Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu tác DỤNG hạ GLUCOSE HUYẾT của sản PHẨM ND1TD TRÊN mô HÌNH đái THÁO ĐƯỜNG DẠNG TYP 2 THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ MÔN DƯỢC LÝ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG
HẠ GLUCOSE HUYẾT CỦA SẢN PHẨM
ND1TD TRÊN MÔ HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
DẠNG TYP 2 THỰC NGHIỆM

1

1


2

2


1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
1.1.1.1. Thuốc nghiên cứu:
Dây thìa canh do công ty cổ phần Nam Dược sản xuất.
Dạng bột mịn với tỷ lệ: 150g dược liệu khô thu được 43 g cao khô. Thuốc
thử có qui trình sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở trinh bày riêng.
Liều dùng trên người: 12g dược liệu khô/ngày.
1.1.1.2. Hoá chất và dụng cụ nghiên cứu:
- Streptozotocin (STZ) lọ 1g của hãng Sigma-Aldrich, Singapore
- Diamicron (gliclazid) viên nén 30mg do hãng Servier (France) sản xuất
- Máy thử đường huyết On Call EZII của hãng ACON Biotech, Mỹ
- Kit định lượng glucose On Call Plus của hãng ACON Biotech, Mỹ


- Bộ kit đo triglycerid, HDL-C, cholesterol huyết thanh của hãng DIALAB
GmbH (Áo)
- Máy sinh hóa bán tự động XC-55 của hãng Chemistry Analyzer (China)
- Dung dịch đệm Citrat pH 4.5
- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
1.1.2. Động vật thực nghiệm:
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss, khoẻ mạnh trọng lượng trung bình 23 ±
2g do Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương cung cấp. Chuột được nuôi trong điều
kiện phòng thí nghiệm 7 ngày trước khi tiến hành nghiên cứu.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Lô thí nghiệm: Chuột được chia thành 5 lô, mỗi lô 10 con
Lô 1: Lô chứng: chế độ ăn bình thường (Nomal fat diet: NFD) + uống nước cất
3

3


Lô 2: Chế độ ăn giầu chất béo (High fat diet: HFD) + tiêm streptozotocin
(STZ) liều 100mg/kg + uống nước cất
Lô 3: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 100mg/kg + uống gliclazid liều 80
mg/kg
Lô 4: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 100mg/kg + uống ND1TD liều2,88 g
dược liệu khô/kg/ngày (liều tương đương liều lâm sàng)
Lô 5: Chế độ HFD + tiêm STZ liều 100mg/kg + uống ND1TD liều8,64 g
dược liệu khô/kg/ngày (liều gấp 3 liều lâm sàng)
- Tiến hành:
* Gây mô hình ĐTĐ typ 2: theo phương pháp của Fabiola và Srinivasan
Bảng 1.1. Chế độ ăn bình thường (NFD) và chế độ ăn giầu chất béo (HFD)
tính trên 100g thức ăn.
Chế độ ăn bình thường (%)


Chế độ ăn giàu chất béo

(NFD)
(%)* (HFD)
Protein
28,05
18,23
Chất béo no
12,14
42,89
Carbonhydrat
59,81
38,88
Tổng (gam)
100
100
Năng lượng (kcal)
467,5
614,5
*Siro fructose 55% (Daesang Corporation) được trộn thêm trong thức ăn của
chuột nhắt có chế độ ăn HFD.
Tất cả chuột ở 5 lô được lấy máu đuôi, định lượng glucose máu lần 1 khi
bắt đầu tham gia nghiên cứu (nhịn đói qua đêm). Chuột lô 1 được nuôi bằng chế
độ ăn NFD (normal fat diet), các lô từ 2 đến 5 được nuôi bằng chế độ HFD (high
fat diet) trong 8 tuần liên tục. Sau 8 tuần, tất cả chuột được lấy máu đuôi, định
lượng glucose máu lần 2 (nhịn đói qua đêm).
Tiêm STZ liều 100mg/kg cho các lô chuột từ 2 đến 5, lô 1 tiêm dung dịch
đệm citrat pH 4.5 là dung môi pha STZ. 72 giờ sau tiêm STZvà dung dịch đệm,
định lượng glucose máu lần 3, chọn các chuột ở lô tiêm STZ bị đái tháo đường

(có mức glucose lúc đói trên 10 mmol/l) được tham gia nghiên cứu.
4

4


* Đánh giá tác dụng hạ glucose máu của bài thuốc:
Chuột lô 1 và 2 được uống nước cất liên tục trong 2 tuần.
Chuột lô 3 đến 5 uống thuốc thử liên tục trong 2 tuần.
Sau 2 tuần chuột được nhịn ăn qua đêm, lấy máu toàn phần từ đuôi chuột,
tiến hành định lượng glucose máu tại các thời điểm to (chưa uống thuốc), t1(sau 1
tuần uống thuốc), tc (sau 2 tuần uống thuốc), và chỉ số lipid máu tại thời điểm t c
(sau 2 tuần uống thuốc), đồng thời mổ chuột lấy gan, tụy để đánh giá cân nặng,
đại thể, vi thể 30% số chuột mỗi lô.
Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát hiện
sớm Ung thư (do PGS.TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả vi thể).
XN

XN

to

tc

XN

t1

0


1

2

Tuần

Uốngdung môi và thuốc thử tương ứng

Hình 1.1.Sơ đồ nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu
trên chuột nhắt ĐTĐ typ 2
1.3. Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội
1.4. Xử lý số liệu: số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,05.
1.5. Xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test Student.
Số liệu được biểu diễn dưới dạng: X ± SD
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p ≤ 0,05.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5

5


Bảng 2.1. Sự thay đổi trọng lượng chuột tại các thời điểm nghiên cứu
p so với

Trọng lượng (g)

Thời gian


lô 1

Lô chứng sinh học

Lô ăn béo

Trước nghiên cứu

23,74± 1,41

23,82± 2,71

Sau 4 tuần

32,48 ± 3,89***

33,83 ± 3,57***

% tăng

36,8

42,0

Sau 6 tuần

36,87 ± 3,73***

41,07 ± 4,51***


% tăng

55,3

72,4

Sau 8 tuần

39,35 ± 3,38***

45,12 ± 3,22***

% tăng

65,8

89,4

> 0,05
>0,05
< 0,05
<0,05

*** : p < 0,001: So sánh với thời điểm trước nghiên cứu
Nhận xét:
- Sau 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần, trọng lượng của các lô đều tăng rõ rệt so với
trước nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
- Sau 4 tuần, trọng lượng chuột của lô ăn chế độ béo (chế độ ăn 40% năng
lượng là lipid + 55% fructose) không tăng so với lô chứng, sự khác biệt giữa 2 lô
không có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 ).

- Mức tăng cân nặng sau 6 tuần và sau 8 tuần của lô ăn chế độ béo (chế độ
ăn 40% năng lượng là lipid + 55% fructose)đều tăng so với lô chứng ở cùng thời
điểm, sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

6

6


Bảng 2.2. Sự biến đổi nồng độ glucose máu của chuột sau 8 tuần
ăn thức ăn giàu chất béo

Thời gian

Glucose máu (mmol/l)

P so với

(X ± SD)

lô 1

Lô 1 (Chứng sinh
học)

Lô 2 (Mô hình)

Trước nghiên cứu

5,33± 0,91


5,49± 1,01

> 0,05

Sau 8 tuần

5,44± 0,77

6,01± 1,17

> 0,05

% thay đổi

0,2

9,4

Sau tiêm STZ 72h

5,24± 0,67

% thay đổi

0,37 ( giảm)

15,56 ± 4,91*** (∆∆∆) < 0,001
158,9


***: p < 0,001: p so với trước nghiên cứu
(∆∆∆)

: p < 0,001: p so với thời điểm sau 8 tuần

Nhận xét:
- Nồng độ glucose máu ở tất cả các thời điểm nghiên cứu của chuột ở lô 1
thay đổi không có sự khác biệt.
- Sau khi ăn thức ăn giàu chất béo 8 tuần nồng độ glucose máu của chuột ở
lô 2 có xu hướng tăng so với nồng độ glucose máu của chuột nhóm chứng,
nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Sau 72 giờ tiêm STZ, nồng độ glucose máu ở lô 2 đã tăng cao rõ rệt so
với lô chứng (p < 0,001) và so với thời điểm trước khi tiêm STZ (p<0,001)

7

7


Bảng 2.3. Ảnh hưởng của ND1TD lên
nồng độ glucose máucủa chuột nhắt trắng ĐTĐ typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học

Nồng độ glucose máu mmol/l (X ± SD)
To
T1
Tc
5,24 ± 0,67


4,88 ± 0,66

5,53 ± 1,33

15,80 ± 5,60

16,91 ± 3,24

16,17 ± 5,53

(Nước cất)
% thay đổi so với T0
Lô 3: Chuột ĐTĐ

p2-1 < 0,001

p2-1 < 0,001
↑7,02
15,37 ± 3,27

p2-1 < 0,001
↑ 2,3
12,07 ± 1,34

(Gliclazid liều 80mg/kg)
% giảm so với T0
% giảm so với mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ

p3-1< 0,001


p3-2 > 0,05
3,8
11,5
14,96±1,48

p3-2 < 0,05
24,5
25,4
12,39± 1,01

p4-2 > 0,05

p4-2 < 0,05

p4-3> 0,05
6,7
11,1
14,82± 2,91

p4-3> 0,05
22,7
25,4
11,95± 1,42

p5-2 > 0,05

p5-2 < 0,05

p5-3> 0,05

7,3
7,3

p5-3 > 0,05
25,2
26,1

Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ

(ND1TD liều 2,88 g
dược liệu khô/kg/ngày)
% giảm so với T0
% giảm so với mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
(ND1TD liều 8,64 g
dược liệu khô/kg/ngày)
% giảm so với T0
% giảm so với mô hình
Kết quả cho thấy:

15,98± 3,41

16,03±3,08
p4-1 < 0,001

15,98± 3,35
p5-1 < 0,001

- Gliclazid 80mg/kg/ngày và ND1TD cả 2 liều ở thời điểm sau uống thuốc

1 tuần có dấu hiệu giảm so với lô mô hình nhưng sự khác biệt là chưa có ý nghĩa
thống kê. Ở thời điểm sau 2 tuần gliclazid vàND1TDcả 2 liều có tác dụng làm
giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Không có sự khác biệt về mức độ giảm nồng độ glucose máu giữa
gliclazid với ND1TDcả 2 liều (p>0,05).
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của ND1TD lên nồng độ cholesterol toàn phần của
chuột nhắt trắng đái tháo đường typ 2 sau 2 tuần uống thuốc

8

8


Lô chuột
Lô 1: Chuột bình thường
Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
Nước cất
Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều 80mg/kg

Nồng độ cholesterol toàn

p so lô

p so lô mô

phần (mmol/L)( ± SD)

chứng


hình

2,97 ±0,55

3,70± 0,34

p< 0,001

3,65 ± 0,37

p< 0,01

p > 0,05

3,67 ± 0,52

p<0,001

p > 0,05

3,69 ± 0,73

p<0,05

p > 0,05

Lô 4: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 2,88 g
dược liệu khô/kg/ngày

Lô 5: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 8,64 g
dược liệu khô/kg/ngày
Nhận xét:
- Nồng độ cholesterol máu toàn phần của chuột ở các lô có chế độ ăn giàu
lipid tăng cao rõ so với lô chứng (p < 0,001).
- Gliclazid liều 80mg/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần không có tác dụng
điều chỉnh sự rối loạn nồng độ cholesterol máu toàn phần so với lô mô hình
(p>0,05).
- ND1TD liều 2,88 g dược liệu khô/kg/ngày và liều 8,64 g dược liệu
khô/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần không có tác dụng làm giảm nồng độ
cholesterol máu toàn phần so với lô mô hình (p>0,05).

9

9


Bảng 2.5. Ảnh hưởng của ND1TD lên nồng độtriglycerid
của chuột nhắt trắng đái tháo đường typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột
Lô 1: Chuột bình thường
Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
Nước cất
Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều 80mg/kg

Nồng độ triglycerid


p so lô

p so lô

(mmol/L) ( ± SD)

chứng

mô hình

0,64± 0,07

0,89± 0,26

p< 0,01

0,93 ± 0,29

p< 0,05

p > 0,05

0,93 ± 0,18

p< 0,001

p > 0,05

0,86 ± 0,19


p< 0,01

p > 0,05

Lô 4: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 2,88 g
dược liệu khô/kg/ngày
Lô 5: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 8,64 g
dược liệu khô/kg/ngày
Nhận xét:
- Nồng độ triglycerid của chuột ở các lô có chế độ ăn giàu lipid tăng cao so
với lô chứng (p < 0,05).
- Gliclazid liều 80mg/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần không có tác dụng
điều chỉnh sự rối loạn nồng độ triglycerid so với lô mô hình (p>0,05).
- ND1TD liều 2,88 g dược liệu khô/kg/ngày và liều 8,64 g dược liệu
khô/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần không có tác dụng làm giảm nồng độ
triglycerid so với lô mô hình (p>0,05).

Bảng 2.6. Ảnh hưởng của ND1TD lên nồng độHDL-C
10

10


của chuột nhắt trắng đái tháo đường typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Nồng độ HDL-C

p so lô


p so lô

(mmol/L)

chứng

mô hình

Lô chuột

( ± SD)
Lô 1: Chuột bình thường
Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
Nước cất
Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều 80mg/kg

1,42± 0,18

1,43± 0,12

p > 0,05

1,46 ± 0,15

p > 0,05

p > 0,05


1,37 ± 0,23

p > 0,05

p > 0,05

1,44 ± 0,18

p > 0,05

p > 0,05

Lô 4: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 2,88 g
dược liệu khô/kg/ngày
Lô 5: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 8,64 g
dược liệu khô/kg/ngày
Nhận xét:
- Nồng độ HDL-C của chuột ở các lô có chế độ ăn giàu lipid tăng cao rõ so
với lô chứng (p < 0,05).
- Gliclazid liều 80mg/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần không có tác dụng
điều chỉnh sự rối loạn nồng độ HDL-C so với lô mô hình (p>0,05).
- ND1TD liều 2,88 g dược liệu khô/kg/ngày và liều 8,64 g dược liệu
khô/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần không có tác dụng làm giảm nồng độ
HDL-C so với lô mô hình (p>0,05).

Bảng 2.7. Ảnh hưởng của ND1TD lên nồng độLDL-C
11


11


của chuột nhắt trắng đái tháo đường typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột

Nồng độ LDL-C(mmol/L)

p so lô

p so lô

( ± SD)

chứng

mô hình

Lô 1: Chuột bình thường

1,27± 0,34

Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
Nước cất
Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều 80mg/kg
Lô 4: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 2,88 g


2,03± 0,26

p< 0,01

1,83 ± 0,39

p< 0,05

p > 0,05

1,84 ± 0,63

p< 0,01

p > 0,05

1,85 ± 0,34

p< 0,05

p > 0,05

dược liệu khô/kg/ngày
Lô 5: Chuột ĐTĐ
ND1TD liều 8,64 g
dược liệu khô/kg/ngày
Nhận xét:
- Nồng độ LDL-C của chuột ở các lô có chế độ ăn giàu lipid tăng cao rõ so
với lô chứng (p < 0,001 và p < 0,01).
- Gliclazid liều 80mg/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần có xu hướng làm

giảm nồng độ LDL-C so với lô mô hình nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
- ND1TD liều 2,88 g dược liệu khô/kg/ngày và liều 8,64 g dược liệu
khô/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần có xu hướng làm làm giảm nồng độ
LDL-C so với lô mô hình nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Bảng 2.8. Trọng lượng gan của chuột ĐTĐ typ 2
sau 2 tuần uống thuốc
12

12


Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học (Nước
cất)
Lô 2: Chuột ĐTĐ (Nước cất)
Lô 3: Chuột ĐTĐ (Gliclazid
80mg/kg)
p so lô mô hình

Trọng lượng

% tính theo

gan(g)

cân nặng

(X ± SD)


(X ± SD)

2,30±0,45

5,61 ±1,48

1,76±0,32

4,39±0,74

p < 0,05

5,55 ± 0,98

p > 0,05

2,17±0,43
p < 0,05

p <0,05

2,03±0,26

5,11±0,96

p < 0,05

p < 0,05


2,16 ± 0,20

5,76 ± 1,12

khô/kg/ngày)
p so lô mô hình

p < 0,05

p < 0,05

P so liều thấp

p > 0,05

p > 0,05

Lô 4: Chuột ĐTĐ (ND1TD liều
2,88 g dược liệu khô/kg/ngày)
p so lô mô hình

P so với
lô 1

p < 0,05

Lô 5: Chuột ĐTĐ (ND1TD
liều8,64 g dược liệu

p < 0,05


Nhận xét:
- Trọng lượng gan ở các lô mô hình, lô uống ND1TD liềuthấp giảm có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học (p < 0,05).
- Cả 2 lô uống ND1TD và lô uống gliclazid liều 80mg/kgtrọng lượng gan
tăng so với lô mô hình (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05).

13

13


Bảng 2.9. Trọng lượng tụy của chuột ĐTĐ typ 2
sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học (Nước
cất)
Lô 2: Chuột ĐTĐ (Nước cất)
Lô 3: Chuột ĐTĐ (Gliclazid
80mg/kg)
p so lô mô hình

Trọng lượng

% tính theo

tụy(g)

cân nặng


(X ± SD)

(X ± SD)

0,26±0,06

0,62±0,15

0,21±0,06

0,53±0,15

p > 0,05

0,23±0,06

0,58±0,15

p> 0,05

p > 0,05

p > 0,05

0,23 ± 0,08

0,58 ± 0,20

p > 0,05


p > 0,05

0,24 ± 0,05

0,62 ± 0,12

p > 0,05

p > 0,05

p > 0,05

p > 0,05

P so với
lô 1

Lô 4: Chuột ĐTĐ (ND1TD
liều 2,88 g dược liệu

p > 0,05

khô/kg/ngày)
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ (ND1TD
liều 8,64 g dược liệu
khô/kg/ngày)
p so lô mô hình
P so liều thấp


p > 0,05

Nhận xét:
- Trọng lượng tụy ở các lô mô hình, lô uống ND1TDcả 2 liều không có sự
khác biệt so với lô chứng sinh học (p >0,05).
- Trọng lượng tụy ở lô uống gliclazid liều 80mg/kg vàlô uống ND1TD ởcả
2 liều không khác biệt so với lô mô hình (p > 0,05).

 Thay đổi mô bệnh học

14

14


Song song với việc so sánh trọng lượng gan và tụy của các lô chuột thực
nghiệm, tiến hành đánh giáđại thể và mô bệnh học của gan và tụy của chuột ở
các lô khác nhau.
* Về gan:
+ Đại thể:

Lô nghiên cứu

Đại thể gan sau 2 tuần uống thuốc

Lô chứng

Màu hồng sẫm, đồng đều về màu sắc. Mật độ mô

(NFD + nước cất)


chắc và đồng đều.

Lô mô hình (HFD + STZ Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc
100mg/kg)

cũng kém đều hơn, mật độ mô có phần lỏng lẻo so
với lô chứng sinh học.

Lô chứng dương (HFD + Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc
STZ 100mg/kg +

cũng kém đều hơn, mật độ mô có phần lỏng lẻo so

gliclazid 80mg/kg)

với lô chứng sinh học.

Lô trị 1 (HFD + STZ

Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc

100mg/kg + ND1TD2,88

cũng kém đều hơn, mật độ mô có phần lỏng lẻo so

g dược liệu /kg/ngày)

với lô chứng sinh học.


Lô trị 2 (HFD + STZ

Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc

100mg/kg + ND1TD8,64

cũng kém đều hơn, mật độ mô có phần lỏng lẻo so

g dược liệu khô/kg/ngày)

với lô chứng sinh học.

15

15


Hình 2.1. Hình ảnh đại thể gan chuột lô chứng

Hình 2.2. Hình ảnh đại thể gan chuột lô mô hình

Hình 2.3. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg/ngày

16

16


Hình 2.4. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống ND1TDliều 2,88 g dược liệu
khô/kg/ngày


Hình 2.5. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống ND1TDliều 8,64 g dược liệu
khô/kg/ngày

17

17


18

18


+ Vi thể:

Lô nghiên cứu
Lô chứng
(NFD + nước cất)

Vi thể gan sau 2 tuần uống thuốc
100% mẫu bệnh phẩm gan bình thường: tế bào gan
kích thước đều, không có ổ hoại tử viêm. Tĩnh
mạch trung tâm không xung huyết. Bào tương tế

Lô mô hình (HFD +

bào bắt màu hồng mịn, nhân tế bào tròn, rõ.
- 1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ


STZ 100mg/kg)

vừa: bào tương các tế bào gan có các hốc sáng
không đều, tế bào gan tăng kích thước.
- 2/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ
nhẹ: bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng
nhỏ

Lô chứng dương (HFD
+ STZ 100mg/kg +
gliclazid 80mg/kg)

- 3/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ
nhẹ: bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng
nhỏ

Lô trị 1 (HFD + STZ

- 3/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ

100mg/kg +

nhẹ: bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng

ND1TD2,88 g dược liệu nhỏ
khô/kg/ngày)
Lô trị 2 (HFD + STZ

- 3/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ


100mg/kg +

nhẹ: bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng

ND1TD8,64 g dược liệu nhỏ
khô/kg/ngày)

19

19


1
2

1. Tế bào gan bình thường
2. TMTTTT
Hình 2.6. Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 2) (HE x 400)
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

2

1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ vừa
2. TMTTTT
Hình 2.7. Hình thái vi thể gan chuột lô mô hình (chuột số 18) (HE x 400)

20

20



2

1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
2. TMTTTT
Hình 2.8. Hình thái vi thể gan chuột lô mô hình
(chuột số 21) (HE x 400)

1

2

1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
2. TMTTTT
Hình 2.9. Hình thái vi thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
(chuột số 27) (HE x 400)

21

21


1

2

1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
2. TMTTTT

Hình 2.10. Hình thái vi thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
(chuột số 29) (HE x 400)

2

1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
2. TMTTTT
Hình 2.11. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
ND1TD2,88 g dược liệu khô/kg(chuột số 57) (HE x 400)

22

22


1
2

1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
2. TMTTTT
Hình 2.12. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
ND1TD2,88 g dược liệu khô/kg(chuột số 58) (HE x 400)

1
2

1. Tế bào gan thoái hóa nhẹ
2. TMTTTT
Hình 2.13. Hình thái vi thể gan chuột lô uống

ND1TD8,64 g dược liệu khô/kg
(chuột số 62) (HE x 400)

23

23


1

2

1. Tế bào gan thoái hóa nhẹ
2. TMTTTT
Hình 2.14. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
ND1TD8,64 g dược liệu khô/kg(chuột số 63) (HE x 400)
* Về tụy:
+ Đại thể:
Lô nghiên cứu

Đại thể tụy sau 2 tuần uống thuốc

Lô chứng

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung huyết,

(NFD + nước cất)

không thấy tổn thương đại thể


Lô mô hình (HFD + STZ

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung huyết,

100mg/kg)
Lô chứng dương (HFD +

không thấy tổn thương đại thể.

STZ 100mg/kg + gliclazid
80mg/kg)
Lô trị 1 (HFD + STZ
100mg/kg + ND1TD2,88

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung huyết,
không thấy tổn thương đại thể.
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung huyết,
không thấy tổn thương đại thể.

g dược liệu khô/kg/ngày)
Lô trị 2 (HFD + STZ
100mg/kg + ND1TD8,64

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung huyết,
không thấy tổn thương đại thể.

g dược liệu khô/kg/ngày)

24


24


Hình 2.15. Hình ảnh tụy chuột lô chứng

Hình 2.16. Hình ảnh tụy chuột lô mô hình

Hình 2.17. Hình ảnh tụy chuột lô uống gliclazid 80mg/kg

25

25


×