Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ PHẪU THUẬT THẨM mỹ mở góc mắt TRONG sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP PARK – z

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.19 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
***&***

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài :

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THẨM MỸ MỞ GÓC
MẮT TRONG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PARK – Z

Cơ quan chủ trì

: Bệnh viện đại học Y Hà Nội

Chủ nhiệm đề tài

: Nguyễn Nhâm Quỳnh Anh

Thời gian thực hiện : 12 tháng

Năm - 2018


THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
1. Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THẨM MỸ MỞ

GÓC MẮT TRONG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PARK-Z

2. Thời gian thực hiện:


12 tháng

3. Cấp quản lý: Cấp cơ sở

Từ tháng 10 năm 2018
đến tháng 10 năm 2019
4. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Nguyễn Nhâm Quỳnh Anh
Chuyên môn: Bác sỹ
Đơn vị: Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ BV Đại học Y Hà Nội.
Điện thoại: 0963952211
1. Họ tên: Hoàng Tuấn Anh

Email:

Đơn vị: Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ Trường Đại học Y Hà Nội
Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ BV Đại học Y Hà Nội
2. Họ tên: Nguyễn Hợp Nhân
Đơn vị: Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ BV Đại học Y Hà Nội.
3. Họ tên: BS. Vũ Thị Dung
Đơn vị: Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ BV Đại học Y Hà Nội.
4. Họ tên: Thái Duy Quang
Đơn vị: Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ Trường Đại học Y Hà Nội
Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ BV Đại học Y Hà Nội
6. Các sinh viên tham gia nghiên cứu:
1. Họ tên: ……………………………. Lớp/tổ: ………………………….…
2. Họ tên: ……………………………. Lớp/tổ: …………………………….
7. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
* Lý do chọn đề tài:
Ngày nay mỗi quốc gia đều có những quy chuẩn riêng về vẻ đẹp của phụ nữ.

1


Đôi mắt được gọi là cửa sổ tâm hồn của mỗi người. Ở châu Á người ta quan
niệm rằng đôi mắt trong trẻo, mi mắt rõ hai mí luôn có vẻ đẹp cuốn hút với
người khác. Về phương diện nhân chủng học, người Việt Nam thuộc chủng
người Mangoloid, thường gặp người có cặp mắt 1 mí, nói chính xác hơn thì đó là
những người có cặp mắt không phải 2 mí có thể là 1 mí, mí đôi không hoàn
chỉnh hoặc mí ẩn, mí không liên tục, hoặc nhiều nếp mí…Và đặc trưng cơ bản
nhất của mắt người châu Á cũng như Việt Nam là mắt một mí và nếp quạt góc
mắt trong. Nếp quạt là nếp da dọc đứng, có độ cong ra ngoài nối liền hai nếp mi
trên và dưới. Các hình thái khác như mắt một mí, mí lẩn, kèm theo nếp rẻ quạt
góc mắt trong…thường kém thẩm mĩ, ít biểu lộ cảm xúc. Chính vì vậy có tỷ lệ
không nhỏ những người châu Á có nhu cầu tạo hình mắt hai mí với kích thước
hình dáng hoàn thiện hơn,người châu Á là 90% dân số có nếp quạt Epicanthus vì
vậy khi tạo hình nếp mi trên, việc chỉnh sửa nếp quạt góc mắt trong góp phần
quan trong mang lại hiệu quả thẩm mỹ cho đôi mắt. Tuy nhiên phẫu thuật thẩm
mĩ mi mắt có sự khác biệt ở châu Á . Do cấu trúc giải phẫu mí mắt ở người châu
Á khác so với mí mắt phương Tây theo đó kỹ thuật áp dụng đã được điều chỉnh.
Điều quan trọng chúng ta phải thấu hiểu triệt để các đặc điểm giải phẫu mí mắt
và chức năng, hình thái mí mắt ở người châu Á để giảm thiểu các biến chứng
không mong muốn và cải thiện đáng kể kết quả thẩm mĩ trong khi vẫn giữ được
đặc điểm dân tộc. Ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về giải phẫu và
hình thái của mi mắt cũng như có một số nghiên cứu về tạo hình mi trên. Tuy
nhiên phạm vi nghiên cứu chủ yếu về tạo hình mi trên trong các bệnh lí sụp mi,
hở mi, vết thương vùng mi...Riêng về tạo hình thẩm mĩ mở góc mắt trong ở
những người có nếp rẻ quạt góc mắt trong cũng được áp dụng ở nước ta thời gian
gần đây, nhưng chủ yếu dựa trên các phương pháp dành cho người châu Á nói
chung. Việc xác định chính xác phương pháp tạo hình cho các hình thái nếp rẻ
quạt góc mắt trong chưa được nghiên cứu hệ thống trên người Việt Nam. Do đó

bác sĩ phẫu thuật nên xem xét lựa chọn cẩn thận phương pháp phẫu thuật với

2


mục đích tránh các biến chứng càng nhiều càng tốt, dựa trên việc xem xét điều
kiện của từng bệnh nhân.
Từ thực tiễn lâm sàng, nhu cầu thực tế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt trong sử dụng phương pháp
Park Z với hai mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng nếp rẻ quạt góc mắt trong ở người Việt Nam
2. Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt trong sử dụng phương
pháp Park Z tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
- Một hình thái nếp da vùng mi trên có ảnh hưởng nhiều đến tính thẩm mĩ của
đôi mắt đó là nếp quạt góc mắt trong. Theo y văn có nhiều nhà nghiên cứu sự
hình thành, phát triển, phân loại hình thái cũng như phương pháp tạo hình
Epicanthus. Các nếp quạt góc mắt trong xuất hiện trong tất cả các chủng tộc giữa
thai kì tháng thứ ba và thứ sáu, nhưng biến mất ở người da trắng thường vào thời
điểm sinh hoặc vị thành niên ( 2-5% còn lại). Ở người châu Á tỷ lệ cao 40- 90%
tùy thuộc vào số liệu thống kê. Ohmori [29] cho biết ít nhât 50 % cá thể giữ lại
nếp quạt sau khi trưởng thành. Do đó nếp rẻ quạt Epicanthus là đặc trưng duy
nhất khuân mặt của người châu Á. Ohmori cũng đã đề cập tới đôi mắt cuốn hút
và không cuốn hút ở người Nhật Bản, chủ yếu nói đến vùng mi trên như nếp
trên, độ dầy da mi trên…Ngoài ra, tác giả còn nhấn mạnh về sự hiện diện của
nếp quạt Epicanthus. Khi có sự hiện diện của nếp quạt góc mắt trong thì đôi mắt
kém cuốn hút hơn.
- 4 thể hình thái của nếp quạt góc mắt trong: thể lông mi, thể bờ mi, thể sụn mi,
thể đảo ngược phân loại bởi Johnson C.C [1]năm 1968.
- Vasanthakumar[28] năm 2012 đã nghiên cứu hình thái nếp quạt Eipcanthus trên

400 bệnh nhân cho kết quả 95% là thể sụn mi, 5% là thể lông mi.
- Như một sự sửa đổi các phân loại của Duke-Elder[2] và Park, Chung-Sheng
Lai[22] và cộng sự đã đưa ra phân loại nếp da góc mắt trong. Loại 1 là không có
nếp da góc mắt trong, hồ tuyến lệ được bộc lộ hoàn toàn. Loại 2 là khi nếp da
góc mắt trong che một phần hồ lệ. Loại 3 là khi hồ tuyến lệ bị che phủ hoàn toàn
3


bởi nếp da. Loại 4 là khi nếp da thừa xuất hiện từ mí mắt dưới.
- Cho đến nay chỉ có một nghiên cứu mô học về nếp quạt epicanthal được thực
hiện bởi Kakizaki[16]. Nghiên cứu bao gồm 10 mí mắt ở người lớn tuổi có độ tuổi
trung bình là 73 tuổi, nghiên cứu xác nhận rằng cân cơ nâng mi không cho các sợi
của nó gắn kết với da mi vùng góc mắt trong, chủ yếu là lượng lớn mô xơ hóa nằm
giữa da và cơ vòng mi. Các nghiên cứu kết luận rằng sự hình thành nếp quạt góc
mắt trong phụ thuộc vào các sợi liên cơ của các nhánh xiên của cơ vòng mi. Do đó
điều quan trọng là tác động vào mối liên hệ của các sợi liên cơ của cơ vòng mi và
da khi áp dụng bất kì phương pháp phẫu thuật mở góc mắt trong nào.
- Phân loại các phương pháp tạo hình nếp quạt Epicanthus thành 4 nhóm: Cắt
hình elip, tạo hình chữ Z, Tạo hình V-Y, tạo hình chữ W bởi Dae- Hwan
Park[26]. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng phù hợp với từng loại
hình nếp quạt. Loại phương pháp tạo hình chữ Z được sử dụng phổ biến nhất.
Phương pháp tạo hình chữ Z bao hồm 1 hình chữ Z, 2 chữ Z và nhiều chữ Z. Tạo
hình 1 chữ Z gồm các phương pháp của Rogman, Sheehan, Imre, Ogawa. Tạo
hình 2 chữ Z và nhiều chữ Z gồm các phương pháp cuat Blair, Converse, Jung
Park, Mustarde.
- Năm 1996 J. Park[3]đã trình bày phương pháp đơn giản dễ thực hiện bằng sử
dụng đường rạch chữ Z dựa trên kinh nghiệm của tác giả trên 160 trường hợp
được thực hiện trong vòng 21 tháng ở mí mắt người châu Á. Thể hiện được ưu
điển của kĩ thuật này là đơn giản trong thiết kế và sẹo tối thiểu khu vực góc mắt
trong so với các phương pháp sử dụng được rạch khác thường gây ra sẹo khó coi.

- Phần lớn người châu Á có nếp quạt góc mắt trong loại 2 và 3. Hầu hết các bác
sĩ phẫu thuật tránh phẫu thuật mở góc trong vì sợ hình thành sẹo có thể nhìn
thấy. Phương pháp cải tiến park Z[4] là kĩ thuật an toàn và hiệu quả để loại bỏ
nếp da thừa này, sẹo không phải vấn đề đối với kĩ thuật này. Được J.Park báo
cáo năm 2000.
* Ở Việt Nam
- Năm 2003 Lê Thị Hạnh[24] đã công bố kết quả đo một số kích thước mi mắt và
chỉ số nhân trắc mắt. Kết quả khảo sát được một số kích thước mắt như khoảng
cách giữa hai góc mắt trong, rộng khe mi, độ mở tối đa của mắt. Đã đưa ra được
4


chỉ số mắt 1 và chỉ số mắt 2.Chỉ số mắt 1 cho biết mức độ gần nhau của 2 mắt ở
các mức độ : rất gần, trung bình, xa và rất xa. Chỉ số mắt 2 cho biết mức độ dài
khe mi của 2 mắt ở các mức độ: rất ngắn, ngắn, trung bình, dài và rất dài. Từ đó
tác giả đã đưa ra được thang phân loại chỉ số mắt.
- Năm 2011 trong luận án tiến sĩ y học của Đặng Văn Khanh[25] đã thực hiện
nghiên cứu nhân trắc mi trên 883 người. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra một
số kích thước mắt như: chiều cao nếp mi trên là 6,08+- 0,15, chiều cao mi trên là
24,91+- 0,3mm, khoảng cách hai góc mắt trong là 30,39+-0,27mm, khoảng cách
hai góc mắt ngoài là 92,45+-2,82mm…
9. Nội dung:
* Đối tượng nghiên cứu:
Chúng tôi dự định nghiên cứu trên các bệnh nhân nữ được phẫu thuật thẩm mĩ
mở góc mắt trong sử dụng phương pháp Park Z tại khoa phẫu thuật tạo hình
thẩm mỹ- Bệnh viện đại học y hà nội
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/ 2018 đến 10/2019
*Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Là bệnh nhân nữ giới người Việt trưởng thành, khỏe mạnh, phát triển bình
thường có nếp quạt loại II và III có nhu cầu phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt

trong, sử dụng phương pháp Park Z tại bệnh viện đại học y Hà Nội thời gian từ
tháng 10/2018 đến 9/2019. Bệnh nhân tự nguyện hợp tác và được đảm bảo giữ bí
mật cho đối tượng
*Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có các bệnh lý cấp tính, mạn tính không có khả năng phẫu thuật Bệnh nhân có các bệnh lý về mắt như sụp mi, biến dạng sau chấn thương, vết
thương tại chỗ, viêm nhiễm vùng mi trên
- Bệnh nhân có vấn đề về tâm thần kinh.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu, các hồ sơ bệnh án không có
đầy dủ thông tin nghiên cứu
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: tháng 10/ 2018 đến tháng 10/ 2019.
5


- Địa điểm nghiên cứu: Khoa phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ( hồi cứu và tiến cứu)
- Mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu và cách chọn mẫu
+ Mẫu nghiên cứu: Ngẫu nhiên.
+ Cỡ mẫu: Thuận tiện (dự kiến 15BN)
+ Cách chọn mẫu: Lựa chọn bệnh nhân có nếp mí rẻ quạt góc mắt trong loại II
và III được phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt trong sử dụng phương pháp park Z
- Nội dung nghiên cứu/ Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu:
• Mô tả đặc điểm giải phẫu lâm sàng nếp quạt góc mắt trong ở người Việt
Nam : hình thái nếp quạt góc mắt trong theo 4 thể và 4 loại
• Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt trong
+ Chiều cao của nếp mí trên góc trong
+ Hình thái của nếp mí trên
+ Số lần phẫu thuật

+ Độ bộc lộ của hồ lệ
+ Chiều dài của khe mi
+ Khoảng cách của hai góc mắt trong
+ Hình thái của sẹo
- Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu
Thu thập đủ hồ sơ bệnh án, ảnh tư liệu, địa chỉ liên lạc.
Thống kê các thông số cần thiết:
- Chẩn đoán trước phẫu thuật.
- Phân loại theo thể và loại của nếp quạt góc mắt trong
- Diễn biến sau mổ.
- Kết quả gần sau mổ
- Hẹn bệnh nhân đến viện để kiểm tra, đánh giá kết quả xa ( 3 tháng, 6
tháng sau ). Chụp ảnh
6


Nghiên cứu tiến cứu
- Thăm khám lâm sàng bệnh nhân trước mổ để xác định đặc điểm lâm
sàng nếp quạt góc mắt trong: phân loại, hình thái nếp mí trên và chụp ảnh. Đo
đạc các thông số: chiều dài khe mi, khoảng cách hai góc mắt trong, chiều cao của
nếp mí trên trong,
- Số lần phẫu thuật trước đó, phương pháp phẫu thuật
- Theo dõi và xử lý các biến chứng sau mổ
- Đánh giá cơ địa sẹo của bệnh nhân, sự liền của vết mổ, hình thái sẹo sau
phẫu thuật
- Khám lại và đánh giá kết quả sau mổ: khám lại sau mổ 1 tuần, sau mổ 3
tháng và sau mổ 6 tháng. Các bước cũng tiến hành thăm khám và đo đạc, chụp
ảnh như trước mổ. Các chỉ số biến số sau mổ được ghi chép số liệu vào bệnh án
nghiên cứu cho từng lần tái khám.

Quy trình Phẫu thuật
- Thiết kế đường mổ:
+ Xác định các điểm mốc :
. Điểm A: nằm trên da mặt trước nếp quạt, là điểm giao cắt giữa đường
định hướng mong muốn cuat bờ mi tự do ( phần góc trong mắt ) với
đương nằm ngang đi qua hồ lệ
. Điểm B: điểm tận ở đầu dưới nếp quạt
. Điểm C: nằm trên da nếp quạt gàn về phía mũi hơn điểm A, là điểm giao
cắt của đường vẽ định hướng nếp mí phần góc mắt trong với đường thẳng
nằm ngang đi qua hồ lệ
. Điểm D là điểm sát bờ trong hồ lệ
. Điểm E: Là điểm tận ở đầu trên nếp quạt, nằm trên đường thiết kế nếp

- Các bước kĩ thuật:
. Rạch da theo thiết kế
. Cắt bỏ da cơ vòng mi theo đường rạch, gồm cả vùng tam giáo AEC vùng
tạo hình chữ Z
. Tạo vạt tam giác ABD, cắt bỏ tam giác ACE. Bóc tách lóc vạt da tứ giác
ABDE lên trên để vạt có độ di động, giảm căng khi chuyển vạt.
. Chuyển vạt chữ Z: góc B lên vị trí góc C và góc A vào vị trí góc D
. Khâu đóng băng chỉ nylon 7.0
- Phương pháp và công cụ thu thập thông tin
7


+ Bộ dụng cụ cho phẫu thuật thẩm mĩ mắt
+ Máy ảnh.
+ Thước kẹp Palmer có độ chính xác 0,1mm
+ Compa Baudeloque có độ chính xác 0,1mm
+ Bút đánh dấu

+ Chỉ nylon 7.0
+ Dao đốt điện cao tần
- Sai số và khống chế sai số
* Phân tích và xử lý số liệu
Thuật toán thống kê, chương trình SPSS 16.0.
* Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
- Tất cả các BN tham gia nghiên cứu đều được tiến hành theo một quy trình
chung: Khám đánh giá hình thái nếp quạt góc mắt trong, lập kế hoạch phẫu
thuật, tiến hành phẫu thuật, theo dõi đánh giá kết quả sau mổ.
- Các BN trong nghiên cứu đều được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu, biết
được trách nhiệm và quyền lợi cụ thể của mình, tự nguyện tham gia và hợp tác
chấp hành đầy đủ các qui định trong quá trình nghiên cứu. Được đọc bảng thông
tin cung cấp cho đối tượng nghiên cứu.
- Bệnh nhân và người giám hộ hợp pháp ký vào đơn tình nguyện tham gia
nghiên cứu. Chúng tôi chỉ tiến hành thu thập số liệu trên những bệnh nhân đồng
ý tham gia vào nghiên cứu.
- BN có quyền rút ra khỏi nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào.
- Nghiên cứu nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, giúp
đem lại thẩm mĩ vẻ đẹp cho đôi mắt của phụ nữ
- Bệnh nhân nghiên cứu sẽ được làm bệnh án nghiên cứu, mỗi bệnh án nghiên
cứu được đánh số mã hóa và do một thành viên của nghiên cứu quản lý và lưu
trữ. Chỉ nhóm nghiên cứu mới biết chính xác thông tin của đối tượng nghiên cứu
và có quyền công bố kết quả nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được cung cấp
thông tin về kết quả của phẫu thuật.
- Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.
Đề tài này chỉ được thực hiện sau khi được thông qua. Nghiên cứu sẽ được
8


thực hiện theo đúng yêu cầu của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học

trường Đại học Y Hà Nội thông qua và Hội đồng khoa học của các cơ sở lấy
bệnh nhân nghiên cứu.
- Nội dung khác (nếu có):
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

10. Dạng kết quả dự kiến của đề tài
* Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Đặc điểm lâm sàng nếp mí mắt người Việt Nam
+ Hình thái nếp quạt epicanthus theo thể
Hình thái nếp quạt Epicanthus
Thể trên lông mi
Thể bờ mi
Thể sụn mi
Thể đảo ngược
Tổng số
Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

+ Hình thái nếp quạt epicanthus theo loại
Hình thái nếp quạt

Số lượng

epicanthus
Loại I: không có nếp da góc mắt
trong

Loại II: Nếp da góc mắt trong
che một phần hồ lệ
Loại III: Hồ lệ bị che phủ hoàn
toàn bởi nế da
Loại IV: Nếp da thừa xuất hiện

9

Tỷ lệ


từ mí mắt dưới
Tổng số
Tỷ lệ
- Đánh giá kết quả của phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt trong sử dụng phương
pháp Park Z
+ Các kích thước liên quan đến góc mắt trong của nhóm bệnh nhân trước và
sau phẫu thuật:
Các kích thước
Khoảng cách hai góc

Trước phẫu thuật

Sau phẫu thuật

mắt trong
Độ dài của khe mi
Góc chếch khe mi
Chiều cao nếp mi trên góc
trong mắt khi mở mắt

+ Kết quả gần: ( khám lại sau 7 ngày và sau 3 tháng)
. Biến chứng sau phẫu thuật : chảy máu, tụ máu, phù mi lan tỏa, nhiễm trùng
vùng mổ…
. Tình trạng liền vết mổ : mép vết mổ khô , liền da, hở mép
. Sự liền sẹo : Sẹo phẳng, mảnh, mềm, màu sắc tương đồng với da. Sẹo rõ, sần,
sờ cứng màu sắc khác biệt bị lõm, co rúm da góc mắt
. Sự can thiệp bổ sung sau mổ
. Sự hài lòng của bệnh nhân
+ Kết quả xa : tiêu chí và đánh giá kết quả sau mổ 6 tháng giống thời điểm sau
mổ 3 tháng.
* Khả năng ứng dụng: phẫu thuật thẩm mĩ mở góc mắt trong sử dụng phương
pháp Park Z là phương pháp dễ dàng trong thiết kế và thực hành. Mang lại kết
quả tự nhiên, mềm mại, giá trị thẩm mĩ cao, để lại sẹo tối thiểu. Phù hợp với loại
II, III của nếp quạt góc mắt trong.
* Các sản phẩm của đề tài:
- Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán và đề ra chỉ định sử dụng kỹ thuật mở góc mắt
theo phương pháp Park Z. Hoàn thiện kỹ thuật mở góc mắt theo phương pháp
Park Z ở người Việt Nam.
- Tham gia báo cáo khoa học, hướng dẫn sinh viên tham gia báo cáo tại Hội nghị
10


khoa học, các bài báo, đào tạo (sinh viên, học viên sau đại học)
- Đăng tải bài báo trên tạp chí Y học Việt Nam: 1 bài báo.
- Phát triển đề tài luận văn thạc sĩ
11. Tài liệu tham khảo
1.

Johnson CC. Epicanthus.Am J Ophthalmol 1968;66(5):939-946


2.

Duke-Elder WS. Textbook of ophthalmology. St. Louis: Mosby; 1952

3.

Park JI(1996) Z-epicanthoplasty in Asian eyelids. Plast ReconstrSurg
98:602-609

4.

Lee Y, Lee E, Park WJ. Anchor epicanthoplasty combined without-fold
type double eyelidplasty for Asians: do we have tomake an additional scar
to correct the Asian epicanthal fold?Plast Reconstr Surg 2000;105:1872e80

5.

Park JI. Modified Z-epicanthoplasty in the Asian eyelid. Arch Facial Plast
Surg 2000;2:43e7.

6.

Fuente del Campo AFD. Surgical treatment of the epicanthal fold. Plast
Reconstr Surg 1984;73:566e71.

7.

Zhang H. A new Z-epicanthoplasty and a concomitant double eyelidplasty
in Chinese eyelids. Plast Reconstr Surg 2006;118:900e7.


8.

Mustarde´

JC.

Epicanthus

and

telecanthus.

Br

J

Plast

Surg

1963;16:346e56.
9.

Yoon KC. Modification of Mustarde´ technique for correction of
epicanthus in Asian patients. Plast Reconstr Surg 1993;92:1182e6.

10. Kao YS, Lin CH, Fang RH. Epicanthoplasty with modified Y-V
advancement procedure. Plast Reconstr Surg 1998;102:1835e41.
11. .Uchida J. A surgical procedure for blepharoptosis vera and for pseudoblepharoptosis in orientals. Br J Plast Surg 1962;15:271e6.
12. Mulliken JB, Hoopes JE. W-epicanthoplasty. Plast Reconstr Surg

1975;55:435e8.
13.

Oh YW, Seul CH, Yoo WM. Medial epicanthoplasty using the skin
redraping method. Plast Reconstr Surg 2007;119:703e10.
11


14. Yoo WM. Root Z-epicanthoplasty in Asian eyelids. Plast Reconstr Surg
2002;109:2067e71.
15. Kakizaki H, Ichinose A, Nakano T, Asamoto K, Ikela H. Anatomy of the
epicanthal fold. Plast Reconstr Surg 2012; 130(3): 494e-495e
16. Kakizaki H, Ichinose A, Nakano T. Selva D, Leibovitch I. The posterior
limb in the medial canthal tenden in asians: does it exist? Am J
Ophthalmol 2010;150(5):741-743.e1
17. Doxanas MT, Anderson RL. Oriental eyelids. An anatomic study. Arch
Ophthalmol 1984; 102:1232–1235.
18. F.C. Li *, L.H. Ma Double eyelid blepharoplasty incorporating
epicanthoplasty using Y-V advancement procedure Journal of Plastic,
Reconstructive & Aesthetic Surgery (2008) 61, 901e905
19. Wen Chen*, Shenkai Li, Yangqun Li, Yining Wang Medial epicanthoplasty
using the palpebral margin incision method Journal of Plastic,
Reconstructive & Aesthetic Surgery (2009) 62, 1621e1626
20. Jae Woo Park, MD, PhD_ and Kun Hwang, MD, PhDy Anatomy and
Histology of an Epicanthal Fold The Journal of Craniofacial Surgery _
Volume 27, Number 4, June 2016
21. Kidakorn Kiranantawat, MD, FRCST1 Jeong Hoon Suhk, MD2 Anh H.
Nguyen, MD3 The Asian Eyelid: Relevant Anatomy Semin Plast Surg
2015;29:158–164.
22. Chung-Sheng Lai a,b, Ching-Hung Lai a,*, Yi-Chia Wu a, Kao-Ping Chang

a,b,Su-Shin Lee a,b, Sin-Daw Lin a,b Medial epicanthoplasty based on
anatomic Variations
23. Lichuan Wang • Xi Chen • Yingping Zheng A Modified Z-Epicanthoplasty
Combined With Blepharoplasty Used to Create an In-Type Palpebral
Fissure in Asian Eyelids Aesth Plast Surg (2013) 37:704–708 DOI
10.1007/s00266-013-0179-0
24. Lê Thị Hạnh (2003), Nghiên cứu các kích thước và chỉ số nhân trắc vùng
đầu mặt ở sinh viên hai trường Đại học, Luận văn Thạc sĩ y học, Học viện
12


Quân Y
25. Đặng Văn Khanh ( 2011), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật sa trễ mi trên.
Luận án tiến sĩ y học, Chuyên ngành Phẫu thuật hàm mặt.
26. Chen W PD (2006) Asian Blepharoplasty and the Eyelid Creasr. 2 nd ed.
NewYork, NY: Elsevier
27. Kirato Ohmori( 1990), “Ethetic surgery in the Asian Patient”. Plastic
surgery volume 3. The face, part2. P2415-2435.
28. Vasanthakumar,(2012), Photogrammetric analysis of palpebral fissure
dimensions and its position in Malaysian south Indian ehnic adults by
gender. North American Journal of Medical Sciences, vol4, issue: 10,pp:
458-462
12. Phục lục ( nếu có):
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I.

HÀNH CHÍNH

Họ tên: …………………………………………………………………….
Tuổi:.…………………………………..Giới…………………………………

Địa chỉ………………………………………………………………………..
Ngày vào viện……………………………………………………………….
Ngày ra viện…………………………………………………………………
Ngày phẫu thuật:…………………………………………………………….
Chẩn đoán…………………………………………………………………...
Mã số bệnh án………………………………………………………………
Số điện thoại liên lạc……………………………………………………….
II. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU HÌNH THÁI NẾP QUẠT VÀ KẾT QUẢ PHẪU
THUẬT
1. Hình thái nếp quạt theo thể
Thể trên lông mi

Thể sụn mi

Thể bờ mi

Thể đảo ngược

13


2 . Loại hình thái nếp quạt
Loại I

Loại II

Loại III

Loại IV


3. Các mốc và kích thước cần đo
- Các mốc
+ Điểm giữa gốc mũi: điểm n là giao điểm giữa trực giữa cơ thể với khớp
mũi- trán
+ Điểm góc mắt trong: điểm en
+ Điểm góc mắt ngoài : điểm ex
. Điểm en, ex là giao điểm của mi trên và mi dưới ở trong và ngoài
+ Khoảng cách hai góc mắt trong: ( en-en)
+ Khoảng cách hai góc mắt ngoài: ( ex-ex)
+ Góc chếch khe mi: là góc ngoài tạo bởi điểm giao nhau giữa đường thẳng
ngang qua en với đường nối en-ex
- Các kích thước ngoài mi trên trước và sau mổ
+ Độ dài khe mi : ( en-ex): Trước mổ………. Sau mổ………………mm
+Khoảng cách hai góc mắt trong(en-en): Trước mổ…………Sau
mổ………..mm
+ Chiều cao mi nếp mi trên góc trong : Trước mổ…….Sau mổ……mm
+Góc chếch khe mi……Trước mổ…..Sau mổ…………………………………°
4. Kiểu hình thái mắt hai mí trước sau phẫu thuật
- Trước mổ
Thể hẹp góc trong

Thể vòm ngoài

Thể song song

Thể đảo ngược

Thể hẹp góc trong

Thể vòm ngoài


Thể song song

Thể đảo ngược

- Sau mổ

5. Bộc lộ được hồ lệ

14




Không

6. Kết quả phẫu thuật tạo hình thẩm mĩ
- Biến chứng sớm
Chảy máu, tụ máu sau mổ

Phù, sưng nề mi kéo dài

Nhiễm khuẩn

Xuât huyết dưới kết mạc

Viết mổ chậm liền
- Sự liền sẹo
+ Sẹo đẹp
Sẹo phẳng


Mảnh

Mờ

Mềm

Màu sắc tương đồng với da
+ Sẹo xấu:
Sẹo rõ
lõm

sần
giãn

cứng

màu sắc khác biệt với da

co rúm da

- Khảo sát sự can thiệp bổ sung sau mổ
Không can thiệp

Phẫu thuật lại

Can thiệp chỉnh sửa đơn giản

- Khảo sát về mức độ hài lòng
Rất hài lòng


Hài lòng

Không hài lòng
- Đánh giá kết quả
+ Đánh giá kết quả gần
Tốt

Khá

Trung bình

Kém

Thất bại
+ Đánh giá kết quả xa
Tốt

Khá

Trung bình

Kém

Thất bại

15

lồi



13. Tiến độ thực hiện đề tài ( tối đa 12 tháng)

14. Kinh phí thực hiện đề tài : tự túc

Hà nội, ngày
Duyệt củaTrưởngKhoa/ Phòng
(Ký và ghi rõ họ tên)

tháng

năm 2018

Chủ nhiệm đề tài
(Ký và ghi rõ họ tên)

Duyệt của Ban giám đốc

Phụ trách NCKH

16



×