Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nghiên cứu về thực trạng tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.73 KB, 24 trang )

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỐ TRÍ SẢN XUẤT ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
TẠI ĐÀ NẴNG (VIETCOMBANK)
NỘI DUNG CHI TIẾT:
I. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank:
II. Cơ sở lý luận:
II.1. Vị trí sản xuất:
II.1.1. Tầm quan trọng của việc xác định vị trí sản xuất
II.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định vị trí
II.1.3. Các phương pháp lựa chọn và xác định vị trí
II.2. Bố trí sản xuất
II.2.1. Mục đích và các nhân tố ảnh hưởng đến bố trí
II.2.2. Các kiểu bố trí
II.2.3. Các phương pháp phân tích bố trí
III. Thực trạng:
IV. Nhận xét và giải pháp:
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa nhịp cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và thành phố
Đà Nẵng nói riêng, các ngân hàng lần lượt ra đời và phát triển mạnh mẽ, trong các
ngân hàng mạnh và điển hình cho sự phát triển đó là ngân hàng ngoại thương Việt
Nam – Vietcombank
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở
thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết
hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến
cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và
hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập.
Nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố vị trí và bố trí mặt bằng, các phòng
ban đến hiệu quả kinh doanh và hoạt động của ngân hàng Vietcombank. Nhóm
chúng tôi thực hiện đề tài “SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỐ TRÍ SẢN
XUẤT ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG (VIETCOMBANK)”


KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VIETCOMBANK:
I. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank
I.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Vietcombank
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số
115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm. Theo Quyết định
nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của
Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo
hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các
ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay
nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được
sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/
QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy
định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm
2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi
nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn
quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ
gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các
đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh
doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm
cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng
dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ
VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
 Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định số 115/
CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại
hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
 Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như
là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.

 Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng
chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM
NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm
1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
 Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng
Hai.
 Năm 1994, NHNT thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT
nay là Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản.
 Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á
bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995.
 Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-
NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày
27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt
động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-
TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch
quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
 Năm 1996, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Paris – Cộng hòa Pháp,
tại Moscow – Cộng hòa liên bang Nga.
 Năm 1997, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Singapore.
 Năm 1998, NHNT thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing
 Năm 2002, NHNT thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT – VCBS
 Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất
năm 2003 tại Việt Nam
 Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất
được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
 Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
 Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của
Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông.

NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này.
 Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân
hàng châu Á tiêu biểu", được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á.
 Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam
2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt
thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất)
trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank
được trao tặng giải thưởng này.
 Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối
cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn.
I.2. Giới thiệu về Vietcombank chi nhánh Đà Nẵng:
• Trụ sở chính:
Tên giao dịch: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: 140, 142 Lê Lợi, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 0511 3822110
Fax: 0511 3826062
Webside:
• Các phòng giao dịch trên địa bàn Đà Nẵng:
 Phòng giao dịch Vietcombank Hòa Khánh
173A Nguyễn Lương Bằng
 Phòng giao dịch Vietcombank Thanh Khê
239 Điện Biên Phủ
 Phòng giao dịch Vietcombank Sơn Trà
251 Ngô Quyền
I.4.Sản phẩm dịch vụ:
I.4.1. Dịch vụ thẻ: Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng
nhất Việt Nam” được Bộ sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và
là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ ngân hàng

thông dụng trên thế giới mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB, American
Express, Diners Club và China UnionPay, đến nay, Vietcombank luôn tự hào
với vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt
Nam.
Đến với dịch vụ thẻ của Vietcombank, khách hàng có thể lựa chọn cho mình
từ sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đang được hơn 3 triệu khách hàng lựa chọn:
Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế sành điệu: Vietcombank Connect24
Visa và Vietcombank MTV Mastercard hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp
mang các thương hiệu nổi tiếng toàn thế giới: Visa, MasterCard và American
Express.
I.4.2. Dịch vụ kiều hối:
Với mạng lưới hơn 1400 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới, Vietcombank
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của bạn tới bất cứ nơi nào trên thế giới cho
nhiều mục đích hợp pháp khác nhau.Với những tiện ích như: Có thể chuyển đổi từ
VND sang nhiều loại ngoại tệ khác như USD, GBR, EUR, AUD, CAD, SGD, HKD,
CHF,v.v… với tỷ giá ưu đãi, thủ tục đơn giản, chi phí thấp, độ an toàn cao, chính
xác..
I.4.3. Dịch vụ tiền gửi thanh toán:
Tài khoản tiền gửi thanh toán là công cụ thanh toán và quản lý tiền một
cách chuyên nghiệp cho mọi khách hàng trên nền tảng công nghệ ngân hàng
hiện đại. Vietcombank miễn phí duy trì tài khoản đối với khách hàng.
Với các tiện ích như: Gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản nhanh chóng tại bất
cứ điểm giao dịch, máy ATM của Vietcombank trên toàn quốc. Phát hành thẻ ghi
nợ trên tài khoản thanh toán, mà không cần một tài khoản mới; Các khoản tiền gửi
đều được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tiền trong tài khoản liên tục
sinh lời tạo hiệu quả về tài chính…
I.4.4. Dịch vụ tiết kiệm và đầu tư: giúp cho đồng vốn sinh lời
Các loại hình tiết kiệm:
• Tiết kiệm bậc thang lãi thưởng: Là sản phẩm huy động vốn nhằm mục
tiêu gia tăng tiện ích, ưu đãi cho khách hàng khi gửi tiết kiệm tại Vietcombank

• Tiết kiệm nhận lãi định kỳ: Là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn lãi trả
sau định kỳ, chu kỳ và phương thức nhận lãi linh hoạt, thích hợp với mọi khách
hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm và lĩnh lãi định kỳ để thu xếp các nhu cầu tài
chính cá nhân.
• Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ: Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ là hình thức
gửi tiết kiệm bằng đồng ngoại tệ (USD, EUR,..) kết hợp tham gia các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn của Vietcombank dành tất cả các cá nhân có tiền ngoại tệ nhàn
rỗi
• Tiết kiệm các kỳ hạn
I.4.5. Cho vay cá nhân:
• Cho vay cán bộ công nhân viên
• Cho vay cán bộ quản lý điều hành
• Cho vay mua nhà dự án
• Cho vay mua ôtô
• Thấu chi
• Kinh doanh tài lộc
• Bảo hiểm tín dụng
I.4.6. Ngân hàng điện tử:
Dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking được xây dựng nhằm thực
hiện cam kết đem Vietcombank đến với khách hàng mọi lúc mọi nơi.
I.4.7. Các dịch vụ đối với các doanh nghiệp:
• Dịch vụ tài khoản
• Dịch vụ thanh toán
• Dịch vụ bảo lãnh
• Dịch vụ cho vay
• Dịch vụ bao thanh toán
• Kinh doanh ngoại tệ
• Dịch vụ thanh toán và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong
và ngoài nước
• Các sản phẩm liên kết như: thẻ liên kết, dịch vụ cho vay trả góp, dịch

vụ thanh toán gạch nợ tự động.
II. Bố trí sản xuất:
II.1. Vị trí sản xuất
II.1.1. Tầm quan trọng của việc xác định vị trí
• Vị trí của doanh nghiệp ảnh hưởng quan trọng đến:
 Nhu cầu và hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng tới quan hệ lao
động và quan hệ công chúng
 Để lựa chọn,xây dựng và thay đổi một vị trí cho hoạt động
kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến vấn đề tài chính và chi phí của
doanh nghiệp.
• Quyết định lựa chọn vị trí :
 Quan điểm hệ thống trong việc lựa chọn vị trí là phải xem xét
toàn bộ các bộ phận trong mối quan hệ hữu cơ với nhau để có
được vị trí tối ưu của tất cả các bộ phận trong chuỗi sản xuất –
phân phối
 Với sản xuất dịch vụ,cũng có một số bộ phận của chuỗi cung
cấp lẫn nhau, nó vẫn phải có các đầu vào và cung cấp các dịch
vụ cho khách hàng. Các công ty dịch vụ phải xem xét sự sẵn
có của các đầu vào và vị trí của nhu cầu
 Với các dịch vụ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, việc lựa
chọn vị trí cũng ảnh hưởng ,quyết định sự thành công của công
ty
II.1.2. Các yếu tố xác định vị trí: Lựa chọn vị trí liên quan đến nhiều
nhân tố
và có thể ảnh hưởng đến thu nhập, chi phí vì thế ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp. Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí:
 Các yếu tố liên quan đến thị trường:
 Thị trường mục tiêu
 Vị trí của đối thủ cạnh tranh
 Vị trí tương đối của nhà cung cấp

 Các yếu tố hữu hình:
 Yếu tố giao thông vận tải
 Sự sẳn sàng của các phương tiện vận tải
 Chi phí xét theo trọng lượng tương đối, quyết định đầu
tư chịu ảnh hưởng tương đối quan trọng của thuế khi
xác định vị trí.
 Các yếu tố vô hình:
 Sự phân vùng và các quy định về pháp luật
 Thái độ của công chúng
 Khả năng mở rộng và phát triển
 Điều kiện sinh hoạt
 Ý thức pháp luật
II.1.3.Các phương pháp lựa chọn vị trí:
 Phân tích chi phí lợi nhuận – quy mô
 Phương pháp cho điểm
 Phương pháp bài toán vận tải
 Phương pháp khoảng cách tải trọng
 Phương pháp địa điểm mẫu

×