Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giải pháp kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.75 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
TT
1

NỘI DUNG

TRANG

Mở đầu

1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích của đề tài

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4



Phương pháp nghiên cứu

2

1.5

Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1

Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2

Thực trạng các vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

4

2.3

Giải pháp kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất

lượng dạy học của giáo viên Tiểu học
Hiệu quả của kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất
lượng dạy học của giáo viên Tiểu học
Kết luận và kiến nghị

7
16

3.1

Kết luận

17

3.2

Kiến nghị

18

2

2.4
3

17

1



1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đó đạt được
những thành tựu rực rỡ. Loài người bước sang nền văn minh công nghệ thông
tin. Sự tiến bộ của khoa học đòi hỏi cần có một đội ngũ con người năng động,
sáng tạo, có tri thức. Để đạt được mục tiêu trên chúng ta cần có nguồn nhân lực.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định một số
vấn đề chủ yếu về phát triển giáo dục:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.[1] Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã
hội việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
những nhà quản lí cũng như mỗi giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo dục
của nhà trường phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo viên, do vậy các nhà quản lí
phải kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá chính xác giờ lên lớp của giáo
viên.
Chính vì vậy, cần nâng cao năng lực tổ chức và quản lý của người cán bộ
quản lý để đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển giáo dục đào tạo. Công tác
quản lý trường học là quản lý các hoạt động giáo dục. Đây là nhiệm vụ, trách
nhiệm của người cán bộ quản lí. Vì vậy người cán bộ quản lý phải có năng lực,
sáng tạo vận dụng linh hoạt các biện pháp tác động tới thầy, trò nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Thực tế cho thấy trong những năm qua các nhà trường nói chung và các
nhà trường Tiểu học trong huyện Quảng Xương nói riêng đó quan tâm sát
sao đến công tác quản lý hoạt động dạy và học, đặc biệt đội ngũ quản lý của
các nhà trường đã quan tâm đến công tác kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của
giáo viên song vẫn còn một số trường Tiểu học việc dự giờ, đánh giá giờ dạy

của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên còn nhiều bất cập, hạn chế và mang
tính hình thức nên chất lượng đánh giá giờ dạy hiệu quả chưa cao.
Chính vì lý do trên, là cán bộ làm công tác quản lý một trường Tiểu
học ở huyện Quảng Xương tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp kiểm
tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên Tiểu
học” để làm tốt hơn công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở bậc Tiểu học nói chung và tr ường
Tiểu học Quảng Lưu nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong vấn đề đánh giá giờ
dạy của giáo viên.
- Hiểu sâu hơn thực tế về đánh giá giờ dạy của giáo viên và sự cần thiết
phải thường xuyên kiểm tra đánh giá giờ dạy, đề ra biện pháp kiểm tra đánh giá
giờ dạy của giáo viên tiểu học nói chung và kiểm tra đánh giá giờ dạy của giáo
2


viên trường Tiểu học Quảng Lưu nói riêng .
- Thông qua việc phân tích thực trạng của việc kiểm tra đánh giá giờ lên
lớp của giáo viên, khảo sát thực tế để tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra giải
pháp khắc phục những tồn tại hạn chế để nâng cao hiệu quả của việc kiểm tra
đánh giá giờ lên lớp của giáo viên.
- Cũng thông qua việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp để đánh giá kết quả
đã làm được so với chuẩn định mức, chỉ tiêu đã quy định xem cái gì đã làm được
còn vấn đề gì chưa làm được (về phương pháp hay về kiến thức…). Từ đó thấy
được ưu điểm của từng giáo viên trong tiết dạy ở từng phân môn. Người cán bộ
quản lý động viên khích lệ những vấn đề đạt được trong tiết dạy để họ phát huy,
đồng thời trao đổi góp ý cho giáo viên điều chỉnh cái chưa làm được rút kinh
nghiệm cho giờ dạy tiếp theo.

Qua kiểm tra đánh giá giờ dạy giúp cho giáo viên nâng cao tay nghề,
vững vàng về chuyên môn, tự tin, chủ động về qui trình lên lớp các tiết học, thể
loại bài của các môn học, đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với giai
đoạn phát triển hiện nay, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- 21 CBGV đứng đứng lớp năm học 2018-2019 và 710 học sinh trường
Tiểu học Quảng Lưu - Quảng Xương - Thanh Hóa.
- Các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp
của giáo viên.
- Các giải pháp kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên để nâng cao
chất lượng giáo dục.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp thực nghiệm, đối chứng giờ lên lớp
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên một cách
cụ thể, chi tiết. (Mục 2.3.1; trang 7).
- Một số lưu ý khi đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên (Mục 2.3.6;
trang 15,16).
- Một số hình ảnh, minh chứng của việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của
giáo viên.(Mục d,trang 14; Mục 2.3.5, trang 15)
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. 1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
* Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục
tiêu, phát hiện các mặt tích cực, sai lệch,vi phạm để đưa ra quyết định điều

chỉnh. [2]
* Đánh giá
Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dự kiện đo lường được
3


thông qua các kì kiểm tra lượng giá trong quá trình và khi kết thúc bằng
cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước
đó trong mục tiêu.
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin để lượng định
tình hình và kết quả công việc giảng dạy của giáo viên, người đánh giá có kế
hoạch quyết định và hành động có hiệu quả. [2]
* Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên
Là một quá trình tiến hành cả hệ thống nhằm xác định mục đích thành
công của giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy, về phương pháp mà giáo
viên đó áp dụng, về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học. Nó bao gồm sự
miêu tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so
sánh với mục tiêu giờ lên lớp dựa vào các chuẩn đánh giá. [2]
2.1.2. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp đối với hoạt
động chuyên môn trong nhà trường
* Kiểm tra đánh giáo đối với CBQL trường học
Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho cán bộ quản lý
nắm bắt được năng lực sư phạm của từng giáo viên trong trường, xác định
được thực trạng của việc giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế
những vướng mắc trong giờ dạy trên lớp. Từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa
những sai lệch. Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến
những quyết định tối ưu nhất để xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và công
nhận giáo viên giỏi cấp trường đồng thời giúp cho CBQL sử dụng đúng
người đúng việc phát huy được năng lực sở trường của mỗi giáo viên.[2]
* Kiểm tra đánh giá giúp giáo viên

Giáo viên tự đánh giá khả năng, năng lực chuyên môn của mình đồng
thời học hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức tổ
chức... để từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm rèn luyện nhân cách nhà giáo,
tinh thần trách nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý thức tập thể và
quan hệ ứng xử.[2]
2.1.3. Nội dung kiểm tra đánh giá
* Việc soạn bài: Khi kiểm tra, đánh giá việc soạn bài cần chú ý những
vấn đề sau:
Soạn đúng, đủ yêu cầu các dề mục như: Ngày soạn, tên môn, tên bài....
Soạn đúng theo phân phối chương trình của Bộ qui định. Căn cứ vào
chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học và nội dung điều chỉnh các môn học để
len kế hoạch bài dạy cho phù hợp. Ngoài ra còn phải tích hợp một số nội
dung như giáo dục kĩ năng sống, an toàn giao thông.... đối với những bài cụ
thể. Trong bài soạn phải hình thành các hoạt động trong một tiết dạy, các
bước cho hoạt động đó, thời gian, hoạt động của thầy, của trò. Giáo viên cần
khắc sâu điều gì, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải lô gíc, phải đưa học
sinh vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức học
sinh đã có trong nội dung bài dạy.
* Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng ,phương tiện dạy học
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh
4


thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác. Ta cần xem xét để thấy
được bài dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào giáo viên có thể tự
làm, góp ý cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tòi để có nhiều đồ
dùng phù hợp, tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả.
* Đánh giá việc giảng bài trên lớp của giáo viên
CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để giáo viên phát huy và những hạn
chế mà giáo viên cần khắc phục.

CBQL cần tạo tâm lí cho giáo viên để cùng giáo viên trao đổi những
kinh nghiệm trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất
để giáo viên phát huy hết năng lực chuyên môn.
2.2. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp hiện nay trong
trường Tiểu học Quảng Lưu - Quảng Xương - Thanh Hóa
2.2.1. Tình hình địa phương và nhà trường
Quảng Lưu là một xã nằm ở phía Đông Nam huyện Quảng Xương. Toàn
xã có 15.350 hộ với 8000 nhân khẩu, có 1 km bờ biển chạy dài. Vùng đất giàu
truyền thống các mạng, nền kinh tế chính là nông nghiệp và ngư nghiệp. Thu
nhập của nhân dân còn thấp, chưa đồng đều. Quảng Lưu là địa phương có địa
thế thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực như di tích lịch sử
Chùa Mậu Xương, khu chợ Quán và một trong những xã hiện nay đang đi đầu
trong việc xây dựng nông thôn mới chất lượng cao.
Trường Tiểu học Quảng Lưu trong những năm gần đây được sự chỉ đạo
sát sao của PGD&ĐT Quảng Xương, sự tạo điều kiện của nhân dân và các ban
ngành của địa phương, sự lãnh đạo sáng suốt của các đồng chí trong cấp ủy,
BGH nhà trường cùng với sự nổ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao của tập thể
cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường đó thật sự thay da đổi thịt, trường lớp
khang trang. Có thể nói dây là một bước tiến vượt bậc của nhà trường, cơ sở vật
chất (CSVC) như các phòng học, bàn ghế, phòng chức năng, trang thiết bị đạt
chuẩn, khuôn viên bồn hoa cây cảnh được đầu tư xây dựng, qui hoạch tương đối
khang trang. Đặc biệt tháng 12 năm 2008 được đoàn kiểm tra của sở Giáo dục
Thanh Hóa và PGD&ĐT Quảng Xương về kiểm tra công nhận trường đạt Chuẩn
Quốc gia giai đoạn 1. Về chất lượng dạy học nâng lên rõ rệt, chất lượng đại trà
và chất lượng mũi nhọn tương đối tốt, là một trong những đơn vị tiêu biểu cho
vùng phía đông nam huyện Quảng Xương. Trong những năm học vừa qua
trường luôn đạt danh hiệu tiên tiến cấp huyện. Đặc biệt năm học 2017-2018
trường được chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa tặng danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc. Để nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh nhà trường đó
chú trọng đến việc kiểm tra đánh giá đặc biệt kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của

giáo viên. Ban giám hiệu nhà trường đã xác định rõ vị trí vai trò, mục tiêu của
việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Đội ngũ giáo viên đứng lớp: Tổng số 21 đồng chí, 100% đạt trình độ
chuẩn, trong đó có 20/21 đồng chí có trình độ trên chuẩn. Hiện nay có 21/21
đồng chí soạn bài bằng máy tính và 21/21 đồng chí biết sử dụng công nghệ
thông tin (CNTT) thành thạo vào dạy học. Giáo viên giỏi cấp trường 16/21 đồng
chí, trong đó có 2 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 3 giáo viên vở sạch chữ đẹp cấp huyện
5


và 19/21 đồng chí đã đạt giỏi cấp huyện. Đội ngũ CBGV trong nhà trường là
một tập thể đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao.
Trong quá trình giảng dạy, tất cả giáo viên đều thực hiện nghiêm túc kế
hoạch chỉ đạo và qui chế chuyên môn của nhà trường. Hàng tuần đều dự giờ
đồng nghiệp đánh giá rút kinh nghiệm mỗi tiết/tuần. Một số đồng chí rất tích cực
trong việc dự giờ rút kinh nghiệm nên số tiết dự nhiều hơn qui định. Sau dự giờ
có đánh giá rút kinh nghiệm với đồng nghiệp và đánh giá nhận xét trong phiếu
dự giờ, cho điểm đúng theo qui định.
Các giờ dạy có đồng nghiệp dự hoặc có Ban giám hiệu (BGH) hoặc ban
kiểm tra dự giờ thăm lớp để đánh giá xếp loại giờ lên lớp được giáo viên chuẩn
bị cho giờ dạy rất chu đáo, công phu về nội dung, hình thức tổ chức, đồ dùng
dạy học (ĐDDH) về tiến trình giờ dạy, có sự liên hệ thực tế về bảo vệ môi
trường, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, ngôn ngữ của giáo viên có trau
chuốt hơn, thường xuyên quan tâm đến các đối tượng học sinh trong lớp nên
hiệu quả giờ dạy tốt hơn.
- Về học sinh: Toàn trường có 710 học sinh. Đa số học sinh ngoan, chăm
học, có nề nếp học tập, các em đó có thói quen học tập theo nhóm, hỗ trợ nhau
cùng tiến bộ. Trong quá trình học tập các em tập trung cao độ, tích cực học tập,
thảo luận sôi nổi, hăng hái xây dựng bài.
2.2.2. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá giờ dạy của giáo viên trong

trường TH Quảng Lưu
a. Những việc làm được
Năm học 2018- 2019 với chủ đề: "Tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục” và thực hiện tốt các phong trào thi đua và các cuộc vận động.
Đặc biệt là phong trào thi đua: “Xây dựng trường học nền nếp - kỉ cương - thân
thiện - chất lượng - văn minh" [3]. Do Phòng Giáo dục huyện quảng Xương phát
động. Vì vậy, ngay từ đầu năm học BGH đã xác định rõ nhiệm vụ của năm học
để nâng cao chất lượng giáo dục thì phải làm tốt công tác kiểm tra đặc biệt là
kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ theo từng tuần, tháng,
năm học và kế hoạch tổ chức các chuyên đề để nâng cao nhận thức cũng như đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học.
- Thành lập Ban kiểm tra, thành phần là đội ngũ cốt cán có năng lực, vững
vàng chuyên môn.
- Tổ chức dự giờ chuyên đề, thao giảng, kiểm tra định kì, kiểm tra đột
xuất và BGH dự giờ thường xuyên và số giờ kiểm tra đánh giá được nhiều vượt
mức so với qui định tối thiểu 2 tiết/ tuần đối với phó hiệu trưởng, 1tiết/ tuần đối
với hiệu trưởng. Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm sau dự giờ và sau kiểm tra
khách quan và công khai.
- Về hồ sơ sổ sách: Ghi chép về công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp
của giáo viên đảm bảo đầy đủ, cập nhật thường xuyên.
b. Những tồn tại, hạn chế
- Về phía quản lý(BGH): Đã có kế hoạch kiểm tra nhưng vẫn có tuần,
tháng kế hoạch chưa có tính khả thi cao. Có khi chưa hợp lý còn chồng chéo nên
chưa thực hiện được việc kiểm tra theo kế hoạch đề ra.
6


Việc kiểm tra giờ lên lớp vẫn còn tình trạng nể nang nên có một số giờ
dạy xếp loại mang tính chất động viên khích lệ thi đua. Đôi khi còn thiên vị

chưa triệt để việc khách quan, dân chủ. Có lúc, do công việc đột xuất của
BGH hoặc của giáo viên được dự giờ đánh giá nên có những tiết dự xong
chưa tổ chức đánh giá nhận xét kịp thời, dẫn đến hiệu quả việc đánh giá của
người đánh giá và người được đánh giá chưa cao.
Chưa có kinh phí hỗ trợ làm thêm giờ cho các thành viên trong ban
kiểm tra. Ngoài BGH mỗi thành viên trong ban kiểm tra đều là giáo viên
đứng lớp nên việc phân công dạy thay cho các đồng chí thực hiện lịch kiểm
tra đôi khi chưa thực hiện được theo kế hoạch.
- Về phía giáo viên: Khi dự giờ đồng nghiệp một số ít giáo viên ở các
khối ghi chépp tiến trình dạy học trong phiếu dự giờ còn sơ sài đôi khi cho
điểm thành phần trong phiếu dự giờ còn sai lệch. Vẫn còn có tư tưởng nhận
xét đánh giá qua loa cho xong chuyện, mang tính hình thức, chưa mạnh dạn
khi đánh giá giờ dạy cho đồng nghiệp nên hiệu quả đánh giá gi ờ lờn lớp
chưa cao. Một số giáo viên khi được đồng nghiệp và cán bộ quản lý đánh giá
giờ dạy không ghi chép hoặc ghi chép không cẩn thận những ưu điểm và
những tồn tại trong tiến trình lên lớp của mình được góp ý nên vẫn còn
những đồng chí trong quá trình giảng dạy tiếp tục mắc những tồn tại đã góp
ý ở những tiết trước. Các giờ dạy không có người dự chưa chú ý đến hình
thức dạy học, ĐDDH có chuẩn bị nhưng chưa chu đáo hoặc sử dụng hiệu
quả hạn chế. Chưa quan tâm toàn diện đến các đối tượng học sinh trong lớp,
chưa quan tâm thực sự đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh .
Qua khảo sát, tìm hiểu thực tế chất lượng đội ngũ, qua kết quả kiểm
tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên trong 2 năm học 2017-2018 và 20182019 như sau:
Năm học
2017- 2018
2018- 2019

Tổng số tiết
dự
117

125

Xếp giờ giỏi

Xếp giờ khá

SL
25
29

SL
81
89

%
21,4
23,2

%
69,2
71,2

Xếp giờ đạt
yêu cầu
SL
%
11
9,4
7
5,6


Qua kết quả kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên, đối chiếu với
quy định điều lệ trường Tiểu học và qui định của Phòng giáo dục & Đào tạo
Quảng Xương về dự giờ tối thiểu của Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng trong
năm học đó thực hiện tương đối tốt. Chất lượng giờ dạy của giáo viên tính tỷ lệ
bình quân đạt 92.5 % giờ dạy khá giỏi. Các giờ dạy được báo trước kết quả đạt
kết quả tốt hơn đa số đạt khá giỏi. Các giờ dự đột xuất vẫn còn những giờ đạt
yêu cầu.
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên
+ Trong công tác quản lý:
- Công tác xây dựng kế hoạch chưa hiệu quả, thiếu sát thực phù hợp tình
hình đội ngũ và đặc thù đơn vị.
- Việc thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, đánh giá chưa triệt để.
- Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên chưa thường xuyên, chưa
quyết liệt.
7


+ Về đội ngũ giáo viên:
- Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề, còn ngại khó,chưa
chịu học hỏi, tìm tòi tài liệu, chưa thật sự đầu tư cho từng giờ dạy lên lớp của
mình.
- Hiện tượng thiếu tự tin, mất bình tĩnh, chưa mạnh dạn, thiếu sáng tạo,
còn rập khuôn khi có đồng nghiệp dự giờ.
- Ngại đánh giá hoặc đánh giá chưa khách quan, chưa trung thực khi dự
giờ đồng nghiệp.
2.3. Giải pháp kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên Tiểu học
2.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo tuần, tháng, học kì và
cả năm học

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể từ đầu năm học và kiểm tra trong
suốt cả năm học, hướng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp với nhiều
hình thức khác nhau: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra có báo trước, kiểm tra không báo trước, dự giờ song song, dự
giờ cả buổi, dự giờ có ứng dụng công nghệ thông tin….
- Thành lập ban kiểm tra, quy định lực lượng kiểm tra, đối tượng được
kiểm tra, số lượng lần kiểm tra. Lực lượng kiểm tra là: Ban giám hiệu, tổ
khối chuyên môn, cốt cán chuyên môn.
Lưu ý: Các thành viên được tham gia kiểm tra, đánh giá là những
người có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất cần thiết của người
“Cầm cân nảy mực” như: tính trung thực, vô tư, khách quan, công minh, dân
chủ...
- Thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để cho giáo viên luôn có sự điều
chỉnh mình trong suốt quá trình dạy học, kế hoạch càng cụ thể càng chi tiết
sẽ giúp BGH định hướng trước được công việc trong tuần, tháng, kiểm tra,
đánh giá giờ lên lớp của ai? Đối tượng giáo viên giỏi hay khá? Hay trung
bình?
- Kế hoạch sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp sau
từng tuần, từng đợt.
- Phải kiểm tra 3 khâu: Chuẩn bị bài lên lớp; Tiến hành giờ lên lớp;
Kết thúc giờ lên lớp (khảo sát chất lượng).
- Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL cần bám
sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo
gỡ vấn đề gì? VD: dự vào tiết nào, chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần.
Hay khối 2 dự môn toán bài nào, chuyển từ dạng bài cộng trừ không nhớ sang
dạng bài cộng trừ có nhớ….
- Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề
nghiệp vụ sư phạm GV, đối với GV có chuyên môn vững của trường thì dự tiết
nào mà CBQL cho là "khó dạy" để xem GV tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào?
Đối với GV đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang

dạng bài khác xem GV đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết
dạy lý thuyết, tiết dạy thực hành xem GV đó chuyển tải nội dung bài ra sao? Đối
8


với GV còn hạn chế về năng lực cần thường xuyên dự giờ để GV luôn luôn
chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn.
- Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song CBQL cũng nắm bắt xem cùng
một GV đó thì tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi
được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu, chỉnh lí như thế nào?
- Kế hoạch kiểm tra được xây dựng ngay từ đầu năm học và công khai cho
mọi thành viên trong hội đồng nhà trường biết.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá giờ lên lớp được rãi đều trong năm học theo
năm, tháng và theo tuần.
- Kế hoạch kiểm tra tôi đã xây dựng trong năm học 2018 – 2019 như sau
Thời
gian

Đối tượng
kiểm tra

Tháng 9

GV khối 1,2

Tháng 10

...

Nội dung


Phương pháp
kiểm tra

Thành phần
kiểm tra

Kiểm tra đánh Dự giờ, phân tích Ban kiểm tra
giá giờ dạy
đánh giá, rút kinh chuyên môn
nghiệm
...
...
...

Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá giờ lên lớp theo tháng
Thời gian

Số người được kiểm tra

Tổ CM

Thành phần dự


Tuần 1

2 người

Tổ 1, tổ 2

Ban kiểm tra CM

Tuần 2

...

...

...

Tuần 3
Tuần 4
- Kế hoạch kiểm tra giờ lên lớp theo tuần
Thời
gian
Thứ 2

Tổng hợp
Tiết/Lớp
Tên bài dạy Người dạy
rút kinh
nghiệm
Tiết 1/ Lớp 1A Bài 12. i - a Lê Thị Lan Ban kiểm ...

tra CM
Thành
phần dự

9


Thứ 3 ...
...
...
...
...
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
[6]
2.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp
* Việc chuẩn bị của CBQL và thành viên trong ban kiểm tra trước khi
dự giờ kiểm tra đánh giá
Bước1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự môn gì? dạng bài nào?
nhằm đạt mục đích gì? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...?
Bước2: CBQL và lực lượng kiểm tra cần xem trước bài dự về sách giáo
khoa về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên... Định hướng được vấn đề mà
giáo viên (GV) dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức,
hay về tiến trình tiết dạy... để xem GV đó tháo gỡ ra sao? sáng tạo như thế nào?
có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...?
* Dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá
Bước 1:Tiến hành dự giờ thăm lớp
CBQL và các thành viên dự giờ phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút
ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy.

CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về
cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm về hoạt
động của thầy và trò...
Bước2: Kiểm tra kết quả nhận thức của học sinh sau giờ lên lớp để
khẳng định đánh giá, nhận xét của ban kiểm tra (khảo sát chát lượng: xem
vở bài tập).
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy
+ Cho GV nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và
những vấn đề chưa làm được của mình.
+ CBQL, lực lượng kiểm tra tham gia phân tích, gúp ý từng khâu đoạn
trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy được mặt mạnh, yếu…để GV có cái
nhìn tổng quát về tiết dạy của mình. Khi đánh giá giờ dạy cần dựa vào các nội
dung sau đây:
- Việc chuẩn bị bài của giáo viên gồm: Kế hoạch dạy học, đồ dùng dạy
học, tâm thế lên lớp.
- Căn cứ vào phiếu đánh giá giờ dạy cần chú ý: Về 4 lĩnh vực kiến thức,
kĩ năng, thái độ và hiệu quả.
+ Về kiến thức: Đó đảm bảo đầy đủ, chính xác có hệ thống, nổi bật trọng
tâm chưa? Có tính cập nhật, thực tiễn, gần gũi với đời sống của học sinh hay
không? Có chú trọng lồng ghép phù hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh?
+ Về kĩ năng sư phạm: Dạy học đúng trặc trưng bộ môn, đúng loại bài (lí
thuyết, thực hành) chưa? Có vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo
hướng đổi mới không?. Hình thức tổ chức dạy học phù hợp, phân bố thời gian
hợp lý chưa? Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học thiết thực, hiệu quả chưa? và
trình bày bảng đẹp và khoa học?
10


+ Về thái độ sư phạm: Tác phong mẫu mực, gần gũi, thân thiện, tận tụy và
công bằng với học sinh chưa? có quan tâm đến các đối tượng học sinh hay

không? Tổ chức kiểm tra đánh giá, kịp thời uốn nắn sai sót cho học sinh chưa?
+ Về hiệu quả: Tất cả học sinh điều được hoạt động học tập tích cực đúng
khả năng chưa?. Học sinh nắm được kiến thức kĩ năng cơ bản và vận dụng vào
thực hành có tốt không ? học sinh sử dụng hợp lý các tài liệu học tập, đồ dùng
học tập phù hợp với tiết học phát huy được vai trò chủ thể trong giờ học chưa?
Bước 4 : Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản, lưu hồ sơ.
Ban giám hiệu tổng hợp ý kiến cá nhân của các thành viên tham gia dự
giờ. Ý kiến riêng của ban giám hiệu, sau cùng là ý kiến thống nhất xếp loại của
ban giám hiệu công khai cho giáo viên biết.
CBQL cho GV kí nhận những kết quả đó đạt được trong tiết dạy và những
hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng
cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được
ở GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm
hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.
Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn GV tiếp thu hiệu quả nhất CBQL cần
tôn trọng tư duy nhà giáo để GV được nói ra ý tưởng của mình, CBQL chỉ nhẹ
nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để GV nhận được
bài học từ sự tư vấn của CBQL về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho
phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi GV và đối tượng học sinh của GV đó.
- CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí
luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL
phải biết lựa chọn sự sáng tạo của GV này để tham gia cho GV khác.
- CBQL phải có năng lực tư vấn: muốn vậy CBQL phải là người có trình
độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho GV tâm phục khẩu phục
và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu
quả trong hoạt động dạy và học.
Tóm lại: bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận
xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có
tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi, tranh luận

chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng
hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.
2.3.3. Hồ sơ kiểm tra dự giờ của quản lý
- Sổ kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn cần ghi rõ thời điểm kiểm
tra, lời nhận xét đánh giá xếp loại để so sánh trong quá trình năm học.
- Phiếu dự giờ: Được đóng lại thành quyển sổ dự giờ (theo mẫu qui định
của PGD&ĐT Quảng Xương, có tường trình cụ thể tiết dạy của giáo viên, có
nhận xét trong tiết dạy cái được, cái chưa được kết quả cho điểm xếp loại.
- Tập bài khảo sát chất lượng của học sinh sau khi kiểm tra đánh giá giờ
dạy.
- Biên bản kiểm tra, đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên.
2.3.4. Hình thức, phương pháp kiểm tra
* Hình thức kiểm tra
11


- Có nhiều hình thức kiểm tra, có thể lựa chọn để kiểm tra đúng với
mục đích quản lý của mình. Hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ, không gây tâm
lý nặng nề hoặc ảnh hưởng tới tiến độ bình thường của việc thực hiện
chương trình nhiệm vụ chung.
- Các hình thức kiểm tra đó là: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra từng mặt, kiểm tra toàn diện,...
- Dự giờ có báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ chuyên đề, dự giờ kiểm
tra toàn diện, dự giờ thao giảng, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có
ứng dụng công nghệ thông tin…
- Dự giờ tất cả các môn kiểm tra chất lượng dạy của từng giáo viên và học
tập của học sinh ở từng khối, lớp.
- Dự giờ giáo viên cùng khối, cùng môn để so sánh, đánh giá năng lực
chuyên môn của từng người, rút ra được ưu điểm, nhược điểm chính của từng
giáo viên, cần điều chỉnh kịp thời, thống nhất qui trình dạy đặc trưng nhất của

phân môn ấy.
- Dự giờ theo chuyên đề nắm chắc năng lực tiếp thu chuyên đề của giáo
viên ở mỗi khối một phân môn để rút ra được kinh nghiệm về nội dung hay
phương pháp mới cần thể hiện. Làm được như vậy kết quả chất lượng học tập
chuyên đề sẽ tốt hơn.
- Qui định dự giờ của quản lý (Thông tư số 43/2006 của Bộ GD&ĐT) [5]:
+ Hiệu trưởng trong 1 tuần: Ít nhất 1 tiết, trong năm ít nhất 35 tiết.
+ Phó hiệu trưởng trong 1 tuần: Ít nhất 2 tiết, trong năm ít nhất dự 70 tiết
* Phương pháp kiểm tra
a. Kiểm tra đánh giá giờ dạy thường xuyên:
Là dự giờ theo kế hoạch xây dựng từ đầu năm học đó chính là một nội
dung trong kiểm tra nội bộ.
Ưu điểm:
- GV có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (Đồ dùng dạy học, tiến trình lên
lớp, tâm thế sư phạm).
- CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của GV, các hoạt động
sư phạm mà GV đó làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của lớp..
- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
- Làm căn cứ để tổ chức sắp xếp bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người
đúng việc phát huy vai trò của mỗi GV.
Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: CBQL đánh giá xếp loại tay nghề để
GV nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng
chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề GV còn được công khai trên hội đồng sư
phạm nhà trường nên mỗi GV đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng
phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện GV đó góp phần
thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng GV.
b. Kiểm tra đánh giá dự giờ đột xuất :
Không báo trước chỉ nằm trong mục tiêu cần đạt của CBQL. Mỗi GV lên
lớp phải chấp hành việc dự giờ đột xuất bất kì mà CBQL đề xuất.

Ưu điểm:
12


- Kích thích hoạt động dạy của mỗi GV.
- Đối với GV: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột xuất
bất kì tiết nào từ đó GV luôn có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên lớp.
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong chủ định
của CBQL. Dự ai? Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn
làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân phối chương trình để dự giờ. Có
thể là mở đầu cho một dạng bài nào đó.
- Ví dụ: Khối 1 dạng bài chuyển từ âm sang vần - CBQL dự để nắm bắt
các bước lên lớp để tham gia uốn nắn, định hướng các hoạt động sư phạm của
GV. Hay khối 2 môn toán chuyển từ dạng bài cộng, trừ không nhớ sang cộng,
trừ có nhớ thì CBQL cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp, cách
truyền thụ kiến thức của GV. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc tổ
chức lớp học hoặc tháo gỡ về thời gian, phương pháp….để tham gia ý kiến cùng
GV thúc đẩy hoạt động dạy trong nhà trường.
Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường là: mỗi GV trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài,
chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học...
c. Dự giờ thao giảng:
Được chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo từng đợt thi đua.
Ưu điểm:
- Giấy lên phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường.
- Qua thao giảng GV củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi
phân môn.
- Qua thao giảng GV học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương
pháp, phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi
ngày một vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về phương pháp hơn.

- Thông qua việc dự giờ thao giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh giá
những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt thao
giảng như vậy thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt
sử dụng các phương pháp dạy học. Khích lệ được những GV có nhiều cố gắng
trong chuyên môn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt.
d. Dự giờ chuyên đề cấp trường hoặc cấp tổ nhằm đi đến thống nhất các bước
lên lớp, hay tháo gỡ một dạng bài lí thuyết hoặc thực hành nào đó khó dạy.
- Sau khi tiếp thu chuyên đề nhà trường triển khai kịp thời, chọn cử giáo
viên có năng lực chuyên môn dạy sau đó rút kinh nghiệm toàn trường.
- Triển khai chuyên đề xong, BGH thường xuyên dự giờ đột xuất (Không
báo trước) để đánh giá mức độ tiếp thu chuyên đề của từng giáo viên.
- Ngoài ra để nâng cao chất lượng giờ dạy sau khi tiếp thu chuyên đề
BGH tổ chức cho giáo viên tham khảo tài liệu, thảo luận nhóm và xem băng
hình minh họa tiết dạy.
Ưu điểm:
- Qua dự giờ chuyên đề GV nắm bắt được tiến trình, phương pháp dạy
học của một dạng bài nào đó.
- Qua hoạt động chuyên đề đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn.
- Qua dự giờ chuyên đề tháo gỡ những khó khăn chuyên môn cấp khối tổ
13


gặp phải, làm chỗ dựa vững chắc và bồi dưỡng cho GV còn non yếu chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Thông qua dự giờ chuyên đề thúc đẩy hoạt động chuyên môn bằng việc
thực hiện đúng tiến trình lên lớp, GV trao đổi những kinh nghiệm dạy học, việc
làm đó tôn vinh những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm và thúc đẩy việc dạy học
và việc đúc rút kinh nghiệm trong dạy học.
đ. Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin:
Nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo

viên để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Ưu điểm :
- Những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin khai thác được nhiều
hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động học sinh tiếp thu
bằng cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn.
- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.
- Đối với CBQL đó tạo điều kiện cho GV tiếp cận với CNTT một cách
nhanh nhất và có hiệu quả trong quá trình dạy học. Thường xuyên cập nhật được
nhiều thông tin bổ ích cho giảng dạy.
Bước 1: Khuyến khích GV dạy học và soạn giảng có ứng dụng công nghệ
thông tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của
những CBGV có tay nghề vi tính tốt.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin, tuyên dương những GV đi đầu trong việc tiếp cận
công nghệ thông tin.
Bước 3: Trong thao giảng hoặc dự giờ kiểm hoạt động sư phạm của Nhà
giáo việc đánh giá của CBQL có cộng điểm ưu tiên.

Tiết dạy học ở lớp 3D có sử dụng công nghệ thông tin

14


e. Dự giờ song song: Dự cùng một tiết nhưng dự hai GV khác nhau.
Ưu điểm:
- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi GV vận dụng phương
pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau... nên hiệu quả giờ dạy khác nhau.
- Tìm được những sáng tạo của mỗi GV để tháo gỡ kiến thức nội dung bài
giảng.
Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để rút kinh

nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp. GV dạy tiết thứ
nhất học được ở GV dạy tiết sau những vấn đề gì? Người dạy tiết thứ nhất bổ
sung cho người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì?
Thông qua việc làm đó: Mỗi GV thấy rõ nhất điểm mạnh của mình để
phát huy, để tự khẳng định đồng thời nhìn thấy những điểm hạn chế của mình
cũng như đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn.
2.3.5. Xử lý kết quả sau kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên cần có
những biện pháp sau:
- Sau giờ dạy giáo viên cùng với quản lý hoặc ban kiểm tra phải sắp
xếp thời gian phân tích, so sánh tiết dạy một cách khoa học, chỉ ra được
những ưu, nhược của từng giáo viên, từng giờ dạy. Nh ững giáo viên dạy
chưa đạt yêu cầu, hoặc chỉ đạt yêu cầu BGH có kế hoạch tăng cường dự giờ,
thăm lớp để trao đổi, góp ý, rút kinh nghiệm để so sánh kết quả tiết dạy sau
với tiết dạy trước đó được gúp ý xem mức độ tiến bộ từ đó mới nâng cao
chất lượng giờ dạy.
- Sổ dự giờ thăm lớp của cần ghi chép đầy đủ, đúng thông tin đã được
chế biến cô đọng từ phiếu dự giờ theo thứ tự thời gian với hai phần riêng
biệt (Giáo viên và học sinh). Sau đó có thể theo dõi mức tiến bộ cố gắng của
từng giáo viên, từng lớp học, khắc phục tình trạng: dậm chân tại chỗ trong
quá trình dạy học.
- Cuối đợt kiểm tra kết hợp thao giảng nhà trường tổng kết có hình
thức khen thưởng đúng mức đối với giáo viên nào giảng dạy đạt chất lượng
tốt và ngược lại. Có như vậy công tác dạy học trên lớp, giờ dạy của giáo
viên mới thực sự là vấn đề thi đua trong nhà trường trong suốt thời gian cả
năm học.

15


Hình ảnh đánh giá giờ dạy tại trường TH Quảng Lưu năm học 2018 - 2019


2.3.6. Những điểm cần chú ý trong kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy
Đánh giá, xếp loại giờ dạy đúng các yêu cầu sau:
- Việc đánh giá xếp loại giờ dạy dựa trên các yếu tố của quá trình dạy
học, do đó phải đánh giá cả năm mặt: Nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức và kết quả giờ dạy.
- Kết quả sự đánh giá định tính với định lượng:
Sau khi dự giờ và kiểm tra giờ dạy, người đánh giá trước hết phải dựa
vào sự quan sát thực tế trên lớp và kết hợp với những biện pháp khác nhau
như: Phỏng vấn giáo viên và học sinh, xem xét kế hoạch dạy học, các tư liệu
dạy học và kiểm tra trắc nghiệm ngắn đối với học sinh để đánh từng yều
cầu theo các mức độ (Hoàn thành tốt; Hoàn thành; Chưa hoàn thành) và ứng
với mỗi mức cho một mã số điểm để xếp loại giờ dạy theo các lĩnh vực:
Kiến thức, kĩ năng sư phạm, thái độ sư phạm, hiệu quả giờ dạy. Khi tổng
hợp chung tổng điểm kết quả đánh giá rồi đối chiếu với cách xếp loại: Giỏi,
khá, trung bình, yếu; Nếu đạt giỏi điểm giờ dạy phải đạt từ 19- 20 điểm, các
mục 1.1, 2.1, 2.4, 2.5, 4.2 phải đạt điểm tối đa, các mục còn lại không có
mục nào điểm thấp hơn 50% điểm tối đa của mục đó sau đó mới xếp loại giờ
dạy. Người đánh giá phải kết hợp giữa những nhận định, định tính của mình
đối với điểm số của các yêu cầu và điểm số cộng để xếp loại chính xác đối
với giờ dạy.[4]
- Về việc chỉ đạo công tác kiểm tra giờ dạy trên lớp (dự giờ): Người
kiểm tra phải quan sát toàn bộ diễn biến tiết dạy, có ghi lại hoạt động của
thầy và trò, có thu nhận đủ các thông tin và tình huống xảy ra trong tiết học.
16


Vì vậy thái độ quan sát và tâm thế của người dự giờ, kiểm tra phải nghiêm
túc, nhưng thân thiện, gần gũi để tạo tâm thế thoải mái cho giáo viên và học
sinh trong lớp. Không nói chuyện riêng hoặc có những biểu hiện làm phân

tán chú ý của học sinh và làm cho giáo viên đang dạy trên lớp lo sợ, mất
bình tĩnh.
- Việc phân tích giờ dạy của giáo viên: Khi phân tích, đánh giá, góp ý
giờ lên lớp của giáo viên phải chú ý nêu được những ưu điểm, tồn tại hạn
chế trong giờ dạy. Từ các hạn chế đó người phân tích đánh giá đó phải đưa
ra được hướng khắc phục những tồn tại đó một cách hợp lý và có sức thuyết
phục . Khi trao đổi góp ý với giáo viên lời lẽ, ngôn từ phải chặt chẽ, dễ hiểu,
nói trọng tâm vào vấn đề góp ý không nói lan man. Thái độ của người góp ý
phải thân thiện, không cáu gắt, nói vừa đủ nghe, có như vậy thì người được
đánh giá tiếp thu và nhận thấy được các hạn chế trong giờ dạy của mình để
rút kinh nghiệm trong các giờ dạy khác thì hiệu quả giờ dạy trên lớp sẽ được
tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy
học của giáo viên trường Tiểu học Quảng Lưu - Quảng Xương - Thanh
Hóa
Với những biện pháp đã triển khai thực hiện ở đơn vị, qua quá trình thử
nghiệm ở trường Tiểu học Quảng Lưu tôi thấy chất lượng giờ lên lớp của giáo
viên tiến bộ rõ rệt. Nếu như trước đây dạy một giờ chuyên đề thì việc phân công
giáo viên nào thực hiện là việc khó vì giáo viên thường rất ngại, thiếu tự tin,
hoặc dự một giờ đột xuất để kiểm tra, đánh giá thì các đồng chí hay mất bình
tĩnh, thiếu tự tin nên lúng túng trong khi lên lớp, nhưng giờ đây việc phân công
dạy chuyên đề rất dễ dàng, đồng chí giáo viên nào cũng có thể dạy được. Một số
đồng chí hay mất bình tĩnh, thiếu tự tin khi có người dự như : đồng chí Giang,
đ/c Hà, đ/c Hòa, đ/c Hương đến thời điểm này các đồng chí đã rất mạnh dạn, tự
tin, giảng dạy theo đúng qui trình của tiết dạy, áp dụng phương pháp mới có ứng
dụng CNTT vào dạy học một số tiết ở từng phân môn chất lượng giờ dạy được
xếp loại từ khá trở lên không có giờ đạt yêu cầu và yếu kém.
Kết quả xếp loại giờ dạy của GV trường Tiểu học Quảng Lưu năm học
2018- 2019 (Tính đến thời điểm cuối tháng 3/2019)
Nhà trường có 21 giáo viên đứng lớp. Qua kiểm tra dự giờ được đánh giá

xếp loại trong năm học như sau:
Tổng số Tổng
Xếp giờ giỏi
Học kì giáo
số tiết
viên
dự
SL
%
Học kì 1
21
68
36
52.9
Giữa
21
48
32
66.6
học kì 2

Xếp giờ khá
SL
30

%
44,1

16


33.4

Xếp giờ đạt yêu
cầu
SL
%
2
2,9
0

0

17


Tổng hợp chung chất lượng đội ngũ trong năm 2018-2019:
Năm học

Tổng
số GV
đứng
lớp

2018-2019 21

GV đạt
GV giỏi
trường
SL
15


GV có
giờ dạy
đạt yêu
cầu
%
SL
%
28,6 0
0

GV có giờ
dạy đạt
khá

%
SL
71,4 6

Ghi chú
Có 08 GV tham dự khảo sát
BDTX cấp huyện. Trong đó:
1 giỏi, 3 khá, 4 đạt

Qua bảng xếp loại giờ dạy của đội ngũ giáo viên nhà trường ta thấy thể
hiện rõ rệt chất lượng đội ngũ được nâng lên rõ rệt. Trong năm học này các đồng
chí đó thật sự cố gắng, nổ lực phấn đấu, tự học, tự bồi dưỡng để trình độ chuyên
môn ngày càng vững vàng hơn như đồng chí Mai, Hằng, Nguyễn Thủy. Một số
đồng chí được ban giám hiệu chọn làm đội ngũ cốt cán và là thành viên trong tổ
thường xuyên kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên như đồng chí Mai,

Thủy, Bình, Hằng, Anh…; Vì vậy chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi
nhọn của nhà trường ngày càng nâng cao.
- Giáo viên tham gia dạy chuyên đề cấp cụm: 2 đồng chí.
- Giáo viên dự kiểm tra Bồi dưỡng thường xuyên cấp huyện năm học
2018-2019: 08 đồng chí, kết quả 8/8 đồng chí đạt yêu cầu trở lên; trong đó có 1
đồng chí đạt loại giỏi xếp thứ nhì toàn huyện, 4 đồng chí đạt điểm khá.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
- Kiểm tra giờ lên lớp đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các nhà
trường phổ thông nói chung và trường Tiểu học nói riêng. Sở dĩ như vậy vì
giờ lên lớp có vị trí quan trọng trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Vì vậy
kiểm tra đánh giá giờ lên lớp mang ý nghĩa kiểm tra chiến lược, người quản
lý trường học phải đặc biệt coi trọng và chú ý xem xét, kiểm tra, phân tích
các giờ lên lớp một cách hệ thống, thường xuyên. Người quản lý phải dự giờ
một cách kiên nhẫn, đều đặn với những tìm tòi đầy hứng thú và sáng tạo.
Không phải dự giờ chỉ để tìm ra những thiếu sót để uốn nắn, giúp đỡ giáo
viên mà còn phải tìm ra những kinh nghiệm tốt những sáng kiến hay của họ.
Vì vậy mà BGH phải dự giờ cả giáo viên yếu lẫn giáo viên giỏi.
- Cũng chỉ có dự giờ và phân tích các giờ lên lớp quản lý mới biết
được chất lượng dạy học thật của nhà trường, từ đó mới đưa ra được các
biện pháp chỉ đạo quá trình giảng dạy một cách đúng đắn và có hiệu quả.
- Kế hoạch kiểm tra phải được xây dựng từ đầu năm học và phải sát với
tình hình thực tế của nhà trường. Kế hoạch phải rõ ràng cụ thể và công khai
toàn trường vào đầu năm học. Các thành viên trong ban kiểm tra phải được lựa
chọn là những người có uy tín, có chuyên môn thật sự, sáng tạo và linh hoạt
tròng công việc. Có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Phải có sự phân công
cụ thể cho từng thành viên trong ban kiểm tra. Nhà trường phải chú bồi dưỡng
tập huấn về nghiệp vụ cho ban kiểm tra và chỉ đạo cho ban kiểm tra thường
xuyên họp rút kinh nghiệm để nâng cao nghiệp vụ kiểm tra.
Tóm lại: Giờ lên lớp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là khâu cơ bản

trong quá trình giảng dạy. Dạy học tốt, dạy học sáng tạo thì hiệu quả giờ dạy
18


sẽ tốt mà giờ dạy tốt thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2. Kiến nghị:
3.1. Đối với giáo viên đứng lớp:
3.2 Đối với phòng giáo dục và đào tạo Quảng Xương
- Tiếp tục chỉ đạo, đổi mới công tác thanh kiểm tra các nhà trường. Chú
trọng đến những thay đổi về chất lượng đội ngũ giáo viên sau từng năm học,
kiểm tra và đánh giá công tác quản lý của CBQL dựa trên tất cả các mặt:
chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ, hiệu quả quản lý.
- Tổ chức các chuyên đề cho quản lý và giáo viên cốt cán học tập về qui
trình và nội dung kiểm tra nội bộ trong các nhà trường.
- Tăng cường kiểm tra đánh giá các nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong toàn huyện.
3.2. Đối với Hiệu trưởng nhà trường
- Tích cực tham mưu với địa phương và các cấp có thẩm quyền đầu tư
xây dựng thêm CSVC như phòng học, phòng chức năng, các trang thiết bị
dạy học hiện đại như: đèn chiếu, phòng máy tính…, để tạo điều kiện tốt cho
việc nâng cao chất lượng toàn diện.
- Đầu tư mua thêm các tài liệu phục vụ cho các môn học, các tài liệu
tham khảo khác liên quan đến chuyên môn, giảng dạy của nhà trường để
CBGV có điều kiện đọc tham khảo bổ trợ cho giảng dạy đạt kết quả tốt.
- Hỗ trợ về kinh phí cho các hoạt động về chuyên môn nói chung và
cho các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ nhà trường khi thực hiện kế
hoạch kiểm tra.
- Cần nâng cao giá trị khen thưởng hơn nữa với những thành tích đạt được
của giáo viên để khích lệ được tinh thần và hưởng ứng sôi nổi phong trào thi đua
" Hai tốt" trong nhà trường.

Trên đây là một số giải pháp của bản thân qua thực tế chỉ đạo chuyên
môn trong nhà trường Tiểu học. Hoàn thành được đề tài này tôi được sự giúp
đỡ của các đồng chí Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn nhà trường và các bạn
đồng nghiệp. Mặc dù có cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp
lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài được áp dụng vào thực tế nhằm công
tác quản lý chỉ đạo chuyên môn ngày một tốt hơn.để kinh nghiệm của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Quảng Xương, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Lê Thị Thành

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Văn kiện đại hội của Đảng toàn quốc lần thứ XII
[2] Tài liệu giành cho CBQL của trường Đại học sư phạm 2 Hà Nội
[3] Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua
[4] Sổ dự giờ giành cho CBQL và GV
[5] Thông tư số 43/2006 của Bộ GD&ĐT
[6] Kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường năm học 2018 - 2019

20



CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Cụm từ
Cán bộ Quản lý
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ Giáo viên
Cơ sở vật chất
Ủy ban Nhân dân
Ban giám hiệu
Công nghệ thông tin
Đồ dùng dạy học
Giáo viên
Bồi dưỡng thường xuyên
Tiểu học

Viết tắt
CBQL
PGD&ĐT

CBGV
CSVC
UBND
BGH
CNTT
ĐDDH
GV
BDTX
TH

21



×