Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

GIAO TRINH TO CHUC SAN XUAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.41 KB, 45 trang )

Trang 1

LỜI NÓI ĐẦU
Việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
đã cho phép các doanh nghiệp phát huy cao độ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Điều đó
một mặt giải phóng cho các doanh nghiệp. Họ không còn bị trói buộc bởi các chỉ tiêu kế
hoạch và cơ chế quản lý sơ cứng nữa. Song mặt khác họ cũng không còn được bao cấp
nữa. Vận mệnh của mỗi doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào chính doanh nghiệp đó.
Tiêu chí quan trọng nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển là vấn đề hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết sản xuất là một trong những chức năng chủ yếu thu
hút đến 70 – 80% lao động của các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại.
Cùng với tài chính và Marketing, tổ chức sản xuất là một trong ba cái chân của chiếc
kiềng doanh nghiệp. Tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường để có được lợi nhuận các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau về chất lượng, giá cả và thời gian. Tổ chức tốt quá trình sản xuất là tăng
sức cạnh tranh trên cả ba lĩnh vực đó cho doanh nghiệp.
Giáo trình Tổ Chức Sản Xuất đề cập đến những vấn đề cơ bản về tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng, giúp cho học sinh và
sinh viên trang bị kiến thức về doanh nghiệp và thích ứng nhanh với môi trường làm
việc tại các doanh nghiệp. Trên cơ sở chương trình khung đào tạo và được sự ủy nhiệm
của trường Cao Đẳng Nghề Đồng Nai, tác giả đã thực hiện biên soạn giáo trình này
nhằm phục vụ cho công tác dạy nghề.
Tài liệu này được biên soạn theo chương trình phục vụ để đào tạo hoàn chỉnh nghề
Sữa chữa thiết bị điện công nghiệp ở cấp độ cao đẳng nghề và được làm giáo trình cho
học viên trong các khóa đào tạo. Tài liệu cũng có thể được sử dụng cho đào tạo ngắn hạn
hoặc cho các công nhân kỹ thuật dùng để tham khảo.
Giáo trình được biên soạn dựa trên sự tham khảo, chọn lọc một số tài liệu về tổ
chức sản xuất trong doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp, luật doanh nghiệp, kinh
nghiệm giảng dạy và trao đổi thực tế với một số đồng nghiệp. Trong quá trình biên soạn,
vì thời gian và tài liệu bị hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, sơ suất, mong
các bạn đồng nghiệp và độc giả đóng góp ý kiến để cải tiến trong các lần biên soạn sau.



Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 2

Chương 1 :

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHÀ NƯỚC

I. Khái niệm
1. Định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước:
a. Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có những loại hình tổ chức kinh
doanh sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. (Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005).
b. Doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và
tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội Nhà nước qui định. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
 Nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền
kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các
doanh nghiệp nhà nước.
 Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà Nước

 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội đảm bảo tính định hướng XHCN.
 Tài sản của doanh nghiệp là tài sản của Nhà nước, thuộc sở hữu của nhà
nước. Doanh nghiệp nhà nước không có quyền sở hữu tài sản mà chỉ có quyền
quản lí kinh doanh trên số tài sản của Nhà nước (Không có quyền sở hữu nhưng
có quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng).
 Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước tổ chức Bộ máy quản lí doanh nghiệp,
bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, qui
hoạch, kế hoạch…
3. Phân loại doanh nghiệp
a. Phân loại theo cấp nhà nước
 Doanh nghiệp nhà nước trung ương (do Bộ, Tổng cục quản lý)
 Doanh nghiệp nhà nước địa phương (do Sở, UBND Tỉnh... quản lý)
b. Phân loại theo thành phần kinh tế
 Công ty nhà nước độc lập:
Công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ chức của Tổng công ty nhà nước.
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 3

 Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước (công ty TNHH):
+ Công ty TNHH nhà nước một thành viên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ
chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
+ Công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà
nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được
Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp.

 Công ty cổ phần nhà nước:
Công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được
Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
c. Phân loại doanh nghiệp theo chức năng
 Doanh nghiệp sản xuất
 Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
 Doanh nghiệp thương mại: mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa
II. Nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước
1. Nhiệm vụ đối với nhà nước.
 Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch nhà nước
 Giữ gìn và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao theo đúng chế độ quản lý
của nhà nước
 Thi hành chế độ hạch toán kinh tế phát huy năng lực sản xuất cải tiến & đổi
mới kỹ thuật
 Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề , nâng cao trình độ quản lý
để đáp ứng kịp thời sự phát triển của KHKT
 Cải thiện điều kiện làm việc của CNVC cùng chính quyền địa phương chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần của CNVC
 Tôn trọng pháp luật, đấu tranh chống vi phạm pháp chế XHCN
 Bảo vệ sản xuất, an ninh chính trị , tăng cường nền quốc phòng toàn dân
2. Nhiệm vụ đối với các đơn vị kinh tế.
 Doanh nghiệp không được sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm
lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ
dẫn địa lý và các yếu tố khác theo quy định của Chính phủ để làm sai lệch nhận
thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.
 Doanh nghiệp không được xâm phạm bí mật kinh doanh của các doanh
nghiệp khác bằng các hành vi sau đây:

Giáo trình Tổ chức sản xuất



Trang 4

 Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống
lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh
đó;
 Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép
của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
 Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có
nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí
mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
 Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi
người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh
doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin
đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh
doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
 Doanh nghiệp không được ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của
doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao
dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
 Doanh nghiệp không được gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực
tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy
tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
 Doanh nghiệp không được gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
 Doanh nghiệp không được quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 Doanh nghiệp không được khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
3. Nhiệm vụ đối với người tiêu dùng:

 Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa
ra thị trường và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
 Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài
liệu kèm theo hàng hóa.
 Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
 Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa
cho người bán hàng và người tiêu dùng.
 Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành sản phẩm,
hàng hóa cho người tiêu dùng.
 Sửa chữa, hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người
bán hàng, người tiêu dùng trả lại.
 Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp
khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 5

phẩm, hàng hoá không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
 Thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong trường
hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng
hoá và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hoá theo quy định của
pháp luật.
 Bồi thường thiệt hại theo quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
 Tuân thủ các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Nhiệm vụ đối với nội bộ doanh nghiệp
III. Quyền hạn của doanh nghiệp nhà nước:

1. Quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh
 Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu
kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
 Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; mở rộng quy mô
kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường trong nước và
ngoài nước.
 Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp
đồng.
 Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch
vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá thì theo mức giá
hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
 Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử dụng
vốn, tài sản của công ty để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác
trong nước; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác.
 Sử dụng vốn của công ty hoặc vốn huy động để đầu tư thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; cùng với các nhà đầu tư khác
thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên.
 Mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
 Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi
phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh của công ty và phù hợp với
quy định của pháp luật.
 Tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, kỷ luật, cho thôi việc đối với lao
động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh
và có các quyền khác theo các quy định của pháp luật về lao động.
 Có các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường phù hợp với quy định
của pháp luật.
Giáo trình Tổ chức sản xuất



Trang 6

2. Quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính
 Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài
chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty; vay vốn của người lao động và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
 Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty; được sử dụng
và quản lý các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật.
 Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu
hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài
sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy
định.
 Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà
nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh,
phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của
Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của công ty.
 Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ;
thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản
tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh trên cơ sở bảo đảm hiệu
quả kinh doanh của công ty do các sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý,
công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, chi phí đem lại.
 Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật.
 Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật
quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự
nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
 Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính; phần lợi nhuận thực hiện còn lại được
phân chia theo nguồn vốn nhà nước đầu tư và nguồn vốn công ty tự huy động.

Việc phân chia lợi nhuận sau thuế vào quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi đối với công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền, công
ty nhà nước mới thành lập được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Quyền tự chủ trong lĩnh vực quản lý và sử dụng lao động
 Về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc: Doanh nghiệp được quyết định tuyển
dụng viên chức, nhân viên theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với
đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển và điều kiện cụ thể của từng
đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng; ký hợp đồng làm việc đối với
những người đã được tuyển dụng trên cơ sở tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 7

phù hợp với cơ cấu chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp
luật.
 Về đào tạo, bồi dưỡng: Doanh nghiệp cử viên chức, nhân viên tham gia các
khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học và các khoá đào tạo, bồi dưỡng khác ở trong nước theo
yêu cầu công việc; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cử viên chức tham
gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng, đi công tác ở nước ngoài.
 Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức các chức
danh lãnh đạo của đơn vị: Người đứng doanh nghiệp trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức
cấp phó của người đứng đầu doanh nghiệp; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức các chức danh lãnh đạo của tổ chức trực
thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các quyết định
đó.
 Về một số hoạt động khác trong quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức, Thông

tư liên tịch đã quy định theo hướng: Người đứng đầu doanh nghiệp có thẩm
quyền tiếp nhận, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, bố trí, phân công công tác, điều
động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, nâng bậc lương, hưu trí,
nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên
viên trở xuống
4. Quyền tự chủ trong lĩnh vực quản lý
 Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm
vụ Nhà nước giao;
 Đổi mới công nghệ, trang thiết bị; Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
 Tự nguyên tham gia tổng công ty nhà nước, trừ những tổng công ty nhà
nước đặc biệt quan trọng do Chính phủ chỉ định các đơn vị thành viên;
 Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước
giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu
của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép;
 Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà
nước;
 Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản phẩm,
dịch vụ do Nhà nước định giá;
 Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật;

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 8

 Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên
đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước;

 Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo
quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được quyền
quyết định mức lương và thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền
lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
 Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung
theo quy định của Chính phủ, nhưng không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ chính là hoạt động công ích do Nhà nước giao cho doanh
nghiệp;
 Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật khi
được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
 Được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.

Chương 2 :

CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

I. Các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Xã hội không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất. Vì vậy, mọi quá
trình sản xuất xét theo tiến trình đổi mới không ngừng thì đồng thời là quá trình tái
sản xuất. Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục
hồi không ngừng.
Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ.

Giáo trình Tổ chức sản xuất



Trang 9

Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của
nền sản xuất nhỏ.
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền
sản xuất lớn.
Trong lịch sử, việc chuyển từ tái sản xuất giản đơn lên tái sản xuất mở rộng là
một quá trình phát triển lâu dài gắn liền với việc chuyển từ nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn. Tái sản xuất giản đơn gắn với nền sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, chỉ
đạt mức đủ nuôi sống con người, chưa có hoặc có rất ít sản phẩm thặng dư, những sản
phẩm làm ra tiêu dùng hết cho cá nhân. Tái sản xuất mở rộng đòi hỏi xã hội phải đạt
trình độ năng suất lao động vượt ngưỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra sản phẩm
thặng dư ngày càng nhiều. Sản phẩm thặng dư là nguồn gốc để tích luỹ tái sản xuất
mở rộng.
Tái sản xuất mở rộng gồm hai hình thức là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng
và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm
sản phẩm làm ra nhờ sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản
xuất, trong khi năng suất và hiệu quả của các yếu tố sản xuất đó không thay đổi.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là sự tăng lên của sản phẩm chủ yếu do tăng
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, còn các nguồn lực được sử
dụng có thể không thay đổi, giảm, hoặc tăng lên, nhưng mức tăng của chúng nhỏ hơn
mức tăng của năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó trong sản
xuất.
II. Vốn của doanh nghiệp.
Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng

mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định
và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đầu tư vào tài sản cố định lại
chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng
khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn
và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng
thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản.
Nhưng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vai trò kinh tế của
vốn đầu tư cơ bản và nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng.
1. Vốn cố định:

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 10

 Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá
trị lớn, thời gian sử dụng dài. TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:


TSCĐ hữu hình: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... trực
tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.



TSCĐ vô hình: tài sản không có hình thái vật chất cụ thể (bằng sáng chế,
phát minh, bản quyền, phần mềm...).


Đặc điểm TSCĐ:
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện
vật, nhưng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần - Hao mòn. Có hai
loại hao mòn, hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao
mòn có liên quan đến giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Hao mòn vô hình lại liên
quan tới việc mất giá của TSCĐ.
 TSCĐ hữu hình thường bị cả hai loại hao mòn hữu hình và vô hình; còn
TSCĐ vô hình thì chỉ bị hao mòn vô hình.
Đặc điểm của vốn cố định:
 Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng
phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
 Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của
TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì
vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Phương thức bù đắp và quản lý vốn cố định:
 Vốn cố định được thu hồi bằng biện pháp khấu hao - trích một phần giá trị
hao mòn của TSCĐ. Tiền trích lại đó hình thành nên quỹ khấu hao.
 Việc quản lý vốn cố định luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật
của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp - Quản lý cả về mặt giá trị (quản lý quỹ
khấu hao) và mặt hiện vật (quản lý theo những tiêu thức khác nhau) TSCĐ của
doanh nghiệp.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
 Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không chỉ là giữ nguyên hình thái vật
chất mà còn duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 11

 Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của vốn cố

định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến
động của giá cả, tỷ giá hối đoái, phát triển khoa học - công nghệ.
2. Vốn lưu động:
 Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động (TSLĐ) của
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
 TSLĐ của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. TSLĐ của doanh nghiệp được
chia thành hai loại:


TSLĐ sản xuất: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...



TSLĐ lưu thông: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước...

Đặc điểm của vốn lưu động: Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm
của vốn lưu động. Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản
phẩm mới được tạo ra. Vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán
hàng và thu tiền về; lúc đó kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động: muốn quản lý hiệu quả vốn lưu động thì
phải quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của vốn; cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
 Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm với
hiệu quả kinh tế cao.
 Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu
thụ.

 Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa
chậm luân chuyển, ngăn chặn chiếm dụng vốn,...
 Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp
điều chỉnh.
III. Tập thể lao động trong doanh nghiệp.
1. Lực lượng lao động sản xuất công nghiệp.
a. Bộ phận sản xuất chính:
Là các bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm chính theo kế hoạch nhà nước
b. Bộ phận sản xuất phụ trợ:
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 12

Là các bộ phận không trực tiếp làm ra sản phẩm, nó phục vụ cho sản xuất chính
được tiến hành liên tục (sửa chữa máy móc thiết bị ,chế tạo dụng cụ …)
c. Bộ phận sản xuất phụ :( sản xuất nghề phụ)
Quy mô nhỏ hơn sản xuất chính , nhiệm vụ chủ yếu :Dùng vật liệu dư thừa, tận
dụng vật liệu của khâu sản xuất chính để tạo ra sản phẩm phụ tăng thu nhập cho xí
nghiệp & CNVC trong xí nghiệp
d. Bộ phận cung ứng & vận chuyển :
Cung ứng vật tư , nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vận chuyển nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, phế liệu … bộ phận này gồm hệ thống kho, phương tiện vận tải
2. Lực lượng lao động ngoài sản xuất công nghiệp.
Là bộ phận tiến hành những công việc không có tính chất công nghiệp nhưng có
vị trí quan trọng bảo đảm cho sản xuất công nghiệp hoạt động bình thường như:
(XDCB , thu mua nguyên liệu thực nghiệm..v,v)
Công tác đời sống : nhà ăn tập thể , ký túc xá, bệnh xá, nhà trẻ, thư viện, câu lạc
bộ


Chương 3 :
I.

HỆ THỐNG TỔ CHƯC QUẢN LÝ TRONG DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Chế độ quản lý doanh nghiệp công nghiệp nhà nước.
1. Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng :
Trong doanh nghiệp các tổ chức cơ sở Đảng có nhiệm vụ tổ chức, lãnh đạo chính
quyền & các tổ chức quần chúng ( Công đoàn, Đoàn thanh niên) thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị của tổ chức Đảng, cơ quan cấp trên & những nhiệm vụ khác của đơn vị
mình
2. Thực hiện chế độ thủ trưởng trong quản lý doanh nghiệp :
Nghĩa là ở mỗi cấp, mỗi bộ phận quản lý do một người lãnh đạo được giao những
nhiệm vụ cần thiết , người đó chụi trách nhiệm về mọi công việc & có toàn quyền
trong khi điều hành công việc ở bộ phận mình quản lý
3. Thực hiện quyền làm chủ tập thể của công nhân viên chức trong doanh nghiệp:

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 13

CNVC làm chủ là làm chủ toàn bộ tư liệu sản xuất, trong tổ chức & quản lý sản
xuất, trong phân phối lao động , CNVC có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động
trong doanh nghiệp. Người lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ trách
nhiệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công
II. Cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp công nghiệp.
1. Cơ cấu quản lý trực tuyến :
Còn gọi là hệ thống chỉ huy sản xuất: gồm Giám đốc, Quản đốc phân xưởng & tổ

trưởng sản xuất. Cơ cấu quản lý trực tuyến theo nguyên tắc chỉ một đầu mối chỉ đạo,
cấp dưới chỉ chịu sự chỉ đạo của một cấp trên trực tiếp
2. Cơ cấu quản lý chức năng :
Gồm hệ thống các bộ phận chức năng. Cụ thể là các phòng ban quản lý nghiệp
vụ, kỹ thuật, hành chính… do giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách . Trong hệ thống
các bộ phận chức năng mỗi cấp dưới có thể chịu sự hướng dẫn & kiểm tra của nhiều
bộ phận chức năng cấp trên
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp.
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố sau :
 Loại sản phẩm
 Trình độ chuyên môn hoá
 Đặc điểm công nghệ, máy móc thiết bị
Ở Việt Nam hiện nay có các dạng cơ cấu sản xuất theo mô hình dưới đây

I

II

III

IV

XN

XN

XN

XN


Phân xưởng

Ngành

Tổ sản xuất & nơi
làm việc

Tổ sản xuất & nơi
làm việc

Phân xưởng
Ngành
Tổ sản xuất & nơi
làm việc

Tổ sản xuất & nơi
làm việc

1. Phân xưởng :
Là một đơn vị sản xuất của xí nghiệp công nghiệp có quy mô lớn có nhiệm vụ
tiến hành sản xuất một loại sản phẩm hoặc một bộ phận sản phẩm, hay hoàn thành
một giai đoạn công nghệ trong quá trình sản xuất của xí nghiệp. Phân chia phân
xưởng nhằm thuận tiện cho quản lý & tổ chức sản xuất

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 14

Song trong các xí nghiệp thực phẩm ( quy mô vừa & nhỏ ) thường không có cấp

phân xưởng (dạng IV) để giảm khâu trung gian, đảm bảo chỉ huy sản xuất nhạy bén &
có hiệu lực hơn
2. Ngành :
Là đơn vị tổ chức sản xuất nằm trong phân xưởng có quy mô sản xuất lớn .Ở
đây công nhân thực hiện một loạt công nghệ nhất định (phân xưởng cơ khí phân ra
các ngành như : tiện, phay bào, nguội …v.v) hoặc công nhân thực hiện những công
việc khác nhau để làm ra những sản phẩm cùng loại, giống nhau (phân xưởng chia ra
ngành : ngành trục, ngành bánh răng..v.v)
3. Tổ sản xuất :
Gồm một số công nhân cùng nghề cùng vận hành một loại máy trong cùng một
phân xưởng (phân xưởng cơ khí ): Tổ máy tiên, tổ máy bào, tổ máy phay… v.v)
4. Nơi làm việc :
Là phần diện tích sản xuất ở đó công nhân hay một nhóm công nhân sử dụng
máy móc thiết bị , dụng cụ để hoàn thành một bước công việc trong việc chế tạo sản
phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất

Chương 4 :
I.

CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Vai trò của kế hoạch đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
Kế hoạch là những chỉ tiêu, con số được dự kiến và ước tính trước trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó cho phù hợp với yêu cầu của thị trường với pháp
luật và khả năng thực tế của từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ quan niệm trên, ta có thể rút ra một số vấn đề cần lưu ý:
 Các con số dự kiến ước tính trong kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát với
thực tế của các cơ sở.
 Các con số dự kiến, ước tính trong kế hoạch hoàn toàn còn là khả năng,

muốn khả năng đó trở thành hiện thực phải tiến hành thông qua công tác tổ chức
chỉ đạo thực hiện.
Về mặt nội dung, kế hoạch được phản ánh thông qua hệ thống biểu mẫu, bao gồm
các chỉ tiêu và các chỉ tiêu đều được thể hiện bằng các con số cụ thể. Trong cơ chế cũ,
các chỉ tiêu kế hoạch thường được các cơ quan cấp trên giao xuống theo nhiệm vụ
chung toàn ngành, do đó thường không sát với thực tế từng cơ sở, trong quá trình thực
hiện phải điều chỉnh xuống mới có thể thực hiện được, làm cho vai trò của kế hoạch

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 15

II.

bị hạ thấp trong công tác quản lý doanh nghiệp. Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang
cơ chế mới: “cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước” mới tạo ra môi trường
cho kế hoạch hoạt động, nghĩa là kế hoạch phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường, từ
khả năng thực tế của doanh nghiệp và trong điều kiện pháp luật cho phép. Xuất phát
từ cơ sở này, kế hoạch mới thực sự trở thành một công cụ quản lý quan trọng nhằm
xác định mục tiêu phương hướng của các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
xác định hướng phát triển và đầu tư mở rộng hoặc thu hẹp quy mô của doanh nghiệp
cho thích ứng với môi trường kinh doanh.
Về lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, nhờ có kế hoạch doanh nghiệp mới tạo ra
được thế chủ động trên mọi lĩnh vực như:
 Chủ động trong việc khai thác triệt để mọi nguồn khả năng tiềm tàng về vốn,
vật tư, thiết bị và lao động hiện có
 Chủ động trong việc mua sắm vật tư, thiết bị trong việc đổi mới kỹ thuật và
công nghệ.
 Chủ động trong việc tạo ra và tìm các nguồn vốn, chủ động trong việc liên

doanh liên kết và hiệp tác sản xuất với đơn vị bạn.
 Chủ động trong việc tìm thị trường mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm
.v.v...
Thực tế ở các doanh nghiệp nước ta đã chứng minh rằng, trong cơ chế thị trường,
sản xuất và kinh doanh mà không có kế hoạch, hoặc chất lượng của kế hoạch không
cao thì không bao giờ đạt hiệu quả cao và liên tục, rồi sẽ bị phá sản trong cơ chế thị
trường.
Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp
Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp là một quá trình liên tục bao gồm 3 khâu
có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau, đó là:
 Tổ chức xây dựng kế hoạch
 Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
 Tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch
Tổ chức xây dựng kế hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Phân công xây dựng kế hoạch
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận kế
hoạch hợp thành và do các phòng ban chức năng đảm nhiệm, do đó cần phải có sự
phân công cụ thể cho từng phòng ban chức năng đảm nhận (được xác định trong hệ
thống nội quy, quy chế của doanh nghiệp )
Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch.

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 16

Trong thực tế việc xác định đúng các căn cứ để xây dựng kế hoạch đó là một
nhân tố quan trọng quyết định chất lượng và tính khả thi của kế hoạch đó.
Trình tự xây dựng kế hoạch

Để xây dựng bất kỳ một loại kế hoạch nào đó trong doanh nghiệp, về mặt trình
tự phải tiến hành qua ba bước:
 Bước chuẩn bị xây dựng kế hoạch
 Bước xây dựng kế hoạch dự thảo
 Bước xây dựng kế hoạch chính thức (Bước xây dựng kế hoạch chính thức
phải được hoàn thành chậm nhất vào cuối tháng 12 năm báo cáo).
2.

Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Công tác này được thể hiện thông qua kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất.

3.

Tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

Việc kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch có thể phân chia ra từng
khoảng thời gian: tháng, quí, năm và quan trọng nhất là kế hoạch năm.
Nội dung của công tác kiểm tra đánh giá là đối chiếu, so sánh giữa các nhiệm vụ
được giao với tình hình thực hiện các nhiệm vụ đó, đánh giá mức độ thực hiện và các
nguyên nhân thành công hoặc không thành công trong việc thực hiện kế hoạch. Điểm
quan trọng là sau kiểm tra, đánh giá phải có chế độ kích thích vật chất thoả đáng.
III. Các loại kế hoạch hóa trong doanh nghiệp công nghiệp.
Khi nghiên cứu về các hình thức kế hoạch có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét, nếu đứng trên góc độ thực hiện các mục tiêu chiến lược có thể chia
kế hoạch thành 2 hình thức:
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Kế hoạch tác nghiệp. Đi sâu vào xem xét kế hoạch sản xuất kinh doanh, bộ
phận kế hoạch này lại chia thành 3 hình thức:
+ Kế hoạch dài hạn
+ Kế hoạch trung hạn

+ Kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch dài hạn và trung hạn được lập ra cho một thời gian dài, chẳng hạn như
kế hoạch 10 năm, 7 năm, 5 năm, 3 năm và 2 năm. Khi xây dựng các kế hoạch này,
trước hết phải căn cứ vào chiến lược và phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản phải hoàn thành, về nội
dung cơ bản phải xác định được các chỉ tiêu quan trọng như: mặt hàng; cơ cấu mặt
hàng; thị trường tiêu thụ; giá trị tổng sản lượng; giá trị sản lượng hàng hoá và giá trị
sản lượng hàng hoá thực hiện; nhịp độ tăng năng suất lao động; chỉ tiêu về đổi mới kỹ
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 17

thuật công nghệ; vốn đầu tư cơ bản và mức độ cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên chức .v.v...
Kế hoạch hàng năm hay còn gọi là kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính xã
hội. Muốn xây dựng kế hoạch này, người ta phải dựa vào hàng loạt các căn cứ, song
những căn cứ chủ yếu bao trùm là: các chỉ tiêu của kế hoạch dài hạn, các mục tiêu của
chiến lược, nhu cầu của thị trường, kết quả phân tích hoạt động kinh tế năm báo cáo,
khả năng thực tế của doanh nghiệp, khả năng liên doanh liên kết và hướng đầu tư đổi
mới kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp. So với kế hoạch dài hạn, trung hạn, nội
dung của kế hoạch hàng năm mang tính chất toàn diện và cụ thể hơn về các mặt sản
xuất, kỹ thuật, tài chính và đời sống xã hội của công nhân viên chức.
Việc tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch này được đặt ra dưới sự lãnh đạo
của Đảng uỷ doanh nghiệp (hoặc phải quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước), sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, sự tham gia của các tổ chức quần
chúng và cuối cùng kế hoạch này được quyết định bởi đại hội đồng công nhân viên
chức (hoặc hội đồng quản trị và đại hội cổ đông), trên nguyên tắc bảo đảm hoàn thành
nghĩa vụ đối với nhà nước và các hợp đồng đã được ký kết. Nội dung kế hoạch hàng
năm do các bộ phận kế hoạch sau hợp thành:

 Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
 Kế hoạch mua nguyên nhiên vật liệu và vật tư kỹ thuật.
 Kế hoạch lao động - tiền lương.
 Kế hoạch quản lý kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ.
 Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
 Kế hoạch giá thành sản phẩm .
 Kế hoạch tài chính tín dụng
 Kế hoạch đời sống - xã hội
IV.

Nội dung của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp
1. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Trong tám bộ phận kế hoạch trên thì kế hoạch sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm giữ
vị trí quan trọng nhất, nó là bộ phận chủ đạo và trung tâm của kế hoạch hàng năm, là
mục tiêu của mọi hoạt động trong doanh nghiệp và là cơ sở (hay căn cứ) để tính toán
các chỉ tiêu của mọi bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp. Kế hoạch này thể hiện khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường và khả
năng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm bao gồm hai bộ phận chính: Kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm. Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất được phản ánh qua các chỉ tiêu: sản
lượng sản phẩm chủ yếu và các loại sản phẩm khác tính bằng đơn vị hiện vật; giá trị
sản lượng hàng hoá và giá trị tổng sản lượng. Nội dung kế hoạch tiêu thụ được phản

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 18

ánh qua các chỉ tiêu: số lượng mỗi loại sản phẩm tiêu thụ được. Số lượng lao vụ cung
cấp cho các đơn vị bên ngoài doanh nghiệp, giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện.

2. Kế hoạch mua nguyên nhiên vật liệu và vật tư kỹ thuật
Kế hoạch mua nguyên nhiên vật liệu và vật tư kỹ thuật là bộ phận kế hoạch bảo
đảm thực hiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, kế hoạch này
phản ánh khả năng thu mua, sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư kỹ thuật để để đảm bảo
thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Nội dung chủ yếu của nó được
thể hiện qua các chi tiêu: số lượng vật tư cần dùng, số lượng vật cần dự trữ và số
lượng vật tư cần mua trong năm kế hoạch.
3. Kế hoạch lao động - tiền lương
Kế hoạch lao động - tiền lương là bộ phận kế hoạch đảm bảo số lượng và chất
lượng lao động (sức lao động) để thực hiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó vận dụng sáng tạo nguyên tắc phân phối theo lao động về tiền lương và tiền
thưởng. Kế hoạch này một mặt thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả sức lao động,
quỹ tiền lương và quỹ tiền thưởng, mặt khác còn phản ánh trình độ thành thạo về kỹ
thuật, nghiệp vụ và trình độ quản lý lao động của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của
kế hoạch lao động và tiền lương được phản ánh qua các chỉ tiêu: năng suất lao động,
tổng số công nhân, viên chức, sử dụng thời gian lao động; tổng quỹ tiền lương; đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên chức; bảo hộ lao động.
4. Kế hoạch quản lý kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ
Kế hoạch quản lý kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật- công nghệ. Kế hoạch
này một mặt phản ánh khả năng bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế
hoạch sản xuất - kinh doanh, mặt khác còn phản ánh khả năng nghiên cứu khoa học
của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật. Nội dung chủ yếu của nó được thể hiện trong
các đề tài nghiên cứu khoa học, các phương án áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến,
sử dụng nguyên vật liệu mới, chế tạo sản phẩm mới; việc đổi mới áp dụng các tiêu
chuẩn, các quy phạm kiểm định các thiết bị và dụng cụ đo lường trong việc xác định
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu.
5. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản là bộ phận kế hoạch bảo đảm phát triển và mở
rộng sản xuất - kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý và hợp pháp vốn đầu tư cho xây
dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình xác

định vốn đầu tư phải hướng vào đầu tư theo chiều sâu là chủ yếu. Nội dung chủ yếu
của kế hoạch này được thể hiện trong các chỉ tiêu về xây dựng cơ bản, trong đó cần

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 19

nêu rõ mức tăng thêm năng lực sản xuất mới đưa vào sử dụng, khối lượng và giá trị
sửa chữa lớn các thiết bị máy móc, các công trình kiến trúc hiện có.
6. Kế hoạch giá thành sản phẩm
Kế hoạch giá thành sản phẩm là bộ phận kế hoạch bảo đảm việc xác định hợp lý
và tiết kiệm các loại chi phí sản xuất và tiêu thụ cho một đơn vị và toàn bộ các loại
sản phẩm trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để các nguồn tiềm tàng của doanh
nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn nhằm hạ giá thành, tăng tích luỹ. Kế hoạch này
phản ánh khả năng tiết kiệm các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh và nói lên chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của nó
được thể hiện qua các chỉ tiêu: giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu; giá thành toàn bộ
sản lượng hàng hoá; dự toán chi phí sản xuất; mức và tỷ lệ giảm giá thành sản lượng
hàng hoá so sánh được.

7. Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là bộ phận kế hoạch tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ. Kế hoạch này phản ánh tổng
số chi phí cho các phương án sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế sẽ đạt được của
các phương án đó; các phương án tổ chức và khai thác các nguồn vốn; các phương án
phân phối thu nhập và sử dụng các quĩ của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của kế
hoạch này được thể hiện qua các chỉ tiêu: khấu hao tài sản cố định; định mức vốn lưu
động; mức và tỷ lệ lãi về tiêu thụ sản phẩm; tích luỹ và phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quĩ của doanh nghiệp; tín dụng ngắn hạn và bảng tổng hợp thu - chi tài

chính.
8. Kế hoạch đời sống
Kế hoạch đời sống là bộ phận kế hoạch phản ánh mức độ cải thiện đời sống của
công nhân viên chức về các mặt: điều kiện ăn, ở, đi lại và bảo vệ sức khoẻ. Sử dụng
quỹ phúc lợi và mở rộng phúc lợi công cộng; mở rộng hình thức gia công cho công
nhân viên chức, góp phần tăng sản phẩm cho doanh nghiệp và tăng thu nhập chính
đáng cho công nhân viên chức. Các bộ phận kế hoạch nói trên có mối quan hệ chặt
chẽ, hữu cơ với nhau, trong đó bộ phận kế hoạch quan trọng nhất là kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, nó vừa là căn cứ, vừa là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu của các
kế hoạch khác, về mặt thời gian, bộ phận kế hoạch này phải được xây dựng sớm nhất.
Vì vậy công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp phải tập trung hướng
vào việc đảm bảo thực hiện tốt các mối quan hệ đó.
V.

Nội dung của kế hoạch tác nghiệp

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 20

1. Quan điểm cơ bản về kế hoạch tác nghiệp
Như phần trên đã trình bày, trong doanh nghiệp hiện có 2 hình thức kế hoạch đó
là: kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tác nghiệp. Giữa hai hình thức kế hoạch
này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định
những nhiệm vụ, mục tiêu trong khoảng thời gian từ 1 năm trở lên, còn kế hoạch tác
nghiệp có nhiệm vụ cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ đó. Cụ thể chúng ta có thể hiểu
kế hoạch tác nghiệp như sau: kế hoạch tác nghiệp là cụ thể hoá và đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ cả năm của doanh nghiệp bằng cách chia nhỏ nhiệm vụ cả năm cho
các khâu của doanh nghiệp (phân xưởng, ngành, tổ sản xuất, người công nhân) và

chia nhỏ ra trong từng khoảng thời gian ngắn (một tháng, một tuần, một ngày đêm
hoặc một ca làm việc) về mặt sản xuất cũng như phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp.
Mục đích của việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết
kiệm 3 yếu tố của quá trình sản xuất, bảo đảm giảm bớt sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất và cuối cùng là nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất.
Việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về cả lý luận
và thực tiễn vì đây là những chương trình hành động cụ thể, xác định rõ mục tiêu
phấn đấu của từng bộ phận sản xuất trong từng khoảng thời gian ngắn, tạo cơ sở vững
chắc cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất hàng quý và cả năm của doanh nghiệp; bảo
đảm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và các bộ phận sản xuất được diễn ra
một cách liên tục, nhịp nhàng, đều đặn; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ hoạt động sản
xuất của các bộ phận trong doanh nghiệp; phát triển, khai thác và động viên kịp thời
năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp và các bộ phận sản xuất, nhằm sử dụng hợp lý
và tiết kiệm thời gian lao động, nguyên, nhiên vật liệu, công suất của thiết bị, máy
móc .v.v..... Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phong trào thi đua hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến kỹ thuật và tăng cường công tác hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Thực tiễn ở các doanh nghiệp cho thấy, kế hoạch tác nghiệp được coi là công cụ có
hiệu lực sắc bén để giúp các bộ phận sản xuất và doanh nghiệp chỉ đạo sản xuất được
tập trung, thống nhất, linh hoạt và kịp thời; để kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch
sản xuất cải tiến và nâng cao chất lượng kế hoạch, khắc phục kịp thời những hiện
tượng mất cân đối có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch. Có thể nói, thông
qua kế hoạch tác nghiệp, chức năng kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp đã trở
thành chức năng quản lý, chỉ đạo sản xuất; những dự kiến kế hoạch trở thành những
mệnh lệnh sản xuất bắt buộc mọi bộ phận mọi người trong doanh nghiệp phái chấp
hành nghiêm chỉnh và tự giác. 2.2.2. Nội dung chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch
tác nghiệp
Giáo trình Tổ chức sản xuất



Trang 21

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch tác nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của kế hoạch tác nghiệp là phải xác định được nhiệm vụ cụ
thể cho từng phân xưởng, ngành, tổ sản xuất và nơi làm việc. Muốn xác định chính
xác các nhiệm vụ này phải xuất phát từ các căn cứ sau:
 Các chỉ tiêu về hiện vật của kế hoạch năm và quý.
 Quy trình công nghệ chế tạo các loại sản phẩm đó.
 Định mức thời gian lao động và sử dụng máy móc thiết bị ở từng bước công
việc của các bộ phận sản xuất
 Thời gian hoàn thành hoặc cung cấp các sản phẩm đó ra thị trường
 Năng lực sản xuất, ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất

3. Nội dung của kế hoạch tác nghiệp
 Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể trong từng khoảng thời gian
ngắn cho các bộ phận sản xuất chính (phân xưởng, ngành, tổ sản xuất và nơi làm
việc). Việc tính toán nhiệm vụ cụ thể sao cho đảm bảo sự cân đối chung giữa
nhiệm vụ với khả năng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.
 Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận phù trợ (động lực,
sửa chữa .v.v...) nhằm phục vụ kịp thời, liên tục cho các bộ phận sản xuất chính.
 Tính toán nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận phục vụ về cung cấp nguyên vật
liệu, nửa thành phẩm, dụng cụ v...v. trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý phương
tiện vận chuyển và hệ thống kho tàng hiện có
4. Các nguyên tắc cần được quán triệt khi xây dựng kế hoạch tác nghiệp
 Phải đảm bảo thời hạn hoàn thành sản phẩm mà doanh nghiệp đã quy định.
Muốn vậy, phải xác định một cách đúng đắn, rõ ràng thời hạn hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất của mỗi phân xưởng theo trình tự ngược chiều với quá trình công
nghệ. Nghĩa là phải xuất phát từ ngày xuất sản phẩm của phân xưởng cuối cùng
rồi tính ngược trở lại cho tới phân xưởng bắt đầu thực hiện quá trình công nghệ.

 Phải đảm bảo một cách nghiêm ngặt mối quan hệ về số lượng và chất lượng
nửa thành phẩm giữa các bộ phận sản xuất. Muốn vậy phải nghiên cứu và đưa
vào áp dụng một cách hợp lý những biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật nhằm
giải quyết kịp thời những khâu yếu có thể nảy sinh trong quá trình sản xuất
 Phải căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của các bộ phận sản xuất chính để xác
định nhiệm vụ cụ thể và thời hạn phục vụ cho các bộ phận sản xuất phù trợ và
phục vụ.
 Trong quá trình tính toán và xác định nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận
phải luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn hoá, giảm bớt số
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 22

lượng mặt hàng cùng sản xuất trong thời kỳ kế hoạch và phải coi trọng nhiệm vụ
phát triển và cải tiến kỹ thuật, nhiệm vụ chế thử sản phẩm mới.
VI.

Công tác điều độ sản xuất
1. Quan niệm về công tác điều độ sản xuất
Như chúng ta đã biết, công tác kế hoạch trong doanh nghiệp là một quá trình liên
tục, bao gồm 3 khâu: tổ chức xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
và tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất là hai công cụ quan trọng trong công tác
tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch vì: điều độ sản xuất là bao gồm tất cả các biện
pháp nhằm chuẩn bị kịp thời và đầy đủ cho sản xuất, điều hoà, phối hợp việc thực
hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất, phục vụ cho sản xuất trong suốt
cả thời kỳ kế hoạch cũng như kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Như vậy chúng ta thấy, thực hiện công tác điều độ sản xuất là một yêu cầu tất
yếu khách quan vì trong quá trình sản xuất kinh doanh thường phát sinh các hiện

tượng:
 Giữa kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch thường không ăn khớp với
nhau.
 Tình hình tăng năng suất lao động giữa các khâu, các bộ phận thường không
đồng đều.
 Tình hình cung cấp nguyên vật liệu có lúc không đầy đủ, kịp
 Hoạt động của máy móc thiết bị có lúc hư hỏng đột xuất, ngoài dự kiến kế
hoạch, công tác điều độ sẽ khắc phục những sự cố đột xuất này
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, công tác điều độ sản xuất là một công tác khá
phức tạp, tính chất phức tạp đó được thể hiện ở chỗ: phải thường xuyên nắm chắc tình
hình hoạt động sản xuất trong từng khâu, phải có phương pháp tính toán và đánh giá
chính xác các kết quả sản xuất đã đạt được; phải tốn nhiều thời gian để nghiên cứu và
đưa vào áp dụng các biện pháp thích hợp; phải giải quyết một cách kịp thời và nhạy
bén tình hình mất cân đối giữa các khâu sản xuất trong quá trình thực hiện kế hoạch
tác nghiệp.
2. Nhiệm vụ và nội dung của công tác điều độ

a.

Nhiệm vụ chủ yếu của công tác
điều độ sản xuất
 Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện công tác chuẩn bị cho sản xuất,
tình hình thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu thông qua việc sử dụng
các bảng biểu thích hợp

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 23


 Kiểm tra việc tính, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tác nghiệp trên cơ sở
số liệu đã thu thập được.
 Nêu rõ các nguyên nhân của sự mất cân đối giữa các khâu và trong nội bộ
từng khâu của quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp, đồng thời đề ra các biện
pháp thích hợp nhằm đảm bảo sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục với hiệu
quả cao.
 Nội dung chủ yếu của công tác điều độ sản xuất
 Thực hiện việc chuẩn bị đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản xuất,
các điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; các bảng, biểu
phục vụ cho công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
(biểu tiến độ và biểu so sánh giữa con số kế hoạch và thực hiện).
 Thực hiện việc theo dõi, ghi chép kết quả thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở
các khâu vào các bảng, biểu dã quy định của tổ chức điều độ.
 Thực hiện việc phân tích, đánh giá các số liệu đã ghi chép được và kết quả
việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp; nêu rõ các nguyên nhân của việc mất cân đối
giữa các khâu sản xuất.
 Phát hiện kịp thời sự mất cân đối nảy sinh trong các khâu của quá trình sản
xuất.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc hoặc phó giám đốc sản xuất, thực hiện tốt
công tác điều hoà việc hoàn thành kế hoạch tác nghiệp, trên cơ sở nghiên cứu và đưa
vào áp dụng những biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật thích hợp.
3. Tổ chức bộ máy điều độ
a. Bộ máy điều độ
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung của công tác điều độ, điều quan trọng và
có ý nghĩa quyết định là phải tổ chức hợp lý và hiệu lực công tác điều độ sản xuất.
Trong công tác này, trước hết phải giải quyết vấn đề tổ chức bộ máy điều độ, xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy điều độ và cho từng người trong bộ
máy điều độ. Thực tiễn cho thấy, do quy mô của mỗi doanh nghiệp và loại hình sản
xuất khác nhau, nên hình thức tổ chức bộ máy điều độ cũng khác nhau. Nếu đứng trên
góc độ chung để xem xét thì thấy tổ chức bộ máy điều độ thường được tiến hành ở 2

cấp: cấp doanh nghiệp và cấp phân xưởng (hoặc ngành sản xuất).
Ở cấp doanh nghiệp để giúp giám đốc hoặc phó giám đốc sản xuất thực hiện
công tác điều độ; có thể thành lập nhóm hay tổ điều độ nằm trong phòng hay ban kế
hoạch, hoặc có thể thành lập một ban kế hoạch hay phòng điều độ. Ở cấp phân xưởng
(hoặc ngành), để giúp quản đốc (hay trưởng ngành) hoàn thành tốt nhiệm vụ này, có
thể thành lập nhóm hoặc tổ điều độ. Bộ máy điều độ dù ở cấp doanh nghiệp hay phân

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 24

xưởng (ngành) cũng đều chịu sự lãnh đạo từ hai phía: cấp chỉ đạo trực tiếp và tổ chức
điều độ cấp trên.
Ví dụ nhóm điều độ của phân xưởng một mặt phải chịu sự chỉ đạo của cấp điều
độ doanh nghiệp, mặt khác dưới sự chỉ đạo của giám đốc hoặc phó giám đốc sản xuất,
cấp điều độ doanh nghiệp được uỷ quyền ra chỉ thị để nhóm điều độ phân xưởng thực
hiện.
b. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy điều độ
Chức năng chủ yếu của bộ máy điều độ là điều hoà việc hoàn thành kế hoạch ở tất
cả các khâu, các bộ phận trong suốt thời kỳ kế hoạch trên cơ sở áp dụng các biện
pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế thích hợp nhằm giải quyết đúng đắn và kịp thời vấn
đề mất cân đối.
Những nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy điều độ
 Tiến hành theo dõi, và kiểm tra khối lượng sản phẩm đưa vào sản xuất, tình
hình tăng, giảm khối lượng sản phẩm dở dang và nửa thành phẩm.
 Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh khối lượng công việc, sự hoạt
động của thiết bị, máy móc và các phương tiện vận chuyển nội bộ doanh nghiệp.
 Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh việc cung cấp vật tư nội bộ doanh
nghiệp.

 Tiến hành theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh công tác phân công bố trí và sử
dụng lao động nội bộ doanh nghiệp.
 Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh tình hình thực hiện kế hoạch tác
nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất.
Quyền hạn của bộ máy điều độ sản xuất được thể hiện tập trung ở công việc điều
hoà việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu căn cứ vào chỉ thị của thủ
trưởng.
c. Điều kiện để bộ máy điều độ hoạt động
Để bộ máy điều độ phát huy hết vai trò quan trọng của nó, trước hết doanh nghiệp
phải có nhận thức đúng về vị trí của công điều độ trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện
kế hoạch; ở cấp doanh nghiệp phải do giám đốc hoặc phó giám đốc sản xuất trực tiếp
phụ trách, ở cấp phân xưởng phải do quản đốc phụ trách. Con người trong bộ máy
điều độ phải thực sự có năng lực, giải quyết công việc phải nhanh chóng, dứt điểm.
Phương tiện làm việc phải đầy đủ, đặc biệt là hệ thống thông tin; đồng thời phải thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất đối với các đơn vị, cá nhân
thực hiện tốt hoặc không tốt công tác điều độ sản xuất.

Giáo trình Tổ chức sản xuất


Trang 25

Chương 5 :

CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

I. Năng suất lao động.
1. Khái niệm.
 Năng suất lao động là "tỷ số giữa sản lượng đầu ra với số lượng đầu vào

được sử dụng."
 Năng suất lao động được hiểu là năng lực sản xuất của lao động,được tính
bằng số sản phẩm tạo ra trong một thời gian nhất định và số lao động hao phí để
tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
 Ba thước đo thường sử dụng nhất của lượng đầu vào là: thời gian làm việc,
sức lao động và số người tham gia lao động.
 Thước đo sản lượng đầu ra thường là GDP (Gross Domestic Product: tổng
sản phẩm nội địa) tính theo giá cố định, điều chỉnh theo lạm phát.
 Sản lượng đầu ra trên mỗi lao động tương ứng với "sản lượng trung bình của
nhân công" và có thể đối lập với sản lượng cận biên của lao động, tức là nếu đầu
vào tăng thì sản lượng đầu ra cũng tăng.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Theo những nghiên cứu gần đây thì có nhiều nhân tố tác động đến tăng năng suất
lao động như: chất lượng nguồn nhân lực và tác phong làm việc của người lao động;
khoa học, kỹ thuật và công nghệ; tổ chức và cơ cấu sản xuất; quản lý lao động; tài
nguyên thiên nhiên và khí hậu; ổn định chính trị xã hội quốc gia và ổn định của doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất...
Trong các nhân tố đó, chất lượng nguồn nhân lực và tác phong làm việc của
người lao động có tác động mạnh nhất đến năng suất lao động, vì việc kết hợp người
lao động với tư liệu sản xuất và đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ xã hội. Trình độ lành nghề và tác phong làm việc của người lao động được
thể hiện ra khi họ sử dụng các công cụ sản xuất thành thạo, đáp ứng những yêu cầu về
chất lượng sản phẩm, cùng những sản phẩm hàng hóa có tính chuyên nghiệp hóa.
Giáo trình Tổ chức sản xuất


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×