểm của dòng văn học này. Phân phối chương
trình cụ thể của hai tác phẩm này cụ thể như sau:
- Tiết 36, 37, 38 học “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
- Tiết 40, 41, 42 học “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

b. Tình hình dạy học văn xuôi làgx mạn Việt Nam 1930 - 1945 trong nhà trường hiện
nay:
- Phía người dạy
+ Khi phân tích quá thiên về nội dung, hoặc quá thiên về ngôn ngữ mà ít chú ý
tới khoái cảm nghệ thuật.
+ Không chú ý tới tình huống cảm thụ nghệ thuật.
+ Người dạy nói nhiều, giảng nhiều, đưa câu hỏi tháo gỡ phát hiện nhiều hơn câu
hỏi cảm thụ, chưa chú ý đến phát triển năng lực đọc hiểu văn xuôi lãng mạn theo đặc
trưng thể loại cho HS.
- Phía người học
+ Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận.


+ Sa đà vào học thuộc lòng, học vẹt, học theo những gì được hướng dẫn.
+ Thiếu sự sáng tạo, ít liên tưởng, tưởng tượng và rất kém khả năng liên hệ thực
tế, bản thân nên khi thoát li những bài học trong sách giáo khoa thì khó có thể phân tích
và hiểu thấu đáo các tác phẩm văn xuôi lãng mạn khác.
- Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau các bài học này vẫn là những văn bản học sinh đã
được học chính trong sách giáo khoa… Điều này khiến cho việc dạy học của giáo viên
khá vất vả và việc học của học sinh bị gián đoạn, đặc biệt sau khi học xong nhiều học
sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn bản văn xuôi lãng mạn.
c. Khắc phục
Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi đề xuất giảng dạy hai tác phẩm trên trong
một chủ đề dạy học thống nhất, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu văn xuôi lãng
mạn nói riêng và năng lực đọc nói chung cho HS. Có thể đặt tên cho chuyên đề này là:
Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945 (Ngữ văn lớp 11).
- Thời lượng dạy học chuyên đề này là: 6 tiết (căn cứ vào PPCT hiện hành)
- Đối tượng: HS lớp 11
- Hình thức dạy học: Trên lớp
-Thời gian thực hiện: Học kì I

2. Nội dung
- GV sẽ tổ chức, hướng dẫn cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập sau thông qua
những HĐ trong giờ dạy kết hợp các PP và KT dạy học thích hợp.
- Huy động những kiến thức, kĩ năng về đọc hiểu văn xuôi lãng mạn nói chung (đã học
ở THCS) và tham khảo tài liệu để tìm hiểu về khái niệm, đặc trưng, thi pháp thể loại văn
xuôi lãng mạn.
- Hướng dẫn HS đọc hiểu, tự học và kiểm tra, đánh giá theo bảng sau:
Hoạt động

Thời lượng
Tiết 1

“Hai đứa trẻ” –
Thạch Lam

3 tiết
trên
lớp

Tiết 2
Tiết 3

“Chữ người tử tù” – 3 tiết
Nguyễn Tuân
trên
lớp

Tiết 1
Tiết 2
Tiết 3


Bài/ trang
- Khái quát về văn xuôi lãng mạn Việt Nam.
- “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam: (Giới thiệu tác
giả, tác phẩm).
- “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam: Bức tranh hố
huyện lúc chiều tàn; Bức tranh phố huyện lúc
đêm khuya.
- “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam: Cảnh đợi tàu;
Tổng kết.
- “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân: Giới
thiệu tác giả, tác phẩm; Tình huống truyện.
- “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân: Nhân
vật Huấn Cao.
- “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân: Nhân


vật quản ngục; Cảnh cho chữ; Tổng kết
II. MỤC TIÊU

1. Kiến thức.
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác ph ẩm hoặc
đoạn trích ( Hai đứa trẻ -Thạch Lam; Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân; s ự đa
dạng của nội dung và phong cách; các c ảm h ứng sáng tác lãng m ạn, ý nghĩa
nhân văn; nghệ thuật tả cảnh, tả người.
- Hiểu một số đặc điểm cơ bản của các thể loại: truyện ngắn lãng mạn từ
đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.
2. Kĩ năng.
- Đọc - hiểu một tác phẩm hoặc một đoạn trích tự s ự hiện đại theo đặc
trưng thể loại.

- Kĩ năng làm việc nhóm, trình bày thông tin, tuy ết trình thông tin, ph ản
biện, ra quyết định...
3. Thái độ.
- Nhận thức được ý nghĩa của truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại Vi ệt Nam
trong lịch sử văn học dân tộc.
- Biết trân quý những giá trị văn hóa truy ền thống mà truy ện ngắn, ti ểu
thuyết hiện đại Việt Nam đem lại.
- Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truy ện ng ắn, ti ểu
thuyết hiện đại Việt Nam.
- Có ý thức trân trọng người anh hùng - nghệ sĩ; yêu mến trẻ th ơ.
4. Các năng lực chính hướng tới hình thành và phát tri ển ở h ọc sinh.
* Năng lực chung:
- Năng lực sáng tạo: Học sinh trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân
trước vẻ đẹp tâm hồn trẻ thơ, vẻ đẹp của người anh hùng - ngh ệ sĩ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Thảo luận nhóm – cặp để th ể hiện cảm nhận
của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều ch ỉnh cá nhân mình.
- Năng lực tư duy so sánh tổng hợp: qua việc so sánh phong cách, nghệ thu ật
tương phản hai tác giả sử dụng.
- NL tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.


* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc tr ưng th ể loại.
- Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ: Học sinh nhận ra đ ược
những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm.
- Năng lực tạo lập văn bản ngh ị luận.
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC

Nội dung


Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
Vận dụng thấp
1. Về tác gi ả, - Học sinh nhận - Học sinh hiểu và - Khái quát được
hoàn cảnh ra đời biết, nhớ đ ược lí giải được hoàn đặc điểm phong
của tác phẩm.

tên tác giả và

cảnh sáng tác có cách tác giả t ừ

hoàn cảnh ra đời tác động và chi tác phẩm.
của tác phẩm.

phối như thế nào
tới nội dung tư
tưởng

2. Thể loại.

của

tác

phẩm.
- Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh biết

biết đặc điểm bản chất truyện nhận diện nghệ
chung thể lo ại ngắn lãng mạn.

thuật

truyện

ngắn lãng mạn.

ngắn

truyện

lãng mạn từ đầu
thế kỉ XX đến
Cách

mạng

tháng Tám 1945.
3. Đề tài, chủ đề, - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh vận
c ảm
đ ạo

xúc

chủ biết được đề tài được chủ đ ề, và dụng, lựa chọn
các

tác


truyện
lãng mạn
học.

phẩm cảm nhận được được các đề tài
ngắn cảm xúc chủ đ ạo gân
đã của các tác phẩm cuộc

gui

sống

truyện ngắn lãng ghi chép.
mạn đã học.

trong
để


4. Y nghĩa nội - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh cảm
dung

các

phẩm.

tác biết và ghi nhớ được ý nghĩa, sự nhận
được


ý

những lô-gic giữa các sự nghĩa của một

hình
tiết

được

ảnh,
tiêu

chi việc.

số hình ảnh, chi

biểu - Học sinh hiểu tiết

tiêu

biểu

đặc sắc trong được ý nghĩa các đặc sắc trong
tác phẩm truyện chi tiết, các hình các
ngắn lãng mạn ảnh,

tiêu

tác


biểu truyện

phẩm
ngắn

Việt Nam hiện đặc sắc trong các lãng mạn
đại đã học.

Việt

tác phẩm truyện Nam hiện đại đã
ngắn lãng mạn học.
Việt Nam hiện
đại đã học.

5. Giá trị ngh ệ - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh biết
thuật
chi

(Những diện được thành được tác dụng, trình bày cảm
tiết,

hình công nghệ thuật hiệu quả ngh ệ nhận về giá tr ị

ảnh, biện pháp tác phẩm truyện thuật trong các nghệ thu ật của
tu từ...).

ngắn lãng mạn truyện ngắn lãng những chi tiết,
Việt Nam hiện mạn
đại đã học.


Việt Nam hình ảnh, biện

hiện đại đã học.

pháp tu từ...

- Học sinh nhận - Học sinh hiểu
ra được những được

tác

dụng

biện pháp tu từ của các biện pháp
được sử d ụng tu từ.
trong

các

tác

phẩm.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI LÃNG MẠN 1930 - 1945
I. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Chuân bi cua giáo viên.


- Soạn giáo án; chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, tài li ệu tham kh ảo;

sưu tâm tranh, ảnh về địa danh Cẩm Giàng ( Hải D ương), Hà N ội, nhà văn
Thạch Lam.
- Sưu tầm tranh, ảnh phóng to chân dung Nguyễn Tuân; tác phẩm “Vang
bóng một thời”; một bức thư pháp trên giấy dó viết ch ữ “Tâm”, “Đ ức”, “Trí”,
hay “Phúc”, “Lộc”, “Thọ”.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuân bi cua học sinh.
- Đọc trước ngữ liệu trong sách giáo khoa để trả lời câu hoi tìm hiểu bài.
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ h ọc tập ở nhà (do giáo viên giao t ừ ti ết
trước).
- Đồ dùng học tập.
II.PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC.
1. Phương pháp.
- PP thảo luận nhóm.
- PP dạy học nêu vấn đề.
- PP phát vấn, đàm thoại.
- PP thuyết trình…
2. Kỹ thuật dạy học.
- KT đặt câu hỏi.
- KT chia nhóm.
- KT đọc sáng tạo.
- KT trình bày một phút…
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ

VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 – 1945
Tiết 1:
- Khái quát về văn xuôi lãng mạn Việt Nam.
- “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam (Tiết 1)

1. Ổn đinh tổ chức: Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp, nắm tình hình sức khoe h ọc sinh.
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra lồng ghép trong tiết học.
3. Bài mới:


Hoạt
động

Mục
Hoạt
Hoạt động
tiêu, ý
động
cua giáo
tưởng, cua học
viên
thiết
sinh
kế hoạt
động
A. KHỞI ĐỘNG (5 – 7 phút)
Trò
Dẫn
- Giáo viên
chơi: Ô dắt, giới
chuyển giao
chữ bí thiệu
nhiệm vụ:
mật.
về: tác +

HS +
Trình
giả
quan sát chiếu tranh
Nguyễn màn
ảnh, cho hs
Tuân và hình.
xem tranh
tác
Học ảnh về các
phẩm
sinh thực tác giả, tác
“Chữ
hiện
phẩm văn
người
nhiệm
học
lãng
tử tù”.
v ụ:
mạn VH đâu
Tạo +
Lắp XX
đến
tâm thế ghép tác CMT8
hứng
phẩm
1945.
thú cho với tác

học sinh giả.
vào bài Họ c
học.
sinh báo
cáo kết
quả thực
hiện
- Giáo viên
nhiệm
nhận xét và
vụ.
dẫn vào bài
mới:
Văn
học
giai
đoạn
từ
năm 1930
đến
Cách
mạng tháng
Tám
năm
1945(CMT8)
, đã xuất
hiện
trào
lưu
lãng

mạn
chủ
nghĩa
với
những
thành tựu

Sản phâm yêu cầu

Phương
tiện hỗ
trợ

Máy
chiếu.

- “Hai đứa trẻ” – Thạch
Lam.
- “Chữ người tử tù” –
Nguyễn Tuân.


nổi bật ở
Thơ
Mới;
tiểu thuyết
Tự lực văn
đoàn. Có thể
nói, trong số
các nhà văn

lãng mạn,
Thạch Lam
và Nguyễn
Tuân

những cây
bút tiêu biểu
nhất. Điều
đó được thể
hiện
qua
truyện ngắn
“Hai
đứa
trẻ”
của
Thạch Lam

“Chữ
người tử tù”
của Nguyễn
Tuân.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (38 – 40 phút)
PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT VỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM.
Hoạt
Giúp
Học - Giáo viên PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT
động 1: học sinh sinh thực chuyển giao VỀ VĂN XUÔI LÃNG
Khái khái
hiện

nhiệm vụ:
MẠN VIỆT NAM.
quát về quát về nhiệm
+
Hướng
văn xuôi văn xuôi vụ: - Học dẫn
học
lãng
lãng
sinh đọc sinh
khái
mạn
mạn
lạ i
bài quát về văn
Việt
Việt
“Khái
xuôi
lãng
Nam.
Nam
quát văn mạn
Việt
1930 – học Việt Nam 1930 1945
Nam từ 1945.
(nội
đâu thế + Giáo viên
dung và kỉ XX đến đề nghị học
nghệ

CMT8
sinh đọc lại
thuật).
năm
bài
“Khái
1945”
quát
văn
(phân
học
Việt
chủ
Nam từ đâu
nghĩa
thế kỉ XX

Máy
chiếu.


lãng
mạn)

- Tất cả
học sinh
suy nghĩ
trả
lời
câu hoi

của giáo
viên.

Họ c
sinh báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ, thảo
luận:
đứng lên
phát
biểu, trả
lời câu
hoi, sau
đó cả lớp
thảo
luận.

đến CMT8
năm 1945”
(phân chủ
nghĩa lãng
mạn) để rút
ra những ý
chính.
+ Giáo viên
nhắc
lại

hoàn cảnh
lịch sử, xã
hội và văn
hoá văn học
Việt Nam từ
đâu thế kỉ
XX
đến
CMT8 năm
1945.
+ GV đưa ra
các câu hoi:
Câu hoi 1:
Văn học lãng
mạn
Việt
Nam thuộc
bộ phận văn
học nào?
Câu hoi 2:
Nêu những
nội dung cơ
bản của văn
xuôi
lãng
mạn
Việt
Nam?
- Giáo viên
chốt lại các

ý chính.

- Văn học lãng mạn Việt
Nam thuộc bộ phận văn
học công khai.

1. Về nội dung: Các
nhân vật, tình huống
hình ảnh được nhà văn
sáng tạo ra nhằm thoa
mãn nhu câu biểu hiện lí
tưởng và tình cảm của
tác giả.
- Các nhà văn lãng mạn
thường tìm kiếm những
giá trị cao đẹp trong
những cảnh đời tăm tối,
tâm thường; khám phá
cái cao cả trong những
số phận bị ruồng bo, chà
đạp.
- Nhân vật của văn xuôi
lãng mạn hành động
theo sự tưởng tượng chủ
quan của nhà văn và trực
tiếp thể hiện tư tưởng
của tác giả.
- Văn học lãng mạn là tự
do biểu hiện tình cảm
của cái tôi cá nhân. Các



nhà văn lãng mạn
thường tuyệt đối hóa vai
trò của cái tôi cá nhân,
đặt chúng cao hơn thực
tế khách đời sống để thể
hiện tư tưởng của mình.
- Nhà văn thường hướng
tới những cái phi thường
có tính biệt lệ.
- Xây dựng những hình
tượng con người vượt
lên thực tại của đời sống
của hoàn cảnh, hướng
tới một cái gì tốt đẹp và
thánh thiện hơn hiện
thực. Có khi đó chỉ là
những khát võng dẫu mơ
hồ nhưng cung đủ để
niềm tin của con người
có điểm tựa.
– Lãng mạn nhưng vẫn
được kết hợp nhuân
nhuyễn với chất hiện
thực tạo nên vẻ đẹp
riêng của văn xuôi lãng
mạn.
2. Về nghệ thuật:
- Văn học lãng mạn

thường sử dụng thủ
pháp tương phản, đối
lập, thích khoa trương,
phóng đại, sử dụng ngôn
ngữ giàu sức biểu hiện
cảm xúc.

Câu hoi 3:
Về
nghệ
thuật
của
Học văn
xuôi
sinh thực lãng
mạn
hiện
Việt Nam có
nhiệm
điểm gì nổi
vụ
và bật?
báo cáo
kết quả
thực
hiện
nhiệm
v ụ:
PHẦN HAI: - TÁC PHẨM “HAI ĐỨA TRẺ” – THẠCH LAM.
- TÁC PH ẨM “CH Ữ NG ƯỜI T Ử TÙ” – NGUY ỄN TUÂN.

Hoạt
- Hình Học - Giáo viên A. “Hai đứa trẻ” –
động 1: thành
sinh thực chuyển giao Thạch Lam.
Hướng kiến
hiện
nhiệm vụ:
I. Tìm hiểu chung:
dẫn HS thức
nhiệm
1.Tác giả:

Máy
chiếu.


tìm hiểu
chung
về tác
giả
Thạch
Lam và
tác
phẩm
“Hai
đứa
trẻ”.

chung
về tác

giả
Thạch
Lam cho
học
sinh.

vụ.
Họ c
sinh báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ, trả
lời câu
hoi của
giáo viên.

+ Qua phân
tiểu dẫn kết
hợp với việc
tìm hiểu về
tác giả, em
hãy
giới
thiệu
đôi
nét về tác
giả Thạch
Lam?

- GV tích
hợp kiến
thức địa lí,
lịch sử để
hiểu thêm
quê ngoại
của Thạch
Lam - nơi
để lại dấu
ấn
trong
truyện Hai
đứa trẻ:
+ Thị trấn
Cẩm Giàng
có lịch sử
gân
bốn
trăm năm,
trong
thư
tịch cổ thì
gọi là Cẩm
Giang (sông
Gấm),
về
sau vì tránh
tên huý của
chúa Trịnh
Giang nên

đổi
thành Cẩm
Giàng.
+ Thị trấn
Cẩm Giàng
có một địa
thế là phía
Bắc và phía
Tây
được
bao bọc bởi

- Tên khai sinh: Nguyễn
Tường Vinh (sau đổi
thành Nguyễn Tường
Lân), 1910 – 1942.
- Là em ruột của Nhất
Linh và Hoàng Đạo. Cả
ba người là thành viên
của nhóm Tự lực văn
đoàn.
- Thuở nho, sống ở quê
ngoại - phố huyện Cẩm
Giàng, Hải Dương (sau
này trở thành không gian
nghệ thuật trong các tác
phẩm của nhà văn).
- Là con người điềm
đạm, nồng hậu và rất
đỗi tinh tế.

- Có biệt tài về truyện
ngắn.
- Truyện không có
chuyện, chủ yếu khai
thác nội tâm nhân vật.
- Mỗi truyện như một
bài thơ trữ tình, giọng
điệu điềm đạm, chứa
đựng tình cảm chân
thành và sự nhạy cảm
tinh tế của nhà văn.
- Văn Thạch Lam trong
sáng, giản dị mà thâm
trâm, sâu sắc.


- Hình
thành
kiến
thức
chung
về tác
phẩm
“Hai
đứa trẻ”
cho học
sinh.

Họ c
sinh thực

hiện
nhiệm
vụ.
Họ c
sinh báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ, trả
lời câu

một nhánh
của sông
Thái
Bình (tên
sau
này)
cùng với con
đê
uốn
quanh, tiếp
giáp với nền
văn
hoá
quan
họ
Kinh
Bắc
đồng

thời
cung

điểm giao
thoa
hai
vùng
văn
hoá
hào
hiệp, khoa
cử xứ Đông.
Phía Đông
và phía Nam
tiếp giáp với
những vùng
đất màu mỡ.
Cẩm Giàng
có chiều dài
gân
m ột
nghìn mét,
nằm
dọc
tuyến
đường sắt
Hà Nội- Hải
Phòng.
GV nhận xét,
chốt lại ý

chính.
- Giáo viên
chuyển giao
nhiệm vụ:
Câu hoi: Em
hãy
nêu
xuất
xứ,
hoàn cảnh
ra đời của
tác phẩm ?

2. Truyện “Hai đứa
trẻ”:
- Trích trong tập “Nắng
trong vườn” (1938).
- Tiêu biểu cho truyện
ngắn của Thạch Lam,
kết hợp giữa hai yếu tố
hiện thực và lãng mạn.
- Bối cảnh truyện: quê
ngoại của tác giả - phố
huyện, ga xép Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.


hoi của
giáo viên:
Trích

trong tập
“Nắng
trong
vườn”
(1938).
4. Dặn dò:
- Giáo viên nhắc học sinh: về nhà học bài cu, chuẩn bị ti ết 2 ch ủ đề: Văn xuôi lãng
mạn Việt Nam 1930 – 1945 bài “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam (tiếp - ti ết 2)

Tiết 2:
“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam (Tiết 2)
1. Ổn đinh tổ chức: Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp, nắm tình hình sức khoe h ọc sinh.
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra lồng ghép trong tiết học.
3. Bài mới:
Hoạt
Mục
Hoạt
Hoạt động
Sản phâm yêu cầu
Phương
động
tiêu, ý
động
cua giáo
tiện hỗ
tưởng, cua học
viên
trợ
thiết
sinh

kế hoạt
động
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (40 – 43 phút)
Hoạt
Giúp
HS thực GV chuyển II. Đọc – hiểu văn bản :
Máy
động 1: học sinh hiện
giao nhiệm 1. Bức tranh phố
chiếu.
Hướng hiểu
nhiệm
vụ, hướng huyện lúc chiều tàn:
dẫn học được
vụ, đọc dẫn
học
sinh đọc bức
bài.
sinh
đọc
– hiểu tranh
một
số
văn
thiên
đoạn
tiêu
bản, tìm nhiên và
biểu:
hiểu:

bức
- Đọc với
Bức
tranh
giọng nhẹ
tranh
đời
nhàng êm ái
phố
sống
phù hợp với
huyện
con
văn phong
lúc
người
của Thạch
chiều
của phố
Lam,
phù
tàn.
huyện
hợp với chất
lúc
trữ tình của
chiều
truyện.
tàn và
- Khi đọc,

tâm hồn
cân chú ý


nhân
vật
Liên.

Họ c
sinh thực
hiện
nhiệm
vụ.
Họ c
sinh báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ, trả
lời
các
câu hoi
của giáo
viên.

Họ c
sinh thực

đến

diễn
biến
tâm
trạng buồn
thương, day
dứt
của
Liên, nhân
vật
mang
chủ đề của
truyện, theo
thời
gian:
chiều
buông, đêm
xuống, khi
đoàn
tàu
đêm đi qua…
- Thao tác 1:
Hướng dẫn
học sinh tìm
hiểu
bức
tranh phố
huyện lúc
chiều tàn.
+ GV chuyển
giao nhiệm

vụ, nêu câu
hoi:
Câu hỏi 1:
Tìm những
chi tiết miêu
tả bức tranh
nơi
phố
huyện lúc
chiều
tàn
(âm thanh,
hình
ảnh,
màu
sắc,
đường nét)?
Cảnh
này
gợi cho em
những suy
nghĩ,
xúc
cảm gì?
GV Tích hợp
kiến
thức
âm
nhạc,
hội hoạ để


a. Bức tranh thiên
nhiên nơi phố huyện
lúc chiều tàn:

- Âm thanh:
+ Tiếng trống thu
không gọi chiều về.
+ Tiếng ếch nhái kêu
ran ngoài đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
(“Tiếng
trống
thu
không ... trên nền trời”)
- Hình ảnh, màu sắc:
+ “Phương tây đỏ rực
như lửa cháy”,
+ “Những đám mây ánh
hồng như hòn than sắp
tàn”.
- Đường nét: dãy tre làng
cắt hình rõ rệt trên nền
trời.
 Bức hoạ đồng quê
quen thuộc, bình dị, thơ

Máy
chiếu.



hiện
nhiệm
vụ, báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ, trả
lời
các
câu hoi
của giáo
viên.

hướng dẫn
học sinh tìm
hiểu về âm
thanh, màu
sắc
được
miêu tả qua
văn bản.
+ GV: Theo
dõi,
giảng
giải thêm.
Câu hỏi 2:
“Tiếng
trống

thu
không trên
cái chòi của
huyện nhỏ;
từng tiếng
một vang ra
để gọi buổi
chiều.
Phương tây
đỏ rực như
lửa cháy và
những đám
mây
ánh
hồng
như
hòn
than
sắp
tàn”
Đoạn
văn
trên
sử
dụng biện
pháp tu từ
gì? Hãy xác
định và nêu
hiệu
quả

nghệ thuật
của
biện
pháp tu từ
đó? Nêu ý
nghĩa nghệ
thuật việc
tạo
nhịp
điệu trong
các câu văn
Chiều, chiều
rồi.
Một

mộng, gợi cảm, mang cốt
cách Việt Nam.

- Câu văn: dịu êm, nhịp
điệu chậm, giàu hình
ảnh và nhạc điệu, uyển
chuyển, tinh tế
 Người đọc nhìn, nghe,
xúc cảm trước một bức
tranh quê rất Việt Nam.


Họ c
sinh thực
hiện

nhiệm
vụ, báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ.

H ọc
sinh thực
hiện
nhiệm
vụ, báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ.

chiều êm ả
như ru, văng
vẳng tiếng
ếch nhái kêu
ran
ngoài
đồng ruộng
theo gió nhẹ
đưa vào.
- GV chuyển
giao nhiệm

vụ bằng câu
hoi cho học
sinh:
+
Tìm
những chi
tiết miêu tả
cảnh
chợ
tàn ? Cảnh
chợ tàn gợi
cho anh chị
suy nghĩ gì
về
mảnh
đất này?

+ Cùng với
cảnh chiều
tàn, chợ tan,
cảnh những
kiếp người
nghèo khổ
nơi
phố
huyện được
tả ra sao?
Em nhận xét
gì về cuộc
sống

của
họ?
So sánh với
cảnh Mấy
đứa trẻ con
nhà nghèo
tìm tòi, nhặt
nhanh
những thứ

b. Cảnh chợ tàn và
những kiếp người nơi
phố huyện:

Máy
chiếu.

- Cảnh chợ tàn:
+ Chợ đã vãn từ lâu,
người về hết và tiếng ồn
ào cung mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vo
bưởi, vo thị, lá nhãn và lá
mía.
 Nghèo đói, xơ xác.

c. Những kiếp người
tàn tạ:
+ Mấy đứa trẻ con nhà
nghèo tìm tòi, nhặt

nhanh những thứ còn sót
lại ở chợ.
+ Mẹ con chị Tí: với cái
hàng nước đơn sơ, vắng
khách.
+ Bà cụ Thi: hơi điên
đến mua rượu lúc đêm
tối rồi đi lân vào bóng
tối.
 Cảnh chợ tàn và những
kiếp người tàn tạ: sự tàn
lụi, sự nghèo đói, tiêu
điều của phố huyện
nghèo.

Máy
chiếu.


Họ c
sinh thực
hiện
nhiệm
vụ, báo
cáo kết
quả thực
hiện
nhiệm
vụ.


còn sót lại ở
chợ
trong
truyện, em
thấy
mấy
đứa trẻ ( kể
cả chị em
Liên và An)

được
quyền
đó
không?

sao?
+ GV: Trước
cảnh chiều
tàn, chứng
kiến cảnh
sống
của
những con
người nghèo
khổ,
tâm
trạng Liên
ra sao?

+ Qua việc

thể hiện nội
tâm
của
Liên,
em
hiểu thêm gì
về tấm lòng
của nhà văn
Thạch Lam?

Hoạt
Giúp
động 2: học sinh
Hướng nắm

Giáo
viên
chuyển giao
nhiệm vụ:

d. Tâm trạng của Liên:
- Cảm nhận rất rõ: “mùi
riêng của đất, của quê
hương này”.
- Cảnh ngày tàn và những
kiếp người tàn tạ: gợi
cho Liên nỗi buồn thậm
thía
- Động lòng thương
những đứa trẻ nhà

nghèo nhưng chính chị
cung không có tiền mà
cho chúng.
- Xót thương mẹ con chị
Tí: ngày mò cua bắt tép,
tối dọn cái hàng nước
chè tươi chả kiếm được
bao nhiêu.
 Liên là một cô bé có
tâm hồn nhạy cảm, tinh
tế, có lòng trắc ẩn, yêu
thương con người.
- Liên là nhân vật
Thạch Lam sáng tạo để
kín đáo bày to tình cảm
của mình:
+ Yêu mến, gắn bó với
thiên nhiên đất nước.
+ Xót thương đối với
những kiếp người nghèo
khổ.
2. Bức tranh phố
huyện lúc đêm khuya:

Máy
chiếu.

Máy
chiếu.



dẫn học
sinh đọc
– hiểu
văn
bản, tìm
hiểu:
Bức
tranh
phố
huyện
lúc đêm
khuya.

được
- Học trả
cảnh
lời câu
phố
hoi.
huyện
lúc đêm
khuya.

+ Cảnh phố
huyện
về
đêm có đặc
điểm gì nổi
bật?


- Học trả
lời câu
hoi.
? Cảnh đêm
được miêu
tả
bằng
cách nào? Y
nghĩa?

Giáo

viên

a. Hình ảnh của “bóng
tối” và “ánh sáng”:
- Phố huyện về đêm
ngập chìm trong bóng tối
và sự im lặng:
+ Các đường phố, ngõ
xóm tối om; những cánh
cửa đóng im ỉm.
+ Ánh sáng yếu ớt: một
chấm lửng vàng, những
hột sáng lọt qua phên
nứa, ánh sáng đom đóm,
sao lấp lánh...
 Ánh sáng yếu ớt trong
khi bóng tối dày đặc.

- Cách miêu tả cảnh đêm:
+ Cảnh đêm được so
sánh “êm như nhung” 
gợi ra màn đêm tù mù,
mênh mông.
+ Bóng tối được miêu tả
tỉ mỉ:
./ “Đường phố và các ngõ
con dần dần chứa đầy
bóng tối”.
./ “Tối hết con đường
thẳm thẳm ra sông, con
đường qua chợ về nhà,
các ngõ vào làng càng
sẫm đen hơn nữa”.
 Bóng tối xâm nhập,
bám sát mọi sinh hoạt
của những con người nơi
phố huyện.
- Đặt ánh sáng và bóng
tối tương phản nhau tác
giả nhằm lấy sáng tả tối,
làm nổi bật cái tăm tối
của đất trời, của cuộc
sống, của kiếp người 
Biểu trưng cho những
kiếp người nho bé sống
leo lét, tàn lụi trong đêm
tối mênh mông của xã
hội cu.

b. Đời sống của những

Máy


chuyển giao
nhiệm vụ,
nêu câu hoi:
- Học trả + Trong màn
lời câu đêm tăm tối
hoi.
cuộc sống
con người
hiện ra như
thé nào?

- Học trả + Hình ảnh
lời câu nào
được
hoi.
lặp đi lặp
lại
trong
đoạn văn?
Dụng ý nghệ
thuật
của
tác giả?

- Học trả

lời câu + Tâm trạng,
hoi.
thái độ của
những
người nơi
phố huyện,
đặc biệt là
của Liên?

kiếp người nghèo khổ
trong bóng tối:
- Những con người có
mặt từ lúc chiều muộn:
mẹ con chị Tí, chị em
Liên.
- Xuất hiện thêm:
+ Bác phở Siêu với gánh
hàng ế ẩm.
+ Gia đình Xẩm “ngồi
trên manh chiếu rách, cái
thau sắt để trước mặt”,
“Góp chuyện bằng mấy
tiếng đàn bầu bật trong
im lặng”
 Tất cả lặp đi lặp lại
ngày ngày. Ai cung sống
lâm lui, âm thâm, nhẫn
nhục.
- Hình ảnh ngọn đèn con
trên mẹt hàng chị Tí “chỉ

chiếu sáng một vùng đất
nho” bằng thứ ánh sáng
lay lắt.
 Như một biểu tượng
về những kiếp người
nho bé, vô danh, vô
nghĩa, sống leo lét trong
đêm tối mênh mông của
xã hội cu, không hạnh
phúc, không tương lai.
 Chính hình ảnh này thể
hiện sự thương xót,
niềm cảm thương của
tác giả với cuộc sống của
những con người bất
hạnh một cách sâu sắc
nhất.
- Tâm trạng, thái độ của
những người dân phố
huyện trong bóng tối:
“Chừng ấy người trong
bóng tối dang mong đợi
một cái gì tươi sáng cho
cuộc sống nghèo khổ
hàng ngày của họ”

chiếu.


- Học trả

lời câu + Em hãy
hoi.
nhận
xét
đặc
điểm
nghệ thuật
của Thạch
Lam
khi
miêu tả bức
tranh phố
huyện lúc
đêm khuya?

 Ước mơ mơ hồ: tình
cảnh tội nghiệp của
những người sống mà
không biết số phận mình
sẽ ra sao. Dù vậy họ vẫn
không mất hết hi vọng
và niềm tin vào cuộc
sống.
- Tâm trạng hai chị em
Liên (chủ yếu là tâm
trạng của Liên):
+ Khát khao vươn tới ánh
sáng, chỉ hướng về phía
có ánh sáng.
+ Hồi tưởng về quá khứ,

đó là thời gian sống ở Hà
Nội.
 Hướng về phía có ánh
sáng, hồi tưởng những
ngày tháng quá khứ tươi
đẹp đối lập với thực tại
mù mịt, tối tăm thể hiện
mong muốn thoát ra
khổi thực tai, một khát
vọng đây niềm lạc quan
của người Việt, qua đó
thể hiện tấm lòng nhân
đạo của Thạch Lam.
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả, nhân vật xuất
hiện ít, lời thoại ít, hành
động lặng lẽ  gieo vào
lòng người đọc nhiều
bận bịu, suy nghĩ.
+ Giọng văn đều đều,
chậm buồn, tha thiết.
 Thể hiện niềm xót
thương da diết của
Thạch Lam.

4. Dặn dò:
- Giáo viên nhắc học sinh: về nhà học bài cu, chuẩn bị tiết 2 ch ủ đề: Văn xuôi lãng
mạn Việt Nam 1930 – 1945 bài “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam (tiếp - tiết 3)

Tiết 3:

“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam (Tiết 2)


1. Ổn đinh tổ chức: Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp, nắm tình hình sức khoe h ọc sinh.
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra lồng ghép trong tiết học.
3. Bài mới:
Hoạt
Mục
Hoạt
Hoạt động
Sản phâm yêu cầu
Phương
động
tiêu, ý
động
cua giáo
tiện hỗ
tưởng, cua học
viên
trợ
thiết
sinh
kế hoạt
động
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (40 – 43 phút)
Hoạt
- Giúp
HS đọc GV chia lớp 3. Hình ảnh chuyến tàu
Máy
động 1: HS hiểu diễn cảm thành

04
chiếu.
và tâm trạng chờ mong
Hướng được
văn bản. nhóm

dẫn học cảnh
(Cảnh
phát phiếu chuyến tàu đêm của
sinh tìm chờ đợi chờ tàu) học tập.
Liên và An.
hiểu:
tàu; tâm
Hình
trạng
- HS trả Nhóm 1: Vì
ảnh
của
lời.
sao chị em
chuyến Liên;
Liên lại cố
tàu và nghệ
thức để đợi * Lí do:
tâm
thuật
tàu?
Hình
+ Để bán hàng (theo lời
trạng

miêu tả
ảnh
đoàn
chờ
cảnh
tàu được tác mẹ dặn).
mong
chờ đợi
giả miêu tả
+ Để được nhìn chuyến
chuyến tàu của
như
thế
tàu đêm Thạch
nào?
tàu đêm đi qua – hoạt
của Liên Lam và
động cuối cùng của đêm
và An.
ý nghĩa
biểu
khuya.
tượng
* Đoàn tàu đã dược nhà
của con
tàu cung
văn miêu tả rất tỉ mỉ, chi
như
tiết từ dấu hiệu đâu tiên
thông

điệp
cho đến khi tàu đến và
nhà văn
khi tàu qua:
gửi gắm
qua tác
- Dấu hiệu đâu
phẩm.
tiên:
+ “Liên cũng trông thấy
ngọn lửa xanh biếc”.
+ “Hai chị em nghe thấy
tiếng dồn dập, tiếng xe


rít mạnh vào ghi”.
- Khi tàu đến:
+ “Các toa đèn sáng
- HS trả
lời.
Nhóm 2: So
sánh
để
thấy được
nghệ thuật
tương phản
về âm thanh
và ánh sáng
của
đoàn

tàu với phố
huyện?
(Giáo viên
chuẩn
bị
sẵn
hai
bảng
so
sánh về âm
thanh và ánh
sáng)

trưng,

chiếu

ánh

cả

xuống đường”.
+ “Những toa hạng trên
sang trọng lố nhố những
người, đồng và kền lấp
lánh, và các cửa kính
sáng”.
- Khi tàu đi vào
đêm tối:
+ “Để lại những đốm

than đỏ bay tung trên
đường sắt”.
+ “Chiếc đèn xanh treo
trên toa sau cùng, xa xa
mãi rồi khuất sau rặng
tre”.
* Âm thanh và ánh sáng
đối lập giữa con tàu và
phố huyện:
Bảng 1:

Đoàn tàu
Còi xe lửa kéo dài
Tiếng dồn dập
Tiếng rít mạnh vào ghi


Còi rít lên
Tàu râm rộ đi tới
-> Âm thanh huyên náo, sôi
động.

Bảng 2:
Ánh sáng
Đoàn tàu
Ngọn lửa xanh biếc
Khói bừng sáng trắng
Đèn sáng trưng
Đồng và kền lấp lánh
Các cửa kính sáng

-> Ánh sáng mạnh
mẽ, rực rỡ.
- HS trả
lời.

 Hình ảnh đoàn tàu với

Nhóm
3:
Tâm trạng
của hai đứa
trẻ - trước
khi tàu chưa
đến, trong
khi tàu đến
và khi đoàn
- HS trả tàu đã đi
lời.
qua?

âm thanh sô động, ánh
sáng rực rỡ cho thấy:
Con tàu như đã đem
một chút thế giới khác
đi qua.
* Tâm trạng:

+ Trước khi tàu đến: hồi
Nhóm
4:

Phân tích ý hộp, náo nức.
nghĩa nghệ
+ Khi tàu đến: vui
thuật của
chuyến tàu sướng, hạnh phúc, mơ
đêm ? Qua
mộng.
đó cho biết
thông điệp
+ Khi tàu qua: bâng
nhà văn gửi


×