Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả măng cụt (gaccinia mangostana l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.52 KB, 30 trang )

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
1
Nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của
dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Gaccinia mangostana L.)

Hà Quốc Dương

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Khoa Sinh học
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm; Mã số: 60 42 30
Người hướng dẫn: GS. TS. Đỗ Ngọc Liên
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn
dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì. Tìm hiểu khả năng hạ
glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột
ĐTĐ typ 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng
cụt lên các chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2. Khảo
sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase.
Keywords: Sinh học thực nghiệm; Glucose; Lipid; Dịch chiết; Quả măng cụt

Content
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, tình trạng béo phì và thừa cân đang tăng lên với tốc độ báo động không
những ở các quốc gia phát triển mà cả các quốc gia đang phát triển. Đây là mối đe dọa
tiềm ẩn của các bệnh rối loạn trao đổi chất và tim mạch trong tương lai. Theo tổ chức
quốc tế theo dõi bệnh béo phì (International Obesity Tast Force – IOTF) nghiên cứu, hiện
nay trên thế giới có khoảng 1,7 tỷ người thừa cân và mắc bệnh béo phì. Các kết quả điều
tra được tiến hành gần đây cho thấy, Mỹ là nước có số dân béo phì nhiều nhất trên thế
giới với khoảng 60 triệu người. Theo thống kê của Liên Đoàn Đái tháo đường quốc tế
(1991), tỉ lệ người bị thừa cân và béo phì ở một số nước Châu Á như sau: Thái Lan
3,58%, Philipin 4,27%, Malaysia 3,01%, Đài Loan 1,60%, Hồng Kông 3,00%.


Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
2
Chi phí điều trị bênh béo phì và các bệnh biến chứng bằng thuốc tân dược rất tốn
kém. Hơn nữa, các loại thuốc này hiện nay trên thị trường thường gây ra nhiều phản ứng
phụ có thể gây nguy hại cho sức khỏe và giá thành rất đắt. Trong những năm gần đây có
nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng các hợp chất tự nhiên từ cây cỏ để chữa bệnh béo
phì và đái tháo đường, các loại thuốc, dược liệu từ cây cỏ thường ít gây ra tác dụng phụ,
đồng thời tác dụng của thuốc có hiệu quả trong thời gian kéo dài[42].
Trong số các loại dược thảo thiên nhiên thì Măng cụt là một loại cây trái có nhiều
tác dụng dược lý quan trọng giúp cho người được sử dụng tăng cường hệ miễn dịch có
thể chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu như: kháng khuẩn, chống đái tháo đường, tim
mạch, Vỏ quả măng cụt là một phương thuốc trị bệnh tại các nước vùng Đông Nam Á
như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, nhưng chưa có tài liệu nào trên thế giới và trong
nước nghiên cứu về tác dụng chống béo phì và đái tháo đường của nó. Chính vì những lý
do đó, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu khoa học là: “Nghiên cứu tác dụng hạ
glucose và lipid máu của dịch chiết vỏ quả Măng cụt (Gaccinia mangostana L.)”


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xác định được khả năng hạ glucose và lipid máu của các cao phân đoạn dịch
chiết vỏ quả măng cụt trên mô hình chuột béo phì.
- Xác định được khả năng hạ glucose của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả
măng cụt trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các cao phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên các
chỉ số enzym gan GOT và GPT trên mô hình chuột ĐTĐ typ 2.
- Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase.
NỘI DUNG
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Các hợp chất phenol và polyphenol
Hợp chất thực vật thứ sinh là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi chất được

sinh ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học được tổng hợp và chuyển hoá từ các chất
trao đổi bậc nhất như axit amin, axit nucleic, carbonhydrate, lipid, peptid, hoặc từ các sản
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
3
phẩm trung gian của chu trình đường phân, chu trình pentose-phosphate, chu trình axit
citric,…
1.1.1. Cấu tạo và phân loại
Hợp chất phenol là nhóm các hợp chất hóa học mà trong công thức hóa học có chứa
nhóm chức hydroxyl (-OH) gắn với vòng hydrocarbon thơm. Các hợp chất này rất phổ
biến trong giới thực vật. Tùy thuộc vào số lượng và vị trí tương hỗ của các nhóm này mà
các tính chất hóa lí và hoạt tính sinh học thay đổi.
1.1.2. Một số polyphenol quan trọng trong thực vật
1.1.2.1. Flavonoid
a. Cấu trúc hoá học và phân loại
Bộ khung carbon của flavonoid là C
6
-C
3
-C
6
, gồm 15 nguyên tử carbon, 2 vòng
benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren C, trong đó A kết hợp với C tạo thành
khung chroman.



Cyanidin Epicatechin Quercetin


b. Tác dụng sinh học của flavonoid

Trong cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái có ý
nghĩa sống còn như: điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây (flavonol,
anthocyanes), làm tăng hiệu quả quang hợp, bảo vệ cây tránh được những bức xạ sóng
ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây tránh được bệnh tật, hấp dẫn động vật
thụ phấn cho hoa,…Trong y học, flavonoid được sử dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại
bệnh khác nhau như: thuốc làm bền thành mạch, thuốc chống oxy hoá, thuốc kháng viêm,
chống nấm, chống dị ứng, chống ung thư,… Ngoài ra còn rất nhiều các ứng dụng tiện ích
khác phục vụ cho đời sống dân sinh.
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
4
1.1.2.2. Tannin
Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc cao. Horvath
(1981) đã đưa ra khái niệm về tannins như sau: “Tannin là những hợp chất phenolic có
trọng lượng phân tử cao, có chứa các nhóm hydroxyl và các nhóm chức khác (như
cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tử lớn khác trong điều kiện môi
trường đặc biệt”.
1.2. Bệnh béo phì
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì
Bệnh béo phì (obesity) được Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình trạng
tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân tới mức
ảnh hưởng tới sức khỏe. WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI)
để nhận định tình trạng béo gầy. Để có chỉ số khối cơ thể (BMI), người ta dùng công thức
sau đây:

W : Cân nặng (kg)
H : Chiều cao (m)
Cộng đồng các nước châu á sử dụng các ngưỡng sau:
Người gầy: BMI < 18,5
Bình thường: BMI từ 18,5 đến 22,9
Béo phì độ 1: BMI từ 23 đến 24,9

Béo phì độ 2: BMI từ 25 đến 29,9
Béo phì độ 3: BMI ≥ 30
1.2.2. Tình hình nghiên cứu béo phì trên thế giới và trong nƣớc
Theo tổ chức y tế thế giới, hiện nay số người béo phì trên thế giới đã lên đến hơn
1,7 tỉ người. Trên thế giới cứ 4 người trưởng thành thì có một người béo phì, tức là số
người béo phì ở độ tuổi trưởng thành trên thế giới chiếm 25% . Tình trạng béo phì đang
tăng lên với tốc độ báo động, không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia
đang phát triển. Tỉ lệ người béo phì ở Mỹ chiếm tới hơn 30%, Trung Quốc có hơn 20%
số người thừa cân và béo phì. Số người béo phì cũng đang báo động ở châu âu, đứng đầu
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
5
bảng là nước Anh với hơn 23% số người béo phì, và châu âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ
em thừa cân và béo phì. Còn ở châu mỹ thì Braxin cũng là nước có tỉ lệ người dân bị béo
phì cao (chiếm 16%) .
1.2.3. Các yếu tố gây thừa cân và béo phì
Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân bằng
giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao động và các hoạt
động khác của cơ thể. Cân nặng của cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn dư thừa vượt quá
nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng lượng.
Hoạt động thể lực kém. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì song
song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành cho
xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn.
Yếu tố di truyền: Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền. Yếu tố
di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì thường có cha mẹ béo, tuy vậy
nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn.
Yếu tố kinh tế xã hội: ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lớp
nghèo thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo
phì thường được coi là một đặc điểm của người giàu có. ở các nước đã phát triển, khi
thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo, do thói
quen ăn uống thiếu khoa học của họ.

1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì
- Mất thoải mái trong cuộc sống
- Giảm hiệu suất lao động
- Kém lanh lợi
- Hai nguy cơ rõ rệt ở người béo phì:
1.2.6. Một số chỉ số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid và glucid
ở người bình thường, hàm lượng Cholesterol máu luôn hằng định, khi vì một lý do
nào đó mà nó tăng quá cao thì gây hiện tượng “tăng mỡ máu”.
1.3. Bệnh đái tháo đƣờng (ĐTĐ)
Danh từ bệnh ĐTĐ (Diabetes mellitus) có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp (diabetes:
nước chảy trong ống siphon) và tiếng La tinh (mellitus – ngọt). ĐTĐ là bệnh phổ biến
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
6
nhất và đang ngày càng phát triển trên toàn cầu. Biểu hiện của bệnh là sự tăng đường
huyết, không dung nạp glucose dẫn đến ĐTĐ. ĐTĐ cũng là nguyên nhân gây ra các biến
chứng mù mắt, suy gan, thần kinh, tim mạch, hoại tử cơ quan vận động như chân tay
vv…Nguyên nhân ĐTĐ do tế bào  của đảo tuỵ Langerhan bị phá huỷ mất khả năng sản
xuất insulin, một hormone điều hoà nồng độ glucose máu (ĐTĐ typ 1) hoặc do rối loạn
trao đổi chất lipid-gluxid dẫn đến gây phá huỷ tế bào bài tiết insulin. Bệnh ĐTĐ typ 1 là
bệnh tự miễn do đột biến gen, được phát sinh từ lúc trẻ tuổi và chỉ chiếm 10% trong tổng
số bệnh ĐTĐ. Trong khi đó ĐTĐ typ 2 do nhiều nguyên nhân, do yếu tố thừa dinh dưỡng
quá mức (béo phì) kết hợp các nguyên nhân ô nhiễm môi trường, nhiễm độc cùng gây tác
dụng đột biến soma dẫn đến kháng insulin và ĐTĐ typ 2 chiếm 90% tổng số ĐTĐ.

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mẫu thực vật
Quả măng cụt Garcinia mangostana, L. thuộc họ Măng cụt (Chisiaceae) được thu
mua tại Hà Nội vào tháng 5 năm 2010 đã được Tiến sĩ phân loại Thực vật Trần Văn Ơn
thẩm định tên khoa học tại đại học Dược Hà nội. Quả được đem rửa sạch, tách lấy phần

vỏ tươi, bảo quản trong ethanol 90
0
.







2.1.2. Mẫu động vật
Chuột nhắt trắng chủng Swiss 4 tuần tuổi có thể trọng 14 – 15 g và thức ăn chuẩn
do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi trong điều kiện nhiệt độ
Hình 1. Cây Măng cụt
Hình 2. Quả và vỏ cây Măng cụt
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
7
22 ± 2
0
C với chu kỳ sáng 21 giờ và tối 21 giờ. Các thức ăn béo cao đã được phối trộn
theo tài liệu của Srinivasan [41], Bhavana [19] từ thực phẩm Việt Nam có phẩm chất,
thành phần chất xác định dinh dưỡng theo tài liệu của Viện dinh dưỡng Quốc gia.
2.2. Dụng cụ và hóa chất
2.2.1. Dụng cụ
- Dụng cụ: phễu chiết, bình tam giác, ống nghiệm, giấy lọc, phễu lọc, Pipette 5ml,
10ml;Micropipette 100-1000μl …và các dụng cụ thông thường khác của phòng thí
nghiệm.
- Thiết bị: máy cô quay chân không, tủ sấy, bếp điện từ, máy phân tích các thành phần
lipid và glucose huyết AU 640 (Olympus) – 7213261, sản xuất tại Nhật Bản,…và các
thiết bị khác có liên quan.

2.2.2. Hóa chất
- Dung môi tách chiết: ethanol 90
0
, ethanol, điclometan, n-hexan,…
- STZ (streptozotocin) – hóa chất gây đái tháo đường.
- Metformin (Merck) - một loại thuốc chữa béo phì và ĐTĐ.
- Nước muối sinh lý NaCl 0,9%
- Dung dịch p-nitrophenyl-α-D-glucopyranosid (PNP-G Sigma) (pha trong nước
khử ion).
- α-glucosidase (α-Glc) 17% protein, 194 U/mg protein (G0660 Sigma), (pha trong
nước khử ion lạnh).
- Đệm phosphate pH = 6.82
- Đệm natri carbonate pH = 9.62
- Cao chiết (pha trong nước khử ion hoặc dung môi hữu cơ thích hợp).
- Nước khử ion.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Xử lý mẫu
Vỏ quả Măng cụt tươi ngâm chiết với ethanol 96% ở nhiệt độ phòng trong 4 tuần.
Sau đó, thu dịch chiết lọc qua giấy lọc và cất loại dung môi dưới áp suất thấp bằng máy
cất quay chân không thu cao ethanol. Cao ethanol được hòa tan trong nước nóng và chiết
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
8
lần lượt với các dung môi điclometan, n-hexan và etylacetat thu được các dịch chiết, sau
đó cất loại dung môi dưới áp suất thấp bằng máy cất quay chân không thu cao chiết tương
ứng.
2.3.2. Định tính một số hợp chất tự nhiên trong vỏ quả măng cụt
2.3.2.1. Định tính flavonoids [16, 24]
Mẫu thử được pha trong Ethanol với một lượng thích hợp, thêm vài giọt HCl đặc.
- Phản ứng Shinoda: Cho dung dịch mẫu vào 2 ống nghiệm: một ống đối chứng,
ống kia thêm vài mảnh Mg và đun trên nồi cách thủy trong vài phút. Phản ứng dương tính

khi trong ống nghiệm xuất hiện màu hồng, đỏ hay da cam.
- Phản ứng với acid sunfuric: Cho dung dịch mẫu vào 2 ống nghiệm: một ống đối
chứng, ống kia thêm vài giọt acid sunfuric đặc. Phản ứng cho màu vàng đậm cho thấy sự
có mặt của flavon và flavonol, màu đỏ hay nâu cho thấy sự có mặt của chalcon và auron.
- Phản ứng định tính catechin: Nhỏ một giọt dung dịch mẫu lên giấy lọc, nhỏ tiếp
lên một giọt dung dịch vanilin trong HCl đặc. Kết quả cho màu đỏ son là phản ứng dương
tính .
2.3.2.2. Định tính tannins
Mẫu thử cũng được pha như trên và làm các phản ứng:
- Phản ứng với vanilin: Chia dung dịch mẫu vào 2 ống nghiệm: một ống đối
chứng, ống kia thêm vài giọt thuốc thử vanilin/H
2
SO
4
. Phản ứng dương tính khi thu được
màu đỏ đậm.
- Phản ứng với gelatin/NaCl: Cho vài giọt thuốc thử vào dung dịch mẫu, phản ứng
dương tính khi trong dung dịch xuất hiện vẩn đục.
- Phản ứng với acetate chì: cho vài giọt dung dịch acetate chì 10% vào dung dịch
mẫu, phản ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa.
2.3.2.3. Định tính các polyphenols khác
- Phản ứng với dung dịch kiềm: Dung dịch mẫu thử được pha như trên. Chia dung
dịch mẫu vào 2 ống nghiệm: một ống đối chứng, ống kia thêm vài giọt NaOH 10%. Phản
ứng dương tính khi xuất hiện màu vàng, vàng cam.
- Phản ứng với FeCl
3
: Nhỏ dung dịch FeCl
3
trong HCl 0,5N vào ống nghiệm đựng
mẫu thử được pha loãng bằng ethanol 96%. Phản ứng có kết quả dương tính khi dung

dịch có màu lục, tía, lam, xanh đen hay đen.
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
9
2.3.2.4. Định tính glycoside
Phản ứng Keller-Killian:
 Thuốc thử Keller-Killian:
 Dung dịch A: thêm 0,5ml dung dịch FeCl
3
5% vào 50ml acid acetic 10%.
 Dung dịch B: thêm 0,5ml dung dịch FeCl
3
5% vào 50ml acid sunfuric đặc.
 Phương pháp: Cho cặn dịch chiết vào ống nghiệm. Thêm 1ml dung dịch A lắc cho
tan hết, nghiêng ống nghiệm từ từ cho dung dịch B vào. Phản ứng dương tính khi
xuất hiện vòng nâu đỏ giữa 2 lớp chất lỏng.
2.3.2.5. Định tính alkaloids
Mẫu thử được pha trong dung dịch acid acetic 2% với một lượng thích hợp để làm
các phản ứng.
- Phản ứng với thuốc thử Bouchardat (hỗn hợp KI và I
2
trong dung dịch HCl):
phản ứng cho kết tủa màu nâu sẫm.
- Phản ứng với thuốc thử Vans-Mayer (hỗn hợp HgCl
2
và KI trong nước): phản
ứng cho kết tủa màu trắng ánh vàng.
- Phản ứng với thuốc thử Dragendroff (hỗn hợp Bi(NO
3
)
3

và KI trong dung dịch
acid acetic): phản ứng cho màu vàng da cam đến đỏ.
2.3.3. Định lƣợng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết vỏ Măng cụt
[40]
* Phương pháp: Định lượng hợp chất phenolics tổng số của dịch chiết ban đầu
theo phương pháp Folin-Ciocalteau.
* Nguyên tắc: Phương pháp này được thực hiện dựa trên nguyên tắc các hợp chất
phenolics trong dung dịch phản ứng với thuốc thử Folin - Ciocalteau cho sản phẩm màu
xanh lam, đo độ hấp thụ ở bước sóng 765 nm, lấy acid gallic làm chất chuẩn.
* Chuẩn bị:
- Cân 10mg mỗi loại cao và hòa loãng trong 1ml ethanol 90%
- Dung dịch Na
2
CO
3
: 200g Na
2
CO
3
+ 800ml H
2
O đun sôi, thêm một vài tinh thể
Na
2
CO
3
, sau 24h đem lọc và dẫn nước cất tới 1000ml.
- Dung dịch axit gallic + 10 ml C
2
H

5
OH + 90 ml H
2
O bảo quản lạnh
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
10
- Chuẩn bị 6 bình định mức 100 ml, sau đó cho vào mỗi bình 0, 1, 2, 3, 5 và 10 ml
acid gallic chuẩn, sau đó dẫn nước cất tới 100 ml sẽ thu được dung dịch acid gallic các
nồng độ 0, 50, 100, 150, 250, 500 mg/l. Dựng đường chuẩn axit gallic.
* Tiến hành:
- Cho vào mỗi cuvet định lượng 20l mẫu thử + 1,58ml H
2
O + 100l thuốc thử
Folin – Ciocalteau sau 30 giây đến 8 phút cho thêm 300l Na
2
CO
3
. Để hỗn hợp dung
dịch trong 2h ở 20
0
C rồi xác định ở bước sóng 765nm. Tiến hành định lượng acid gallic
để dựng đường chuẩn.
Bảng 1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn acid gallic:

STT
Gallic
acid
(mg/l)
OD
765n

m

1
0
0,009
2
50
0,062
3
100
0,119
4
150
0,168
5
250
0,265
6
500
0,519
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0 100 200 300 400 500 600
mg/l axit gallic
OD 765nm

OD 765nm

2.3.4. Phƣơng pháp tạo mô hình chuột béo phì và đái tháo đƣờng [19,31,41,43]
2.3.4.1. Phân nhóm động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm là chuột nhắt trắng thuần chủng dùng Swiss, trưởng thành,
khỏe mạnh được cân từng con, đánh dấu, phân lô ngẫu nhiên trước khi thí nghiệm. Chuột
được chia làm 11 lô, mỗi lô gồm 6 con.
a) Tạo mô hình chuột béo phì
 Lô nuôi thường (lô 1): Cho ăn chế độ bình thường (thức ăn chuẩn của Viện Vệ
sinh Dịch tễ TW).
y = 0,001x + 0,0218
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
11
 Các lô còn lại (lô 2 đến lô 11): Cho ăn thức ăn giàu lipid với thành phần được trộn
từ nhiều loại thức ăn khác nhau như: ngô, sữa bột, đậu tương, lòng đỏ trứng, lạc,
mỡ nước…
 Thời gian nuôi chuột theo 2 chế độ ăn là 4 tuần.
Bảng 2. Thành phần thức ăn giàu lipid
Thành phần
Tỉ lệ %
Hydratcacbon
40
Lipid
32
Protein
20
Cholesterol
2
Chất khoáng
4

Vitamin & axit amin
2
Thành phần thức ăn được tính toán dựa trên thành phần dưỡng chất của từng loại
hỗn hợp thức ăn phối trộn, theo tài liệu chuẩn của Viện dinh dưỡng Quốc gia Việt nam và
theo các tài liệu tham khảo [19, 41, 43]
Sau 4 tuần nuôi, tiến hành cân trọng lượng và xét nghiệm một số chỉ số hoá sinh
như: glucose máu, lipid máu gồm Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL để xác
định mức độ khác nhau của các lô theo hai chế độ ăn.
b) Gây ĐTĐ typ 2 từ chuột béo phì thực nghiệm bằng streptozotocin (STZ) liều
thấp.
Sau khi chuột được nuôi béo phì thực nghiệm thành công chúng tôi tiếp tục tiến
hành gây ĐTĐ typ 2 bằng STZ liều thấp. Trước khi thí nghiệm cho chuột nhịn đói 16h,
tiêm màng bụng STZ gây rối loạn trao đổi glucose máu của chuột béo phì thực nghiệm
nhằm tạo mô hình ĐTĐ typ 2 phát triển từ béo phì. Sau đó chuột được tiếp nhận thức ăn
bình thường. Sau 2 – 3 ngày chúng tôi tiến hành phân lô để nghiên cứu khả năng hạ
đường huyết của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả măng cụt.
c) Phân lô chuột thí nghiệm
Sau khi đã tạo được chuột béo phì và chuột ĐTĐ typ 2 chúng tôi tiến hành phân lô
chuột thí nghiệm như sau :
Lô 1: Chuột bình thường, uống nước muối sinh lý NaCl 0,9% (lô đối chứng âm)
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
12
Lô 2: Chuột béo phì, không điều trị (lô đối chứng dương)
Lô 3: Chuột béo phì điều trị bằng thuốc Metformin
Lô 4: Chuột béo phì, điều trị bằng cao ethanol
Lô 5: Chuột béo phì, điều trị bằng cao etylacetat
Lô 6: Chuột béo phì, điều trị bằng cao n-hexan
Lô 7: Chuột ĐTĐ typ 2, không điều trị
Lô 8: Chuột ĐTĐ typ 2, điều trị bằng thuốc Metformin
Lô 9: Chuột ĐTĐ typ 2, điều trị bằng cao ethanol

Lô 10: Chuột ĐTĐ typ 2, điều trị bằng cao etylacetat
Lô 11: Chuột ĐTĐ typ 2, điều trị bằng cao n-hexan
Thời gian điều trị bằng các cao phân đoạn dịch chiết ethanol, etylacetat, n-hexan
và metformin là 21 ngày.
2.3.4.2. Thử độc tính cấp xác định LD
50
bằng đƣờng uống [32]
Xác định LD
50
của dịch chiết vỏ quả măng cụt theo đường uống là xác định liều
gây chết 50% số chuột thí nghiệm. Chuột bình thường được nhịn đói trước 16h thí
nghiệm (phân lô ngẫu nhiên N = 10) và được cho uống theo liều tăng dần từ 5000 đến
8000 mg/kg thể trọng (liều tối đa cho phép), theo dõi biểu hiện và số chuột chết trong 72h
để đánh giá mức độ độc của dịch chiết vỏ quả măng cụt.
2.3.4.3. Pha thuốc và hóa chất thí nghiệm
1. Dung dịch NaCl 0,9%
2. Metformin (500mg/kg)
3. Cao dịch chiết phân đoạn (2000mg/kg)
4. Streptozotocin (STZ) (110 mg/kg)
5. Thức ăn có hàm lượng béo cao
2.3.4.4. Tiến hành thí nghiệm
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
13
Trong quá trình thí nghiệm, các lô chuột đều được nuôi dưỡng trong điều kiện
phòng thí nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Bắc Giang. Chuột được cho ăn thức ăn
tổng hợp, thức ăn có hàm lượng béo cao và uống nước đun sôi để nguội. Các lô chuột
được nuôi trong các lồng riêng biệt để tránh lây chéo có thể xảy ra qua đường hô hấp và
tiếp xúc. Hàng ngày theo dõi, ghi chép diễn biến, kết quả thí nghiệm. Chuột được cho
uống vào các buổi sáng vào giờ nhất định. Thời gian nuôi béo trong 28 ngày và thời gian
điều trị trong 21 ngày.

2.3.4.5. Theo dõi thí nghiệm
Để thí tiến hành thí nghiệm đạt kết quả như mục tiêu đề ra, chúng tôi theo dõi chặt
chẽ các bước thí nghiệm, cụ thể như: Quan sát tình trạng ăn uống, bài tiết, vận động,
Sau 3 ngày cân lại một lần.
2.3.4.6. Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm sau khi kết thúc đợt thí nghiệm
Cho chuột nhịn ăn trước 24 giờ khi lấy mẫu. Giết chuột bằng cách cắt đầu nhanh
để thu máu. Máu được xác định các chỉ số: Glucose Cholesterol, Triglycerid, HDL
C
,
LDL
C
, GOT và GPT. Đây là những chỉ số đáng tin cậy để đánh giá ảnh hưởng của cao
chiết phân đoạn vỏ quả măng cụt.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quy trình chiết, tách các phân đoạn từ vỏ quả măng cụt
Để tìm hiểu thành phần hóa học của vỏ quả măng cụt, chúng tôi tiến hành chiết
các hợp chất trong vỏ quả măng cụt bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần: ethanol,
điclometan, n-hexan và etylacetat. Quy trình được trình bày trên hình 3








Vỏ quả măng cụt
tƣơi (2000 g)
Cao ethanol

(387 g)
Chiết ethanol (3 lần)
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
14





















Hình 3. Quy trình tách, chiết phân đoạn vỏ quả măng cụt tƣơi
Từ sơ đồ quy trình tách chiết trên, chúng ta thấy được hiệu suất tách chiết các
phân đoạn từ vỏ quả măng cụt như sau:
Bảng 4. Hiệu suất tách chiết các phân đoạn từ vỏ quả măng cụt
Phân đoạn

Khối lƣợng (g)
Hiệu suất chiết rút
(% nguyên liệu khô)
Vỏ măng cụt tươi
2000

Cao ethanol
387
19,35%
Cao điclometan
8
0,40%
Cao n-hexan
25
1,25%
Cao etylacetat
48
2,40%
Cao nước
105
5,25%

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
15
Kết quả này cho thấy trong vỏ quả măng cụt có chứa một lượng lớn các hợp chất
tự nhiên. Phương pháp tách chiết này giúp tách chiết các chất có độ phân cực từ thấp đến
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân lập các hợp chất sau này. Tiếp theo chúng
tôi tiến hành chạy sắc kí lớp mỏng trên hệ dung môi: Toluen:Etylacetat:Aceton:Axit
formic = 5 : 3 : 1 : 1. Bản mỏng được được phun bằng hơi H
2

SO
4
và soi trên máy soi UV
ở bước sóng 365 nm. Kết quả thu được thể hiện ở sắc kí đồ hình 4.

Hình 4. Sắc kí đồ của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả măng cụt
1-Phân đoạn ethanol; 2-Phân đoạn ethylacetat;
3-Phân đoạn n-hexan; 4-Phân đoạn điclometan
3.2. Định tính sơ bộ thành phần phần hóa học của dịch chiết
Bằng cách sử dụng các phản ứng đặc trưng để khảo sát thành phần hóa học của
dịch chiết từ vỏ quả măng cụt. Chúng tôi thu được kết quả như ở bảng 5:
3.3. Định lƣợng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết
Định lượng polyphenol tổng số trong cao chiết điclometan, n-hexan và etylacetat
của vỏ quả măng cụt theo phương pháp Folin-Ciocalteau. Kết quả được trình bày ở bảng
6.
3.4. Kết quả thử độc tính cấp (LD
50
) theo đƣờng uống
Xác định LD
50
của dịch chiết điclometan, n-hexan và etylacetat của vỏ quả măng
cụt trên chuột nhắt trắng bằng đường uống theo phương pháp của Lorke. Chuột để nhịn
đói trước 16h thí nghiệm, được phân lô ngẫu nhiên, mỗi lô 10 con và được cho uống theo
liều tăng dần đến 8000mg/kg thể trọng (liều tối đa cho phép). Theo dõi biểu hiện và số
chuột chết trong 72 giờ để đánh giá mức độ độc của dịch chiết ethanol, n-hexan và
etylacetat của vỏ quả măng cụt. Kết quả được trình bày ở bảng 7:
3.5. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm
3.5.1. Thể trọng chuột trung bình của các lô chuột thí nghiệm
Bảng 8. Thể trọng trung bình của các lô chuột ban đầu và sau 28 ngày nuôi
theo mô hình gây béo thực nghiệm

Lô chuột
m
0
(g)
m
28
(g)
Khối lƣợng tăng
(%)
% tăng so với
đối chứng
Lô nuôi thường
(lô 1)
14,8 ± 1,3
31,5 ± 1,2
 112,84 %
 42,86 %
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
16
Lô nuôi ăn béo
(lô 2 – lô 11)
15,1 ± 1,2
45,0 ± 1,3
198,01 %
m
o
: Thể trọng chuột trước khi tiến hành thí nghiệm
m
28
: Thể trọng chuột sau 28 ngày nuôi với hai chế độ ăn khác nhau

Chỉ số
(mmol/l)
Lô nuôi thƣờng
(lô 1)
Lô nuôi béo
(lô 2 – lô 11)
Tỉ lệ thay đổi
của lô béo (%)
Cholesterol tổng (TC)
4,21  0,035
6,82  0,054
 65,53%
Triglycerid (TG)
1,24  0,021
2,50 0,015
 101,61 %
HDL
C
1,80  0,019
1,01  0,014
 43,89 %
LDL
C
0,68  0,021
1,50 0,018
 210,59 %
Glucose
5,32  0,21
7,51  0,24
 41,17 %

(p < 0,05)

3.6. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên chuột béo phì thực
nghiệm
Lô chuột điều trị
m
28
m
28+21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
31,5  1,2
35,3  2,1
 12,06 %
Lô 2 (Béo phì không điều trị)
44,1  1,1
53,2  2,5
 20,63 %
Lô 3 (Metf)
44,9 ± 1,3
42,5 ± 1,5
 5,30 %
Lô 4 (EtOH)
46,1  2,3
41,2  1,4
 10,80 %
Lô 5 (EtoAc)
45,8  1,7
43,1  1,3
 5,89 %

Lô 6 (n-hex)
44,7  2,1
42,3  1,6
 5,37 %

m
28
: Thể trọng chuột trước khi điều trị
m
28+21
: Thể trọng chuột sau 21 ngày điều trị

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
17
3.6.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số hóa
sinh trong máu chuột béo phì thực nghiệm
Để có thêm cơ sở cho việc đánh giá tác dụng của của các phân đoạn dịch chiết vỏ
quả măng cụt lên chuột béo phì thực nghiệm chúng tôi tiến hành xét nghiệm một số chỉ
số hóa sinh trong huyết thanh chuột: glucose, cholesterol, triglycerid, HDL
C
, LDL
C
, GOT
và GPT.
3.6.2.1. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số
hóa sinh trong máu chuột béo phì
3.6.2.1.1. Nồng độ glucose (mmol/l) máu chuột béo phì
Kết quả phân tích chỉ số glucose huyết được thể hiện ở bảng 11 và hình 9.
Bảng 11. Chỉ số glucose huyết (mmol/l) trƣớc và sau 21 ngày điều trị
Lô chuột điều trị

G
0
G
21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
5,32 ± 0,2
5,57 ± 0,18
 4,70 %
Lô 2 (Béo phì không điều trị)
7,51± 0,02
7,6 ± 0,014
 1,20 %
Lô 3 (Metf)
7,5 ± 0,022
5,9 ± 0,072
21,34%
Lô 4 (EtOH)
7,48 ± 0,056
5,42 ± 0,039
 27,83 %
Lô 5 (EtoAc)
7,43 ± 0,054
6,25 ± 0,187
16,78 %
Lô 6 (n-hex)
7,5 ± 0,079
6,81 ± 0,095
 9,32 %
G

o
: chỉ số glucose huyết trước khi điều trị
G
21
: Chỉ số glucose huyết sau 21 ngày điều trị

3.6.2.1.2 Nồng độ cholesterol (mmol/l) máu chuột béo phì
Kết quả phân tích chỉ số cholesterol trong máu chuột trước và sau 21 ngày điều trị
được thể hiện ở bảng 12 và hình 10.
Bảng 12. Chỉ số cholesterol (mmol/l) huyết của chuột béo phì trƣớc và sau 21 ngày
điều trị
Lô chuột điều trị
C
0
C
21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
4,12 ± 0,038
4,21 ± 0,056
 2,18 %
Lô 2 (Béo phì không điều trị)
6,82 ± 0,038
6,93 ± 0,018
 1,61 %
Lô 3 (Metf)
6,79 ± 0,023
5,35 ± 0,014
 21,21%
Lô 4 (EtOH)

6,73 ± 0,012
5,53 ± 0,034
 17,83 %
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
18
Lô 5 (EtoAc)
6,81 ± 0,029
5,23 ± 0,023
 23,20 %
Lô 6 (n-hex)
6,69 ± 0,123
5,93 ± 0,026
 11,36 %
C
o
: chỉ số cholesterol trước khi điều trị
C
21
: Chỉ số cholesterol sau 21 ngày điều trị
Kết quả phân tích hàm lượng cholesterol được trình bày trong bảng 12 và biểu đồ
hình 10 cho thấy hàm lượng cholesterol trong máu của lô chuột đối chứng âm (lô 1) và lô
chuột đối chứng dương (lô 2) vẫn tăng khá ổn định (tăng 2,18 % và 1,61 %). Các lô điều
trị bằng các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt và metformin cho thấy hàm lượng
cholesterol giảm tương ứng từ 11,36 % đến 23,20 %. Trong đó ở lô chuột điều trị bằng
cao etylacetat (lô 5) là lô giảm lớn nhất (23,20 %), tiếp đến là lô điều trị bằng metformin
(lô 3) giảm 21,21%, tiếp đến là lô điều trị bằng cao ethanol (lô 4) giảm 17,83% và cuối
cùng là lô điều trị bằng n-hexan (lô 6) giảm 11,36%. Theo các nghiên cứu của nhiều tác
giả thì hàm lượng cholesterol trong máu bệnh nhân béo phì thường cao hơn so với mức
bình thường. Điều này dễ gây ra nguy cơ “tăng mỡ máu” một biểu hiện bệnh lý nghiêm
trọng. Hơn nữa khi hàm lượng cholesterol tăng sẽ làm cho hàm lượng LDL cũng tăng

theo. Hơn nữa, theo các kết quả nghiên cứu trên người cho thấy, nếu hàm lượng LDL
tăng 0,6 % thì nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng lên 1% [3, 8]. Do đó xét về mặt sinh học cơ
thể thì sự giảm hàm lượng cholesterol của các lô chuột được điều trị bằng cao chiết vỏ
quả măng cụt là rất có ý nghĩa, với p < 0,05.
3.6.2.1.3. Nồng độ triglycerid (mmol/l) máu chuột béo phì
Trong điều trị béo phì, một trong những chỉ số hoá sinh được đặc biệt quan tâm
đến là hàm lượng triglycerid trong máu. Khi hàm lượng triglycerid giảm đáng kể sẽ được
xem là hướng điều trị có hiệu quả. Nghiên cứu thực nghiệm điều trị béo phì trên mô hình
chuột béo phì thực nghiệm bằng dịch chiết vỏ quả măng cụt đã thu được một số kết quả
nhất định. Kết quả này được thể hiện trên bảng 13 và hình 11.




Bảng 13. Chỉ số triglycerid (mmol/l) trƣớc và sau 21 ngày điều trị

Lô chuột điều trị
T
0
T
21
% thay đổi
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
19
Lô 1 (Bình thường)
1,24 ± 0,011
1,20 ± 0,054
 3,23 %
Lô 2 (Béo phì không điều trị)
2,50 ± 0,031

2,43 ± 0,019
 2,80 %
Lô 3 (Metf)
2,23 ± 0,015
1,67 ± 0,018
 25,11 %
Lô 4 (EtOH)
2,53 ± 0,023

1,72 ± 0,034
 32,02 %
Lô 5 (EtoAc)
2,470 ± 0,034
1,93 ± 0,026
 21,86 %
Lô 6 (n-hex)
2,50 ± 0,072
2,22 ± 0,022
 11,20 %

T
o
: chỉ số triglycerid trước khi điều trị
T
21
: Chỉ số triglycerid sau 21 ngày điều trị

Kết quả trên cho thấy sau 21 ngày điều trị bằng metformin và cao các phân đoạn
dịch chiết vỏ quả măng cụt thì chỉ số triglycerid của chuột ở tất cả các lô đều giảm rất
mạnh, trong khi đó ở lô chuột bình thường (lô 1) và lô chuột béo phì không điều trị (lô 2)

thì hàm lượng triglycerid tương đối ổn định. Trong các lô chuột được điều trị bằng cao
các phân đoạn thì lô chuột được điều trị bằng cao phân đoạn ethanol có mức giảm lớn
nhất (giảm 31,20 %). Các lô chuột được điều trị bằng các metformin, phân đoạn
etylacetat và n-hexan có mức giảm lần lượt là 25,11 %; 22,80 % và 11,20 %. Qua đây có
thể rút ra kết luận là các hợp chất tự nhiên trong vỏ quả măng cụt có khả năng giảm rất
tốt chỉ số triglycerid máu của chuột béo phì. Đặc biệt là ở lô chuột điều trị bằng cao
ethanol thì sự giảm nồng độ triglycerid còn cao hơn ở lô chuột điều trị bằng metformin.
Chúng ta đã biết ở những bệnh nhân béo phì thì hàm lượng triglycerid trong máu thường
cao hơn so với người bình thường. Và khi hàm lượng triglycerid tăng cao sẽ kéo theo
tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, ức chế sự hoạt động của insulin (một hormone làm giảm
đường huyết). Điều này phần nào giải thích tại sao nồng độ glucose huyết của chuột béo
phì cao hơn so với chuột bình thường. Vì vậy việc giảm nồng độ triglycerid sau khi điều
trị bằng các cao phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả măng cụt là rất có ý nghĩa về mặt dược
lý.


Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
20
Bảng 14. Chỉ số HDL
C
(mmol/l) trƣớc và sau 21 ngày điều trị
Lô chuột điều trị
H
0
H
21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
1,80 ± 0,034
1,84 ± 0,075

 2,20 %
Lô 2 (Béo phì không điều trị)
1,01 ± 0,022
0,75 ± 0,037
 2,97 %
Lô 3 (Metf)
1,23 ± 0,032
1,32 ± 0,045
 7,30%
Lô 4 (EtOH)
1,11 ± 0,035
1,25 ± 0,05
 11,20 %
Lô 5 (EtoAc)
1,24 ± 0,038
1,35 ± 0,045
 8,87 %
Lô 6 (n-hex)
1,19 ± 0,046
1,23 ± 0,068
 3,36 %

H
o
: chỉ số HDL
C
trước khi điều trị
H
21
: Chỉ số HDL

C
sau 21 ngày điều trị

3.6.2.1.5. Nồng độ LDL
C
(mmol/l) máu chuột béo phì
Chỉ số LDL
C
trong máu chuột của 6 lô trước và sau điều trị được thể hiện rõ trong
bảng và hình.Kết quả cho thấy chỉ số LDL
C
trong máu chuột ở lô đối chứng âm (lô 1) hầu
như không thay đổi, ở lô đối chứng dương (lô 2) chỉ số LDL
C
tăng nh ẹ 3,30%, còn các lô
điều trị bằng Metformin và dịch chiết các phân đoạn vỏ quả măng cụt từ ethanol,
ethylacetat, n- hecxan đều giảm lần lượt là 30%; 37,57% ; 20,97% ; 6,84%.Như vậy tác
dụng giảm nồng độ LDL
C
cao nhất vẫn là phân đoạn ethanol vỏ quả măng cụt với p <
0,05.


Bảng 15. Chỉ số LDL
C
(mmol/l) máu chuột béo phì trƣớc và sau 21 ngày điều trị
Lô chuột điều trị
L
0
L

21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
0,68 ± 0,031
0,65 ± 0,016
 4,40 %
Lô 2 (Béo phì không điều trị)
1,50 ± 0,046
1,55 ± 0,035
 3,30 %
Lô 3 (Metf)
1,50 ± 0,02
1,05 ± 0,02
 30,00 %
Lô 4 (EtOH)
1,65 ± 0,02
1,03 ± 0,014
 37,57 %
Lô 5 (EtoAc)
1,43 ± 0,054
1,13 ± 0,01
 20,97 %
Lô 6 (n-hex)
1,46 ± 0,027
1,36 ± 0,015
 6,84 %

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
21
L

o
: chỉ số LDL
C
trước khi điều trị
L
21
: Chỉ số LDL
C
sau 21 ngày điều trị
Từ các kết quả thu được ở trên, nói một cách khái quát, tác dụng của các phân
đoạn dịch chiết từ vỏ quả măng cụt lên thể trọng chuột và các chỉ số mỡ máu là giảm có
nghĩa thống kê, với p < 0,05. Trong đó hiệu quả nhất là phân đoạn dịch chiết ethanol vỏ
quả măng cụt đã làm giảm 37,57% chỉ số LDL
C
.
So sánh với các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước, từ
kết quả nghiên cứu về khả năng điều trị giảm cân và mỡ máu của dịch chiết vỏ quả măng
cụt trên mô hình chuột béo phì thực nghiêm, chúng tôi thu được kết quả khả quan.
3.6.2.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt lên một số chỉ số
hóa sinh máu ở chuột ĐTĐ typ 2
3.6.2.2.1. Chỉ số glucose máu ở chuột ĐTĐ typ 2
Với các mô hình thí nghiệm như trong phần phương pháp nghiên cứu, chúng tôi
thu được kết quả được thể hiện trong bảng 15 và hình 14 dưới đây.
Bảng 16. Chỉ số glucose (mmol/l) trƣớc và sau 21 ngày điều trị
Lô chuột điều trị
G
0
G
21
% thay đổi

Lô 7 (ĐTĐ không điều trị)
18,72
21,12
 12,82 %
Lô 8 (Metf)
18,50
12,10
 34,59 %
Lô 9 (EtOH)
18,83
12,82
 31,92 %
Lô 10 (EtoAc)
18,45
15,01
18,64 %
Lô 11 (n-hex)
18,65
16,54
 11,31 %

Nhìn vào bảng 16 và hình 14 cho thấy: ở lô chuột thường không điều trị (KĐT)
nồng độ glucose sau 21 ngày không thay đổi. Trong khi đó ở lô chuột đái tháo đường
KĐT nồng độ glucose không những không giảm mà còn có xu hướng tăng. Điều đó cho
thấy rằng glucose máu tăng cao là biểu hiện bệnh ĐTĐ thực sự và ngày càng nghiêm
trọng hơn.

Về tác dụng của các phân đoạn dịch chiết đến vỏ quả măng cụt đến khả năng hạ
đường huyết ở chuột ĐTĐ cho thấy rằng: với cùng liều điều trị 2000mg/kg phân đoạn
ethanol


có tác dụng mạnh nhất và rõ nhất (giảm 31,92%), trong khi phân đoạn EtoAc
giảm 18,64%, phân đoạn n-hexan chỉ giảm 11,31%. Các số liệu này vẫn có ý nghĩa thống
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
22
kê với p < 0,05. Thuốc metformin tỏ ra là loại thuốc hiệu quả trong hạ glucose huyết của
bệnh ĐTĐ với mức giảm 34,59% với liều 500mg/kg thể trọng. Tuy nhiên chúng tôi cho
rằng, đây vẫn là một kết quả khá khả quan vì metformin là loại thuốc nguyên chất và đã
qua tinh chế.
Kết quả trên có thể được giải thích là do trong vỏ quả măng cụt có chứa nhiều hợp
chất có tác dụng tổng hợp làm giảm glucose huyết theo một cơ chế nào đó. Các hợp chất
đó có thể là các flavonoid, glucoside và saponin vì có nhiều ở vỏ quả măng cụt (bảng 5
và 6). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không chỉ có flavonoid là nhóm hợp chất duy
nhất có tác dụng chữa bệnh ĐTĐ mà các polyphenol khác (đã nêu ở phần tổng quan)
cũng có tác dụng này. Nếu thừa nhận rằng PĐ EtOAc của chúng tôi có nhiều flavonoid
nhất (theo lý thuyết và theo các khảo sát định tính, định lượng nói ở trên) thì kết quả này
là một ví dụ nữa chứng minh hoạt tính chữa bệnh của các nhóm hợp chất khác nữa ngoài
flavonoid. Bởi vậy muốn phát triển thực phẩm chức năng chữa ĐTĐ từ vỏ quả măng cụt
thì cần có thêm nhiều nghiên cứu sâu hơn về các lớp chất trong mỗi phân đoạn. Đặc biệt
là trong phân đoạn ethanol đã thể hiện hiệu quả tốt nhất.
3.6.2.2.2. Chỉ số GOT máu chuột ĐTĐ typ 2
Khi chúng tôi tiến hành tiêm màng bụng chuột béo phì bằng STZ, ngoài việc gây
tăng nồng độ glucose trong máu chuột chúng tôi tiếp tục xét nghiệm hai chỉ số quan trọng
để đánh giá chức năng gam là enzym GOT và GPT. Chúng tôi nhận thấy rằng ở các lô
chuột béo phì có tiêm STZ thì các chỉ số hoạt độ GOT và GPT tăng lên rất cao so với với
lô đối chứng. Điều này chứng tỏ STZ đã gây độc và phá hủy tế bào gan hay nói cách
khác là làm rối loạn thẩm thấu màng tế bào gan. Khi đó sẽ dẫn tới sự giải phóng vào
huyết thanh các enzym đặc hiệu là GOT và GPT, được coi là những chỉ tiêu sinh học
đáng tin cậy của sự hủy hoại tế bào gan. Sự hủy tế bào gan gây tăng cao hoạt độ và sớm
GOT, GPT là do hàm lượng GPT và GOT tăng cao trong máu ở chuột bệnh ĐTĐ. Chính

vì vậy ngoài việc nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid của các dịch chiết vỏ quả măng
cụt chúng tôi quyết định khảo sát tác dụng của các phân đoạn dịch chiết vỏ quả măng cụt
tới enzym GOT và GPT của gan.

Bảng 17. Chỉ số GOT trƣớc và sau 21 ngày điều trị
Lô chuột điều trị
GOT
0
GOT
21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
151,50
154,21
 1,79 %
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
23
Lô 7 (ĐTĐ không điều trị)
249,13
250,32
 0,48 %
Lô 8 (Metf)
235,13
243,54
 3,58 %
Lô 9 (EtOH)
258,13
185,23
 28,24 %
Lô 10 (EtoAc)

240,13
215,52
 10,25 %
Lô 11 (n-hex)
260,13
225,45
 13,33 %

GOT
o
: chỉ số GOT

trước khi điều trị
GOT
21
: Chỉ số GOT

sau 21 ngày điều trị

Dựa vào kết quả của bảng và hình chúng tôi nhận thấy rằng ở lô 1 (lô bình thường)
và lô 7 (ĐTĐ typ 2 không điều trị) thì chỉ số GOT tương đối ổn định và STZ và ĐTĐ vẫn
gây tác hại tới chức năng gan. Trong khi đó ở các lô điều trị bằng metformin và các cao
phân đoạn dich chiết vỏ quả măng cụt thì chỉ số GOT đều giảm nhưng ở mức độ khác
nhau. Giảm tốt nhất là ở lô điều trị bằng cao ethanol (lô 9) giảm 28,24 %, tiếp đến là lô
điều trị bằng cao n-hexan (lô 11) giảm 13,33 %, tiếp đến là lô điều trị bằng cao
ethylacetat (lô 10) giảm 10,25% và cuối cùng là lô điều trị bằng metformin (lô 8) giảm
3,58%. Như vậy các lô điều trị bằng các cao phân đoạn vỏ quả măng cụt đã giúp cho hoạt
độ của enzyme GOT dần phục hồi lại. Từ kết quả trên cũng cho thấy việc điều trị bằng
phân đoạn ethanol có hiệu quả nhất và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
3.6.2.2.3. Chỉ số GPT máu chuột ĐTĐ typ 2

Cũng giống như GOT, GPT là môt trong những chỉ số sinh học rất quan trọng
trong việc đánh giá chức năng của gan. Sự phục hồi hoạt độ GPT dù ít hay nhiều cũng
đều có ý nghĩa sinh học quan trọng.
Bảng 18. Chỉ số GPT trƣớc và sau 21 ngày điều trị
Lô chuột điều trị
GPT
0
GPT
21
% thay đổi
Lô 1 (Bình thường)
47,50
45,97
 3,22 %
Lô 7 (ĐTĐ không điều trị)
75,01
74,65
 0,48 %
Lô 8 (Metf)
76,54
71,33
 6,81 %
Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
24
Lô 9 (EtOH)
74,62
52,34
 29,86%
Lô 10 (EtoAc)
74,12

58,34
 21,29 %
Lô 11 (n-hex)
76,15
65,72
 10,43 %

GPT
o
: chỉ số GPT trước khi điều trị
GPT
21
: Chỉ số GPT sau 21 ngày điều trị


Như vây, ở những lô chuột gây ĐTĐ typ 2 khi được điều trị bằng các cao phân
đoạn vỏ quả măng cụt đặc biệt là cao EtOH thì chỉ số GOT và GPT đều giảm và gần
tương đương với lô đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng ngoài tác dụng hạ glucose và
lipid máu thì các cao phân đoạn vỏ quả măng cụt đã thể hiện tác dụng bảo vệ gan thông
qua việc làm phục hồi dần hoạt độ của emzym GOT và GPT.

3.7. Khảo sát hoạt tính của vỏ quả măng cụt trong việc ức chế enzym glucosidase
 Cao ethanol: Độ hấp thu A
tb
khi không có chất ức chế là 0,255.
Bảng 19: Độ hấp thu A
tb
và % ức chế của cao ethanol theo nồng độ.
Nồng độ
µg/ml

% Ức chế
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
5
79,19
77,62
71,05
76,05±4,16
25
102,4
102,4
99,21
101,3±1,81
50
110,2
109,8
111,0
110,3±0,60
75
11,8
112,2
112,6
112,2±0,39


Nhận xét: Dựa vào kết quả % ức chế ở các nồng độ, kết luận cao ethanol có hoạt tính ức
chế enzym α-glucosidase ở nồng độ dưới 5 μg/ml.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hà Quốc Dương - K17 Sinh học
25
Kết luận
Từ kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đưa ra những kết luận sau:
1. Xác định được thành phần hoá học cơ bản của vỏ quả măng cụt bằng các phản ứng đặc
trưng cho thấy là các hợp chất polyphenol như flavonoids, tannin, glucoside và saponin.
Vỏ quả măng cụt chứa rất ít alkaloid. Khi định lượng bằng kỹ thuật Folin – Ciocalteau,
hàm lượng polyphenol của dịch chiết từ 100g vỏ quả măng cụt trong phân đoạn n-
hecxan là 4,028 g (4,028%), phân đoạn Ethyl acetat là 4,252 g (4,252%) và phân đoạn
Ethanol là 5,130 g (5,130%).

2. Đã tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm. Sau 4 tuần nuôi, trọng lượng cơ thể của
chuột béo phì tăng lên so với chuột bình thường 42,86%. Các chỉ tiêu lipid máu chứng
minh cho tình trạng béo phì là: Cholesterol tăng 65,53%; Triglycerid tăng 101,61%; LDL
tăng 210,59% và HDL giảm 43,89%; bên cạnh đó nồng độ glucose máu ở chuột béo phì
tăng 41,17%. Điều này là hợp với quy luật về rối loạn trao đổi lipid – gluxit ở chuột béo
phì.

3. Chưa xác định được liều độc cấp LD
50
của dịch chiết vỏ quả măng cụt trên chuột bạch
chủng Swiss, và chứng minh được dịch chiết vỏ quả măng cụt không có tính độc cấp ở
liều uống tối đa là 8000mg/kg thể trọng.
4. Sau 21 ngày chuột béo phì thực nghiệm được điều trị bằng các phân đoạn dịch chiết
ethanol, etylacetat và n-hexan thể trọng cơ thể và các chỉ số hóa sinh: glucose,
cholesterol, triglycerid, LDL
c
trong máu đều biểu hiện giảm.
- Khối lượng cơ thể giảm từ 5,37 – 10,80 %
- Glucose máu ở chuột béo phì giảm từ 9,32 – 27,83 %

- Các chỉ số mỡ máu đều giảm:
+ Cholestrol giảm từ 11,36 – 23,20 %
+ Triglycerid giảm từ 11,20 – 32,02 %
+ LDL
c
giảm từ 6,84 – 37,57%
Trong khi đó HDL
c
tăng từ 3,36 – 11,20 %
5. Cao ethanol có khả năng làm giảm glucose máu tốt ở chuột ĐTĐ typ 2 sau 21 ngày
điều trị, với mức giảm là 31,92 %, trong khi đó điều trị bằng thuốc Metformin, khả năng
hạ glucose máu là 34,59 %.

×