Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

HÌNH THÁI và KÍCH THƯỚC mũi ở một NHÓM NGƯỜI dân tộc tày 18 25 TUỔI tại TỈNH LẠNG sơn TRÊN ẢNH CHUẨN hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUÝ THẮNG

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC MŨI Ở MỘT
NHÓM NGƯỜI DÂN TỘC TÀY 18 - 25 TUỔI
TẠI TỈNH LẠNG SƠN TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUÝ THẮNG

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC MŨI Ở MỘT
NHÓM NGƯỜI DÂN TỘC TÀY 18 - 25 TUỔI
TẠI TỈNH LẠNG SƠN TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA
Chuyên ngành

: Răng Hàm Mặt



Mã số

: 60720601

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Trịnh Thị Thái Hà

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian học tập, nghiên cứu, phân tích số liệu và
đánh giá tổng hợp tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà
Nội, em đã hoàn thành Luận văn Thạc sỹ y học của mình. Trong suốt quá
trình này, em đã được các Thầy, Cô trong Viện hết lòng dìu dắt và chỉ bảo.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.Trịnh Thị Thái Hà, Cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt
thời gian thực hiện Luận văn.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Trương
Mạnh Dũng, Nguyên Viện trưởng Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Chủ nhiệm
đề tài cấp Nhà nước, đã chỉ đạo hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
chúng em thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc, bằng những
kinh nghiệm, kiến thức của mình, Thầy đã tận tình theo sát và giúp đỡ em,
đặc biệt trong những chuyến đi thực địa để có thể hoàn thành được đề tài
nghiên cứu này.
Ngoài ra, em thật sự rất trân trọng những tình cảm, sự nhiệt tình, cũng

như sự giúp đỡ của UBND tỉnh Lạng Sơn và Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, đã tạo
điều kiện cho chúng em được thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, từ tận đáy lòng, tôi xin được gửi lời yêu thương nhất tới gia
đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ, sát cánh cùng tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Nguyễn Quý Thắng
LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Nguyễn Quý Thắng, học viên lớp Cao học khóa 25, chuyên
ngành Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Trịnh Thị Thái Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách hiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Người viết cam đoan

Nguyễn Quý Thắng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Giải phẫu mũi.........................................................................................3
1.2. Các phân loại về hình thái của mũi........................................................4
1.2.1. Phân loại sống mũi dựa vào đường nối gốc chóp mũi..................6
1.2.2. Phân loại hình dạng mũi theo chỉ số của mũi................................7
1.3. Một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt.......................................8
1.4. Một số nghiên cứu về hình thái, kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt...11
1.4.1. Những nghiên cứu về hình thái, kích thước và tỷ lệ của mũi ở
khuôn mặt trên thế giới...............................................................11
1.4.2. Những nghiên cứu về hình thái, kích thước và tỷ lệ của mũi ở
khuôn mặt tại Việt Nam..............................................................12
1.5. Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá....................................................13
1.5.1. Ưu điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa.............14
1.5.2. Nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa.......15
1.5.3. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hoá......................................................16
1.5.4. Bố cục vị trí đặt máy ảnh............................................................17
1.6. Giới thiệu về người dân tộc Tày ở Lạng Sơn.......................................17
1.7. Giới thiệu về tỉnh Lạng Sơn.................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............22
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................22
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................22
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn....................................................................22
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................22



2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................22
2.3.2. Cỡ mẫu........................................................................................22
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu: Có chủ đích.........................................23
2.3.4. Phương tiện nghiên cứu..............................................................24
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu............................................................25
2.5. Các điểm mốc giải phẫu cần xác định, các kích thước, góc, chỉ số cần
đo bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng.............26
2.5.1. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh chuẩn hoá...............................26
2.5.2. Các kích thước, góc được sử dụng để phân tích trên ảnh chuẩn hoá....28
2.6. Biến số nghiên cứu...............................................................................30
2.6.1. Biến số nghiên cứu theo mục tiêu 1............................................30
2.6.2. Biến số nghiên cứu theo mục tiêu 2............................................32
2.7. Sai số và cách khống chế sai số............................................................33
2.7.1. Sai số ngẫu nhiên trong khi làm nghiên cứu - Cách khắc phục. .33
2.7.2. Sai số hệ thống trong khi làm nghiên cứu – Cách khắc phục....33
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu..................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................35
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu..................................................35
3.2. Đặc điểm hình thái mũi của toàn bộ mẫu nghiên cứu..........................35
3.2.1. Hình dạng mũi theo chỉ số mũi...................................................35
3.2.2. Số đo các góc của mũi.................................................................37
3.3. Một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở trên khuôn mặt của đối tượng
nghiên cứu...........................................................................................41
3.3.1. Kích thước của mũi ở trên khuôn mặt của đối tượng nghiên cứu....41
3.3.2. Tỷ lệ của mũi ở trên khuôn mặt của đối tượng nghiên cứu.........44


Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................47
4.1. Nhận xét về hình thái mũi của một nhóm người dân tộc Tày ở tỉnh

Lạng Sơn 18-25 tuổi............................................................................47
4.1.1. Hình dạng mũi theo phân loại dựa vào chỉ số mũi......................47
4.1.2. Hình dạng mũi dựa vào các góc mũi...........................................50
4.2. Về một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt của nhóm đối tượng trên56
4.2.1. So sánh kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt người Tày với các
nghiên cứu khác..........................................................................56
4.2.2. So sánh một số tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt người Tày với tiêu chuẩn
tân cổ điển....................................................................................60
KẾT LUẬN....................................................................................................63
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P
SD
XQ

DANH MỤC BẢN

:
:
:
:

giá trị p của kiểm định 2 phía
Độ lệch chuẩn
Trung bình
X quang



Bảng 1.1. Phân loại dạng mũi dựa theo Olivier và Trần Thị Anh Tú...............7
Bảng 1.2. Một số quan điểm Tân cổ điển về các tỷ lệ của mũi.........................8
Bảng 2.1. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng chuẩn hóa........................27
Bảng 2.2. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng chuẩn hoá....................27
Bảng 2.3. Một số kích thước trên ảnh chuẩn hóa............................................28
Bảng 2.4. Một số góc mũi được đo trên ảnh chuẩn hóa..................................29
Bảng 2.5. Biến số nghiên cứu theo mục tiêu 1................................................31
Bảng 2.6. Biến số nghiên cứu theo mục tiêu 2................................................32
Bảng 3.1. Chỉ số mũi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu.................36
Bảng 3.2. Hình dạng mũi theo chỉ số mũi trên đối tượng nghiên cứu............36
Bảng 3.3. Số đo các góc mũi trên đối tượng nghiên cứu................................37
Bảng 3.4. Số đo góc trán mũi (Gl-N-Pn) theo từng dạng mũi........................38
Bảng 3.5. Số đo góc mũi môi (Cm-Sn-Ls) theo từng dạng mũi.....................39
Bảng 3.6. Số đo góc mũi cằm (N-Pn-Pg) theo từng dạng mũi........................40
Bảng 3.7. Số đo các góc mũi trung bình theo từng dạng mũi.........................40
Bảng 3.8. Các kích thước ngang của mũi và khuôn mặt ở trên ảnh thẳng
chuẩn hóa........................................................................................41
Bảng 3.9. Các kích thước dọc của mũi và khuôn mặt trên ảnh nghiêng chuẩn hóa. .42
Bảng 3.10. Chiều dài mũi (N – Sn) theo dạng mũi.........................................42
Bảng 3.11. Chiều rộng mũi (Al-Al) theo dạng mũi.........................................43
Bảng 3.12. Các tỷ lệ của mũi trên ảnh thẳng chuẩn hóa.................................44
Bảng 3.13. Các tỷ lệ của mũi trên ảnh nghiêng chuẩn hóa.............................45
Bảng 3.14. Các tỷ lệ của mũi theo dạng mũi trên ảnh thẳng chuẩn hóa.........45
Bảng 3.15. Các tỷ lệ của mũi theo dạng mũi trên ảnh nghiêng chuẩn hóa.....46
Bảng 4.1. So sánh chỉ số mũi người Tày với người Kinh...............................47
Bảng 4.2. So sánh chỉ số mũi của người Tày với các chủng tộc khác............49



Bảng 4.3. So sánh các góc mũi ở nam người Tày với người Kinh.................50
Bảng 4.4. So sánh các góc mũi ở nữ người Tày với người Kinh....................50
Bảng 4.5. So sánh các góc mũi nam giới người Tày 18 – 25 tuổi và số đo góc
mũi lý tưởng....................................................................................51
Bảng 4.6. So sánh các góc mũi nữ giới người Tày 18 – 25 tuổi và số đo góc
mũi lý tưởng....................................................................................52
Bảng 4.7. So sánh góc trán mũi của người Tày với chủng tộc/quốc gia khác 52
Bảng 4.8. So sánh góc mũi môi của người Tày với chủng tộc/quốc gia khác 54
Bảng 4.9. So sánh góc mũi cằm của người Tày với chủng tộc/quốc gia khác 55
Bảng 4.10. So sánh kích thước mũi nam người Tày so với nam người Kinh. 56
Bảng 4.11. So sánh kích thước mũi nữ người Tày so với nữ người Kinh.......57
Bảng 4.12. So sánh tỷ lệ mũi của nam người Tày so với người Kinh............58
Bảng 4.13. So sánh tỷ lệ mũi của nữ người Tày so với người Kinh...............59
Bảng 4.14. Một số tỷ lệ trên khuôn mặt của người Tày so với tiêu chuẩn Tân
cổ điển.............................................................................................60


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khung xương sụn của mũi ngoài......................................................3
Hình 1.2. Thành trong của mũi..........................................................................4
Hình 1.3. Các hình thái của mũi........................................................................5
Hình 1.4. Phân loại các dạng mũi dựa vào góc mũi môi...................................5
Hình 1.5. Phân loại hình thái mũi dựa vào đường nối gốc chóp mũi................6
Hình 1.6. Phân tích góc mũi môi theo Sheidemann.......................................10
Hình 1.7. Các góc mũi trên khuôn mặt...........................................................10
Hình 1.8. Ảnh chụp chuẩn hóa........................................................................13
Hình 1.9. Những sai lệch trên ảnh do tư thế đầu không ổn định.....................16
Hình 1.10. Bố cục vị trí đặt máy ảnh..............................................................17
Hình 1.11. Người Tày và phong tục tập quán.................................................19
Hình 1.12. Sông Kỳ Cùng và tuyến phố nằm bên sông..................................21

Hình 2.1. Máy ảnh, ống kính, hắt sáng, chân máy ảnh và thước đo có thủy
bình được sử dụng trong nghiên cứu..............................................24
Hình 2.2. Giao diện phần mềm VNCEPH được sử dụng trong nghiên cứu. . .26
Hình 2.3. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng..........................................26
Hình 2.4. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng......................................26
Hình 2.5. Các kích thước mũi trên ảnh theo kích thước thẳng, nghiêng.........29
Hình 2.6. Công thức tính chỉ số mũi của Olivier............................................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên khuôn mặt, mũi là trung tâm và là đơn vị thẩm mỹ nhô nhất. Một
chiếc mũi được coi là cân đối chỉ khi đặt nó trong một khuôn mặt cho sẵn [1].
Phẫu thuật nâng mũi là một trong những phẫu thuật thẩm mỹ được ưa chuộng
nhất hiện nay. Vì vậy, sự hiểu biết đầy đủ về đặc điểm hình thái mũi sẽ giúp các nhà
lâm sàng có thể lên kế hoạch và tiên lượng kết quả điều trị được tốt hơn.
Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt nói chung, chúng ta
có 3 phương pháp chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián
tiếp qua ảnh, phân tích gián tiếp qua phim XQuang. Mỗi phương pháp đều có
ưu, nhược điểm nhất định, trong đó phương pháp phân tích gián tiếp qua ảnh
được đánh giá là nhanh gọn, thu thập được số lượng mẫu lớn với thời gian
ngắn, chi phí thấp [2], [3], [4].
Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu về hình thái và kích thước của mũi
đều được tiến hành trên người da trắng của tác giả Nguyen và Turley (1998)
[5], Farkas và cộng sự (2005) [6]…, một số nghiên cứu trên người da đen của
Porter (2001) [7], hay của Husein [8]; và một số ít với đối tượng là người
Trung Quốc của Aung SC (2000) [9]. Thời gian qua, tại Việt Nam, một số tác
giả nghiên cứu về hình thái và kích thước mũi trên nhóm đối tượng là người
Kinh như tác giả Hoàng Tử Hùng (1999) [10], tác giả Võ Trương Như Ngọc

(2010) [11]; chứ chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện trên nhóm đối tượng là
người dân tộc thiểu số. Theo thống kê, nước ta hiện có hơn 1,6 triệu người
dân tộc Tày và đây là dân tộc có số dân đông thứ hai chỉ đứng sau người Kinh
[12].


2

Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hình thái và
kích thước mũi ở một nhóm người dân tộc Tày 18-25 tuổi tại tỉnh Lạng
Sơn trên ảnh chuẩn hoá” với hai mục tiêu như sau :
1.

Nhận xét hình thái mũi ở một nhóm người dân tộc Tày 18-25 tuổi tại tỉnh
Lạng Sơn trên ảnh chuẩn hóa năm 2017.

2.

Xác định một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt của nhóm đối
tượng trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu mũi
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm
sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu
giác. Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh

mũi [13].
Mũi ngoài
Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, có dạng hình tháp ba mặt mà mặt nhỏ
nhất là hai lỗ mũi trước, hai mặt bên nằm ở hai bên. Phía trên là gốc mũi, ở
giữa hai mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống dưới là sống mũi và tận
cùng là đỉnh mũi. Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là hai cánh mũi. Giữa
vách mũi và cánh mũi là hai lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là rãnh mũi
má. Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong
được lót bởi niêm mạc [13].

Hình 1.1. Khung xương sụn của mũi ngoài [13]
1. Xương mũi.

2. Các sụn mũi

Mũi trong hay ổ mũi
Gồm hai ổ mũi, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, hai ổ cách
nhau bởi vách mũi, thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở


4

sau qua lỗ mũi sau. Mỗi ổ mũi có bốn thành: trong, ngoài, trên và dưới. Có
nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi [13].
Tiền đình mũi: Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với
phần sụn cánh mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được lót bởi da có nhiều lông
và tuyến nhầy để cản bụi [13].
Lỗ mũi sau: Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách
nhau bởi vách mũi [13].
Thành mũi trong: Thành mũi trong hay vách mũi có hai phần:

 Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần
màng di động phía dưới của vách mũi) và sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.
 Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương
lá mía tạo nên [13].

Hình 1.2. Thành trong của mũi [13]
1. Xoang bướm 2. Xương lá mía 3. Lỗ mũi sau
4. Mảnh thẳng đứng xương sàng 5. Sụn vách mũi 6. Khẩu cái cứng
Trần ổ mũi: Trần của ổ mũi do một phần của các xương: mũi, trán, sàng
và thân xương bướm tạo nên [13].
Nền ổ mũi: Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ
miệng [13].
1.2. Các phân loại về hình thái của mũi
Tại Việt Nam, Trần Thị Anh Tú năm 2003 đã nghiên cứu hình thái mũi
của 400 sinh viên người Việt. Dựa vào phân loại dạng mũi của Olivier dựa


5

trên tiêu chuẩn hình dạng đường viền sống mũi, góc mũi môi, Trần Thị Anh
Tú bổ sung tiêu chuẩn xếp loại dựa trên hình dạng lỗ mũi trên ảnh thẳng, và
sử dụng cách gọi tên thông dụng của người dân, sắp xếp thành sáu dạng mũi
(Hình 1.3): mũi thẳng (53,5%), mũi lõm (39,25%), mũi gãy (2%), mũi gồ
(5,25%), mũi hếch (17%), mũi khoằm (1,5%) [14].

A

B

C


D

E

F

A: Mũi thẳng; B: Mũi lõm; C: Mũi gãy; D: Mũi gồ; E: Mũi hếch; F: Mũi khoằm

Hình 1.3. Các hình thái của mũi [14]
Tiêu chuẩn phân loại dựa theo số đo góc mũi môi có ý nghĩa trong việc
đánh gía thẩm mỹ mô mềm vùng mũi môi, là một yếu tố then chốt phản ánh
sự hài hòa/ bất hài hòa của mũi trên khuôn mặt nhìn nghiêng.

Mũi hếch

Mũi khoằm

Hình 1.4. Phân loại các dạng mũi dựa vào góc mũi môi [14]


6

1.2.1. Phân loại sống mũi dựa vào đường nối gốc chóp mũi
Hình dạng sống mũi là một tiêu chuẩn được nhiều tác giả sử dụng trong
nghiên cứu hình thái mũi cũng như trong phân tích, chẩn đoán và lập kế
hoạch phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ. Theo nghiên cứu của Farhad B.N. trên
người da trắng (2011), đường viền sống mũi lý tưởng nên song song và lõm
nhẹ xuống dưới so với đường thẳng nối gốc mũi và đỉnh mũi. Ở nữ, sống mũi
lý tưởng lõm nhẹ dưới 1mm so với đường này. Trong khi ở nam giới, sống

mũi lý tưởng trùng với đường này [15].
Đường viền sống mũi so với đường nối sống mũi có thể thẳng, gồ, lõm.
Từ đó có các loại mũi tương ứng: Mũi thẳng, Mũi gồ, Mũi lõm (Hình 1.5).
Mũi lõm

Mũi thẳng

Mũi gồ

Hình 1.5. Phân loại hình thái mũi dựa vào đường nối gốc chóp mũi [15]
Qua các nghiên cứu về hình thái mũi trên thế giới, có thể thấy tồn tại rất
nhiều cách để phân loại các dạng mũi. Một số cách phân loại khá phổ biến
được nêu tóm tắt trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Phân loại dạng mũi dựa theo Olivier và Trần Thị Anh Tú [14]


7

Dạng mũi

Sống mũi so với đường
nối gốc mũi – chóp mũi
Trùng nhau hoặc

Mũi thẳng

± 1mm

Góc mũi

môi
(độ)

Đặc điểm lỗ mũi nhìn
thấy trên ảnh thẳng

80-110

Lộ dưới 50% lỗ mũi

Mũi lõm

Lõm >1-5 mm

80-110

Lộ dưới 50% lỗ mũi

Mũi gãy

Lõm > 5mm

80-110

Lộ dưới 50% lỗ mũi

Mũi gồ

Gồ > 1mm


80-110

Lộ dưới 50% lỗ mũi

Mũi hếch

Bất kì

>110

Lộ trên 50% lỗ mũi

Mũi khoằm

Bất kì

< 80

Không nhìn thấy lỗ mũi

1.2.2. Phân loại hình dạng mũi theo chỉ số của mũi
Chỉ số mũi của Olivier có giá trị trong nhân trắc học, là một trong
những tiêu chuẩn đánh giá đặc trưng hình thái chủng tộc với giá trị rất khác
biệt [15].
Theo nghiên cứu của Olivier, ông phân ra thành bảy dạng mũi [16]:
Cực hẹp:

< 40

Rất hẹp:


40 – 54,99

Hẹp:

55 – 69,99

Trung bình:

70 – 84,99

Rộng:

85 – 99,99

Rất rộng:

100 – 114,99

Cực rộng:

>115


8

1.3. Một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt
Mũi là khối lồi nhất và nằm ở vị trí trung tâm của mặt nên ảnh hưởng
nhiều đến thẩm mỹ khuôn mặt. Khi nhìn nghiêng, mũi bắt đầu từ điểm gốc mũi,
lý tưởng là ngang mức nếp gấp mi mắt trên và kết thúc ở điểm chân trụ mũi.

Tương quan giữa kích thước mũi và kích thước khuôn mặt
Theo tiêu chuẩn tân cổ điển, chiều dài mũi (N-Sn) chiếm khoảng 45%
chiều cao tầng mặt đặc biệt (N-Gn). Chiều rộng cánh mũi (Al-Al) nên bằng
với khoảng cách giữa hai mí mắt (En-En), và bằng với chiều rộng của mắt
(En-Ex), theo nguyên tắc 1/5, khuôn mặt được chia thành năm phần bằng
nhau, mỗi phần tương đương chiều rộng của một mắt [17].
Bảng 1.2. Một số quan điểm Tân cổ điển về các tỷ lệ của mũi
TÊN CHUẨN
Khoảng gian góc mắt trong = Chiều rộng mũi
Khoảng gian góc mắt trong = Chiều rộng mắt
Chiều rộng mũi = 2/3 Chiều rộng miệng
Chuẩn tỷ lệ mũi mặt (Chiều rộng mũi = 1/4
khoảng gian điểm gò má)
Chiều dài mũi = 0,43 Chiều cao tầng mặt đặc
biệt
Chiều dài mũi = Chiều dài tai
Khoảng cách từ mũi đến góc mép ngoài miệng =
góc mép ngoài miệng đến đồng tử

KÍ HIỆU
En- En= Al- Al
En-En = Ex-En
Al- Al =2/3 Ch- Ch
Al- Al=1/4 Zy –Zy
N- Sn = 0,43 N- Gn
N-Sn = Sa – Sba
Al-Ch = Ch-Pp

Tương quan của mũi với các thành phần khác trên khuôn mặt
Mối tương quan của mũi với các thành phần xung quanh bao gồm: trán,

cằm, môi; thể hiện ở tương quan giữa các góc trán – mũi, góc mũi – cằm, và
góc mũi môi.
Góc trán mũi tạo bởi tiếp tuyến đi qua điểm N (nasion) và Gl (glabella)
với tiếp tuyến sống mũi đi qua điểm N và Pn (pronasale) [15]. Ở người da
trắng, theo Powell và Humphreys (1984) giá trị góc trán mũi lý tưởng từ 115 o
– 130o [18].


9

Dean M. Torumi và Daniel G. Becker, chiều dài mũi ảnh hưởng bởi góc
trán mũi và góc mũi môi. Một góc trán – mũi nông và/ hoặc góc mũi môi
nhọn góp phần làm mũi dài ra. Và một góc trán – mũi sâu và/ hoặc góc mũi
môi quá tù góp phần làm mũi ngắn lại [19].
Góc mũi môi tạo bởi đường thẳng tiếp tuyến của môi trên (Sn-Ls) với
tiếp tuyến bờ dưới mũi (Sn-Cm) đi qua điểm dưới mũi subnasale (Sn), có vai
trò rất quan trọng trong lập kế hoạch điều trị cho các bệnh nhân biến dạng
mặt. Góc mũi môi trung bình ở nam da trắng từ 100 o ± 12o, , ở nữ từ 105o ± 10o
[15] và được sử dụng để đánh giá độ nghiêng của nền mũi.
Theo Holdaway, góc mũi-môi là yếu tố phát hiện mất hài hòa vùng dưới
mũi, là dấu hiệu báo động điều trị nhưng giá trị tham khảo bị hạn chế [20].
Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là bản thân góc mũi môi xác định (định
hướng) những phần còn lại của khuôn mặt.
Theo Scheideman G. B. (1980), phân tích góc mũi môi cần dựa trên
phân tích hai góc thành phần tạo nên góc mũi môi. Góc A tạo bởi đường tiếp
tuyến gốc mũi với mặt phẳng ngang một góc 26 0 , trong khi đó, góc B tạo bởi
đường tiếp tuyến môi trên hơi nghiêng ra trước tạo với mặt phẳng ngang một
góc 860. Giá trị hai góc này thay đổi độc lập nhau, do đó mỗi góc nên được
đánh giá riêng trong quá trình điều trị [21].


Hình 1.6. Phân tích góc mũi môi theo Sheidemann [21]


10

Góc mũi cằm tạo bởi tiếp tuyến sống mũi đi qua điểm N và Pn với
đường thẳng nối đỉnh mũi Pn và điểm trước nhất của Pg, góc này nên có giá
trị từ 120o – 132o [15]. Giá trị góc này giảm rõ rệt ở các trưởng hợp khuôn mặt
bất hài hòa.

Góc trán mũi
Góc mũi mặt
Góc mũi cằm

Góc trán mũi
Góc mũi mặt
Góc mũi cằm

Hình 1.7. Các góc mũi trên khuôn mặt


11

1.4. Một số nghiên cứu về hình thái, kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt
1.4.1. Những nghiên cứu về hình thái, kích thước và tỷ lệ của mũi ở khuôn
mặt trên thế giới
Năm 1996, Miyajima nghiên cứu nhóm 52 đối tượng nam, nữ người
Nhật, so sánh với người Châu Âu thấy có sự khác biệt các số đo vùng mặt
như góc mũi môi của nhóm nam nữ người Nhật nhỏ hơn nhóm nam nữ người
châu Âu, góc mũi môi có hướng thẳng đứng, răng hô...[22].

Năm 2003, Fernandez-Riveiro và cộng sự nghiên cứu các góc mô mềm
nhìn nghiêng trên ảnh chuẩn hóa ở tư thế đầu tự nhiên (NHP) ở 212 người da
trắng độ tuổi 18 – 20 (50 nam và 162 nữ). Kết quả cho thấy sự khác biệt về
giới được nhận thấy ở một số góc như góc trán mũi, góc mũi dọc và góc lưng
mũi. Các góc có giá trị thay đổi trong khoảng rộng là góc mũi – môi và góc
cằm – môi [23].
Năm 2009, Farhan Zaib và các cộng sự nghiên cứu phân tích khuôn
mặt nhìn nghiêng bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa. Kết quả cho thấy
góc trán mũi (130,16o ± 5,31o), độ rộng mũi (78,23o ± 8,45o), góc mặt lưng
mũi, góc tổng lồi mặt ở Nam lớn hơn. [24].
Năm 2014, Li KZ, Guo S, Sun Q, Jin SF, Zhang X và Xiao M tiến hành
nghiên cứu trên 900 người Trung Quốc, cho thấy kết quả như sau: Chiều dài,
chiều rộng và chiều cao của mũi phụ nữ nhỏ hơn so với nam giới [25].
Năm 2014, Ahmet Uzun, Fikri Ozdemir đã nghiên cứu 115 người Thổ
Nhĩ Kì thì nhận thấy rằng đa số có hình thái mũi hẹp [26].
Năm 2017, Arslan Zaidi và cộng sự, nhóm giáo sư đến từ trường đại
học Pennsylvania State, đã tiến hành nghiên cứu trên tổng cộng 140 phụ nữ
đến từ Tây Phi, Đông Á, Bắc Âu và Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy
“Mũi rộng hơn thường gặp ở khu vực có khí hậu nóng ẩm, trong khi mũi hẹp


12

lại phổ biến hơn đối với khu vực ở vĩ độ cao, như vùng Bắc Âu, để có thể
thích nghi với điều kiện khí hậu lạnh khô”. [27]
1.4.2. Những nghiên cứu về hình thái, kích thước và tỷ lệ của mũi ở khuôn
mặt tại Việt Nam
Năm 1999, Trần Thị Anh Tú nghiên cứu trên 400 đối tượng là sinh viên
Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thấy rằng: Hình dạng mũi người Việt
Nam có những đặc điểm của mũi người da vàng: mũi thấp, sống mũi lõm

chiếm tỷ lệ cao, cánh mũi phồng, nền mũi hình đa cung....Nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ các dạng mũi như sau: mũi thẳng chiếm tỷ lệ 53,5%, mũi lõm:
39,25%, mũi gồ: 5,25%, mũi gãy: 2%, mũi hếch: 17%, mũi khoằm: 1,5%;
Chiều dài mũi N-Sn : 48 ± 3,9 mm; chiều rộng mũi Al-Al: 40 ± 3,0 mm; góc
mũi mặt 35o ± 2,3o. Kết luận được rút ra sau nghiên cứu: Mũi người Việt Nam
có các đặc điểm của mũi người da vàng: Mũi thấp, sống mũi lõm chiếm tỷ lệ
cao, cánh mũi phồng… Mũi người Việt Nam ngắn, thấp, và ít nhô hơn người
da trắng, tuy nhiên so về nền mũi thì chóp mũi người Việt Nam cao và rộng
hơn chóp mũi người da trắng. [28]
Năm 2004, nghiên cứu của Phạm Bình Ái Phương về mô mềm mũi ở
người trưởng thành cho thấy: Mũi nam giới dài hơn, nhô hơn, nhọn hơn, sống
mũi thẳng hơn của nữ giới. [29]
Năm 2013, Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thu Phương, Trịnh Thị Thái
Hà, Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Trương Mạnh Nguyên nghiên cứu hình thái mô
mềm mũi ngoài trên 100 đối tượng sinh viên Đại học Y Hà Nội ở độ tuổi 18 –
25 bằng phương pháp chụp ảnh chuẩn hóa tư thế thẳng, nghiêng và ngả sau
nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy mũi thẳng chiếm chiếm tỷ lệ là 44%, mũi
lõm là 22% , mũi hếch chiếm 20% và các dạng mũi còn lại chiếm tỷ lệ thấp
như mũi gãy 5%, mũi gồ 6%, mũi khoằm 6%. Trong đó các chỉ số đo được
như sau: Chiều dài mũi N-Sn là 49,27 ± 3,6 mm, chiều rộng mũi Al-Al: 41,62


13

± 3,7 mm, góc mũi mặt 32,24o ± 3,66 o. So với người da trắng, mũi người
Việt Nam thấp, ngắn, ít nhô hơn. Mũi của nữ nhỏ và ít nhô hơn so với mũi của
nam [30].
Năm 2016, Nguyễn Thành Nhân nghiên cứu hình thái tháp mũi bằng
phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 400 người trưởng thành ở độ tuổi
từ 18 – 40 đã rút ra được kết luận: Mũi người Việt trưởng thành có 9 dạng:

mũi thẳng, mũi lõm, mùi gồ, mũi hếch, mũi trung gian và mũi khoằm, mũi
hẹp, mũi rộng và mũi rất rộng. Ngoài ra xác định được 7 thông số mũi cơ bản
dùng để định lượng và tính toán các tỷ lệ khi cần so sánh trong lâm sàng bao
gồm: Chiều cao mũi từ gốc mũi đến chóp mũi (N-Pn), chiều dài mũi từ gốc
mũi đến trụ mũi (N-Sn), chiều ngang cánh mũi (Al-Al), chiều ngang nền mũi
(Ac – Ac), chiều cao chóp mũi (Sn – Tp), góc trán mũi, góc mũi môi [31].
1.5. Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá

Hình 1.8. Ảnh chụp chuẩn hóa
Phân tích trên ảnh chụp được thực hiện trên ảnh chụp tư thế thẳng và
nghiêng. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực


14

khác nhau như nhân trắc, hình sự với ưu điểm: rẻ tiền và có thể giúp đánh giá
tốt hơn về tương quan của các cấu trúc ngoài sọ gồm cơ và mô mềm. Khi
phân tích thẩm mỹ khuôn mặt nên chủ yếu quan sát trực tiếp và phân tích qua
ảnh. Hai phương pháp này có tác dụng bổ trợ cho nhau. Phép đo trực tiếp trên
người sống cho các giá trị của các kích thước trên từng cá thể chính xác hơn.
Phép đo ảnh chụp dễ đánh giá về sự cân xứng của vùng mặt, cũng như dễ trao
đổi thông tin hơn. Đo đạc trên máy ảnh kỹ thuật số với phần mềm đo thích
hợp sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, nhân lực và đỡ phức tạp hơn nhiều so
với đo trực tiếp trên người, có nhiều ưu điểm về khả năng thông tin, lưu trữ và
bảo quản. Qua ảnh, có thể đánh giá định tính đẹp hay không đẹp. Từ đó chúng
ta có thể yêu cầu một phương pháp khoa học để đánh giá định lượng. Có
nhiều tác giả đã phân tích khuôn mặt qua ảnh và đã đưa ra các tiêu chuẩn để
chụp mặt với các tư thế khác nhau như Ferrario, Bishara, Farkas, mục đích để
chuẩn hoá kỹ thuật chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ dàng hơn [32],
[33], [34].

1.5.1. Ưu điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
- Những mốc ngoài mặt cần xác định được không chỉ là những mốc nằm
dọc theo chiều mặt nghiêng mà còn phải kể đến các mốc giải phẫu khác nằm
phía trong, thuộc mô mềm như cánh mũi, mép hai môi, khóe mắt... những
điểm rất khó xác định trên phim chụp sọ nghiêng nhưng dễ xác định hơn trên
ảnh chụp chuẩn hóa.
- Phương pháp được dùng chủ yếu khi phân tích thẩm mỹ khuôn mặt là
quan sát trực tiếp và phân tích qua ảnh.
- Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ dàng
lưu trữ và trao đổi thông tin.


×