Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học quảng châu, thành phố sầm sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.66 KB, 28 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2018 – 2019 toàn ngành giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;
đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị
của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Tập trung chỉ đạo
việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội dung
dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh Tiểu
học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới phương pháp
dạy học. Đổi mới mạnh mẽ cơng tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và
cán bộ quản lí giáo dục (Nghị quyết 29-NQ/TW)
Để chất lượng giáo dục thật sự đạt được như mong muốn thì địi hỏi mỗi
chúng ta những người làm công tác giáo dục phải nỗ lực không ngừng. Là một
nhà quản lý, việc đầu tiên để nâng cao chất lượng giáo dục là xây dựng
chất lượng đội ngũ, đội ngũ có vững vàng trong chun mơn, linh hoạt trong ứng
xử các tình huống sư phạm và có nhận thức đúng đắn về cơng việc của mình
thì chất lượng giáo dục mới thật sự được cải thiện và nâng cao.
Mặt khác như chúng ta đã biết trong các hoạt động tại các nhà trường nói
chung ở trường Tiểu học nói riêng hoạt động về lĩnh vực chuyên môn là một trong
những hoạt động giữ vai trị rất quan trọng. Tổ chun mơn tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá ban đầu về kết quả giảng dạy - học tập, phương pháp dạy học,
đổi mới nội dung chương trình một cách sát thực nhất. Hoạt động chun mơn của
nhà trường có chất lượng hay khơng vấn đề này phụ thuộc vào việc sinh hoạt ở các
tổ chun mơn. Thực tế cho thấy những trường có phong trào chuyên môn mạnh


đều rất chú trọng đến việc tổ chức sinh hoạt tổ chun mơn. Vì vậy, tổ chức sinh
hoạt chun mơn sao cho có chất lượng có hiệu quả đây là vấn đề quan trọng, vấn
đề nóng bỏng mà tất cả các nhà trường đều phải quan tâm. Sinh hoạt tổ chun
mơn là hoạt động nịng cốt, khơng thể thiếu trong các nhà trường nói chung và
trường Tiểu học nói riêng. Thơng qua sinh hoạt tổ chun môn, các thành viên
trong tổ trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, đề xuất các biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong q trình thực hiện các nhiệm vụ chun mơn, góp phần nâng
1


cao chất lượng dạy- học. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải tất cả các tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học đều phát huy và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Một số tổ chun mơn vẫn cịn tình trạng sinh hoạt nhưng khơng đi
sâu vào chun mơn mà chỉ tổ chức qua loa "đối phó". Có nhiều ngun nhân dẫn
đến tình trạng trên nhưng cốt lõi nhất là do nhận thức của các tổ trưởng. Nếu khơng
có sự sát sao của Ban giám hiệu và tổ trưởng không say mê chuyên môn, chỉ sử
dụng phương pháp quản lý chung chung khơng có kiểm tra đánh giá thì các tổ
chun mơn chỉ hoạt động một cách hình thức. Một nguyên nhân khác nữa là do
năng lực quản lý của tổ trưởng còn hạn chế. Nhiều tổ trưởng đã ý thức được mối
quan hệ chặt chẽ của 1 tổ chuyên môn với việc nâng cao tay nghề của giáo viên,
nâng cao chất lượng giảng dạy nhưng không biết bắt đầu từ đâu, phải làm gì để chỉ
đạo tổ hoạt động nề nếp và có hiệu quả. Trong những năm qua, có nhiều văn bản
hướng dẫn về cơng tác chuyên môn, hướng dẫn về tổ chức sinh hoạt tổ chun
mơn của Phịng, Sở giáo dục và đào tạo nhưng trong q trình tổ chức thực hiện
vẫn cịn nhiều lúng túng, chưa mạnh dạn trong việc điều hành quản lý mọi hoạt
động của tổ . Qua thực tế vận dụng ở trường vẫn cịn khơng ít tổ trưởng chun
mơn chưa hiểu hết chức năng, nhiệm vụ của mình do chưa qua lớp bồ i dưỡ ng
nghiệp vụ quả n lý , chưa có kinh nghiệm điề u hà nh hoạt độ ng tổ , chưa
chủ động, mạnh dạn đề ra cơng việc cụ thể để có kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trong tổ phù hợp và sát với tình hình thực tế ở tổ

mình.
Nhận thức sâu sắc được mối liên quan chặt chẽ của hoạt động tổ chuyên
môn với việc nâng cao tay nghề của giáo viên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực sư phạm cho người giáo viên nói chung và giáo viên Tiểu học nói riêng,
để góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học, nâng cao chất lượng dạy và học tôi mạnh dạn nêu ra "Một số
kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu
học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung: “Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng
sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn,
tỉnhThanh Hóa” nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ khối, tạo ra động lực mới trong sinh hoạt chuyên môn để từ đó giáo
viên phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, tạo ra những sản phẩm lao động
sư phạm có giá trị, góp phần tích cực vào công tác nâng cao chất lượng dạy và học
của nhà trường. Đồng thời giúp cho tổ khối trưởng có kinh nghiệm tổ chức sinh
hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học. Sao cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ
là buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm túc và bổ ích đối với tất cả giáo
viên.
2


3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn
của trưởng trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn bản Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương đảng và
cấp ủy đảng các cấp. Nghiên cứu Chỉ thị, Nghị quyết của chính phủ, của bộ giáo
dục và đào tạo; các văn bản hướng dẫn, công văn chỉ đạo của ngành.

Nghiên cứu các tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học, tài liệu bồi dưỡng quản lý,
chương trình sách giáo khoa, tạp chí…
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp điều tra thực tiễn.
+ Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động…
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Những điểm mới trong đề tài “Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất
lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa” lần này tơi tiếp tục bổ sung, quan tâm chỉ đạo: “Lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh Tiểu học trường Tiểu học Quảng Châu
theo nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018- 2019.

3


PHẦN THỨ 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
Điều 10, khoản 2 mục b Điều lệ trường Tiểu học ghi: "Tổ chun mơn có
nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường". Như
vậy nhiệm vụ của tổ chuyên môn rất quan trọng. Tổ chuyên môn là một tổ chức thu
nhỏ của nhà trường mà chịu trách nhiệm điều hành chính là tổ trưởng. Hoạt động
của tổ chun mơn có đủ mạnh thì hoạt động giáo dục của nhà trường mới phát
triển và bền vững. Chính vì vậy người cán bộ quản lý phải có sự đầu tư, quan tâm
hỗ trợ kịp thời cho hoạt động của tổ chuyên môn. Một khi tổ chuyên mơn của nhà
trường đã đi vào hoạt động có nề nếp, đúng định hướng cần đạt thì cán bộ quản lý
và tổ trưởng chuyên môn cần nghĩ cách nào để nâng cao hiệu quả hoạt động. Đó
chính là vấn đề đạt ra cho các tổ chuyên môn và cán bộ quản lý.

Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên
trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
Tổ chun mơn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc.
Thực chất công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết
định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu
thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có
thể thay đổi bằng chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường
phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết
và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn
trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực
hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính
thức tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết
luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn nhằm
4


góp phần bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Vậy
thực chất của việc sinh hoạt chun mơn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay
quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của

học sinh?”.
Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được
mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt
chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội
ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong mơi trường sư phạm của nhà trường.
Trong tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn là người giữ vai trò quan trọng
nhất, là người giúp Hiệu trưởng điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động sư
phạm và nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy
của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh trong khối lớp mình phụ trách.
Vậy người tổ trưởng chun mơn phải có những tố chất, những yêu cầu gì để đáp
ứng được nhu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hội nhập hiện nay?
- Trước hết tổ trưởng chuyên môn phải là người có năng lực quản lý, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ vững vàng. Tổ trưởng chuyên môn là một cán bộ quản
lý trong nhà trường, nên điều kiện tiên quyết là có năng lực quản lý, tức là có khả
năng hoạch định các mục tiêu, xây dựng kế hoạch cũng như tiên liệu tất cả những
khó khăn có thể sảy ra để tìm ra phương án giải quyết. Hơn nữa, vì đặc thù quản lý
các cơng việc chun mơn, nên tổ trưởng chun mơn phải là người có năng lực về
chuyên môn vững vàng. Điều này, thực sự quan trọng vì để có được năng lực địi
hỏi người tổ trưởng chun mơn phải có q trình tự học tập, rèn luyện và trau dồi
về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ trưởng chun mơn phải là người vừa có tâm vừa có tầm.
Người được giao trọng trách làm tổ trưởng chuyên mơn vừa phải là người có
"Tâm" vừa phải là người có " Tầm". Có "Tầm" ở chỗ, tổ trưởng chuyên mơn phải
nhìn ra năng lực của tổ viên, phải có khả năng dùng người, phân công nhiệm vụ
phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi giáo viên trong tổ.
Ví dụ người có kiến thức chun sâu thì có thể giao các cơng việc như bồi dưỡng
đội tuyển học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, trong khi người chỉ nắm vững các
kiến thức căn bản, khả năng truyền thụ tốt thì có thể giao cho mảng cơng việc ra đề
khảo sát hàng tháng... Có thể nói, tổ trưởng chun mơn sẽ là chun gia tư vấn tin
cậy nhất cho Hiệu trưởng trong công tác dùng người. Tuy nhiên, tổ trưởng chuyên

môn cần là người có tâm, chỉ khi nào "tâm sáng, lịng sáng", xét cơng việc dựa trên
năng lực thực sự, dựa trên tình cảm chân thành thì mới thu được thành cơng.
- Có khả năng kết nối, khích lệ, động viên các thành viên làm việc.
Có thể nói tổ trưởng chun mơn là người anh cả, là người kết nối các thành
viên trong tổ. Tổ trưởng chuyên môn là người theo sát từng hoàn cảnh anh, chị em,
5


có biên pháp giúp đỡ khi tổ viên gặp khó khăn. Tổ trưởng chuyên môn biết xây
dựng môi trường thân thiện trong trường học, tạo sự đồng thuận nhất trí cao với
các cơng việc trong tổ. Bên cạnh đó, tổ trưởng chun mơn cũng phải là người biết
khơi dậy lịng đam mê giảng dạy, học tập, trau dồi kiến thức, là người biết truyền
và giữ ngọn lửa nhiệt tình trong cơng tác trồng người tới tổ viên.
- Có khả năng tiên phong đi đầu trong công tác đổi mới giáo dục.
Trong điều kiện giáo dục hiện nay, để bắt kịp các yêu cầu của thời đại, đổi
mới phương pháp giáo dục là điều kiện tất yếu. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn
hầu hết ở các trường học hiện nay vẫn mang nặng yếu tố hình thức, các buổi giảng
dạy dự giờ chủ yếu quan sát giáo viên rồi đưa ra nhận xét chứ chưa nhìn nhận một
cách khách quan hiệu quả bài dạy. Bên cạnh đó, các buổi sinh hoạt tổ chun mơn
cịn thụ động, chỉ đơn thuần triển khai các công việc của nhà trường giao, hoạt
động chuyên đề chưa thực sự được chú trọng.
Trong bối cảnh như vậy, tổ trưởng chuyên môn phải là người đi đầu tiên
phong trong công tác đổi mới. Tổ trưởng chuyên môn phải là người tìm hiểu đầy
đủ về lý luận, cách thức thực hiện các phương pháp đổi mới giáo dục phổ biến lại
cho tổ viên cùng thực hiện thậm chí phải trực tiếp giảng dạy các giờ dạy mẫu để
giáo viên tham khảo. Tổ trưởng chuyên môn phải là cầu nối thông tin hai chiều kết
nối giáo viên, học sinh với lãnh đạo nhà trường. Đề xuất những yêu cầu hợp lý,
những điều chỉnh cần thiết cho phù hợp tình hình thực tế để nâng cao chất lượng
giáo dục.
Có thể nói tổ trưởng chun mơn là một mắt xích quan trọng trong bộ máy

giáo dục của trường phổ thông. Nếu biết chú trọng khai thác, phát triển mắt xích
này thì cơng tác chuyên môn trong trường học sẽ thu được nhiều kết quả.
2. Thực trang vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thực trạng chung
2.1.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của phòng GD &ĐT thành phố Sầm Sơn.
Các văn bản chỉ đạo được cập nhật thường xuyên.
Đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức
tốt, có uy tín với học sinh và phụ huynh; nhiệt tình trong cơng việc và có khả năng
hồn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chun mơn của nhà trường trong nhiều năm
có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học.
Học sinh bước đầu có những hứng thú và tích cực trong các hoạt động giáo
dục. Phụ huynh học sinh cũng đã quan tâm đến việc phối hợp cùng nhà trường giáo
dục con em.
6


Cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện dạy học đảm bảo theo yêu cầu tối
thiểu.
2.1.2. Khó khăn:
Tỉ lệ giáo viên chưa đủ theo qui mô phát triển.
Giáo viên có sự biến động do việc điều động, thuyên chuyển diễn ra hằng
năm; nhận thức về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyen mơn khơng đồng đều.
Trình độ nhận thức và khả năng tiếp thu của học sinh chưa cao; học sinh chưa
mạnh dạn trong giao tiếp hằng ngày, khả năng diễn đạt, chia sẽ trước tập thể còn
yếu.
2.2. Thực trạng về sinh hoạt tổ chuyên môn:
Tổ chức sinh hoạt đủ số buổi theo qui định nhưng:
Nội dung sinh hoạt tổ chun mơn chưa phong phú, hình thức cịn đơn điệu,
gị bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo

gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ, khơng sát với tình hình thực tế chun
mơn của tổ. Trong các buổi sinh hoạt, khơng khí thường trầm lắng, những vấn đề
mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.
Thực hiện chưa đầy đủ về nội dung, còn cắt xén thời gian, không đảm bảo
về thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không đảm bảo, giáo viên khi gặp khó
khăn trong chun mơn khơng được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo khơng
được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện chưa đúng quan điểm chỉ đạo, ảnh hưởng
đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên và người phải chịu thiệt thịi chính là học
sinh.
Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trị của mình, thường có tâm lí coi mình
cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân
công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; đặc biệt chưa chủ động
xây dựng tốt kế hoạch hoặc chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng
cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
Khi tổ sinh hoạt thì chỉ có thư ký ghi chép một cách qua loa để có biên bản
đảm bảo hồ sơ tổ. Các thành viên trong tổ thi sinh hoạt hời hợt khơng trao đổi,
khơng có ý kiến, nếu tổ trưởng có triển khai hướng dẫn chỉ đạo một số vấn đề
trong kế hoạch nhà trường thì khơng ghi chép nên sau đó khơng nhớ để thực hiện.
Thực tiễn cho thấy, trường nào mà cơng tác quản lí, chỉ đạo sinh hoạt tổ
chun mơn có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chun mơn có nền nếp, nội dung sinh
hoạt bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa và
nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong q trình thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng
học tập của học sinh từng bước được nâng lên. Ngược lại, trường nào công tác
7


quản lí thiếu khoa học, bng lỏng quản lí việc sinh hoạt tổ chun mơn thì việc
sinh hoạt tổ chun môn không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài,
không thu hút được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó khơng cao.

Một giáo viên Tiểu học nhất là giáo viên dạy các bộ môn văn hố làm cơng
tác chủ nhiệm và dạy các mơn của một lớp rất bận. Mỗi tuần dạy 8- 9 buổi; lập kế
hoạch bài học, nhận xét bài cho học sinh, chuẩn bị phương tiện thiết bị dạy học,
làm công tác chủ nhiệm và các công việc khác mất rất nhiều thời gian. Làm thế nào
để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn là cả một vấn đề cần quan
tâm của cơng tác quản lí chun mơn trong nhà trường, địi hỏi phải có sự quản lí
chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. Nội dung sinh hoạt phải thiết thực, gắn bó
chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy cần phải tham gia sinh
hoạt chun mơn và có nhu cầu sinh hoạt chuyên môn.
Theo quy định, tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần, mỗi buổi sinh hoạt
trong khoảng 4 giờ, nhưng thực tế có những nơi khơng thực hiện đầy đủ, cắt xén
thời gian, không đảm bảo thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không đảm bảo,
giáo viên khi gặp khó khăn khơng được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo
khơng được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả
giảng dạy của giáo viên và người phải chịu thiệt thịi chính là học sinh.
3. Giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong các tổ chuyên môn.
Điều lệ trường Tiểu học đã qui định về vai trị, vị trí tổ chức Đảng trong
trường Tiểu học là:
Tổ chức Đảng trong trường Tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong
khn khổ Hiến pháp và Pháp luật. Chính vì lẽ đó việc tăng cường vai trị lãnh đạo
của Đảng trong các tổ chuyên môn là hết sức cần thiết và phải đặt lên vị trí hàng
đầu.
Việc tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng trong các tổ chuyên môn
phải được thông qua việc các tổ chuyên môn phải nắm được các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng. Đặc biệt là phải nắm bắt thực hiện kịp thời các nghị
quyết, chỉ thị của chi bộ nhà trường trong việc chỉ đạo chuyên môn cũng như các
hoạt động của nhà trường. Để thực hiện tốt điều này nếu có thể cơ cấu tổ trưởng
các tổ chuyên môn là đảng viên để lãnh đạo các tổ chuyên môn. Thông qua việc
xây dựng các đoàn thể vững mạnh trong nhà trường, nhằm phối hợp một cách nhịp

nhàng với các tổ chuyên môn trong việc cùng nhau phấn đấu để đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
3.2. Tăng cường sự quản lý của Ban giám hiệu đối với hoạt động chuyên
môn của các tổ chuyên môn.
8


Để đảm bảo tốt chất lượng hoạt động chuyên môn của các tổ, thì một điều
quan trọng khơng thể thiếu đó là phải tăng cường sự quản lý của Ban giám hiệu
nhà trường đối với hoạt động chuyên môn của các tổ. Sự quản lý của Ban giám
hiệu phải được thể hiện qua:
Xây dựng tốt kế hoạch năm học, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Mục tiêu công việc: Về qui mô, cơ cấu, chất lượng, hiệu quả của hoạt động
dạy- học sẽ tiến hành. Các công việc dự kiến có thể là: khai giảng, tổ chức giảng
dạy, các chương trình, quyết định, kế hoạch cấp trên ban hành, chỉ đạo. Công tác
phổ cập giáo dục, bồi dưỡng giáo viên, kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động dạyhọc.
Cơng tác này sẽ giúp các tổ chun mơn có định hướng có kế hoạch cụ thể
cho hoạt động chuyên mơn của tổ mình.
- Phân bổ nguồn lực: Kế hoạch tổ chức bộ máy của trường như thành lập và
cử tổ trưởng chuyên môn, dự kiến phân công công tác cho giáo viên... ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng hoạt động chuyên môn của tổ, nên khi phân công phân
nhiệm cần phải chú ý đến phẩm chất đạo đức, sở trường năng lực và nhu cầu phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng cá nhân (nhu cầu cá nhân phải tuân theo và
đặt dưới nhu cầu và lợi ích tập thể).
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thực hiện hiệu quả kế hoạch năm học: về tổ chức,
xây dựng phát triển tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm, liên đới trách nhiệm.
công tác này sẽ tạo cho bộ máy hoạt động thông suốt, trôi chảy đạt hiệu quả cao.
Chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học: Ban giám hiệu chỉ
đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chung cả tổ, hướng dẫn giáo viên xây dựng
kế hoạch dạy học, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (bằng việc thực hiện

đầy đủ đúng tiến độ thời gian, soạn bài, lên lớp, quá trình kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh).
Tổ chức các hoạt động sư phạm cho giáo viên bằng các hình thức cơ bản
như: Thông qua phong trào sáng kiến trong dạy học, thi đua “Dạy tốt, học tốt”, tổ
chức các chuyên đề, các kỳ thao giảng, các khoá bồi dưỡng, các hình thức học tập
khác...
Tiến hành hoạt động kiểm tra đánh giá dạy học và thực hiện kế hoạch dạy
học trong năm học: xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức lực lượng kiểm tra đánh
giá, hoàn thiện hoạt động dạy học, hoàn thiện quản lý hoạt động dạy học.
Ban giám hiệu cần có kế hoạch cụ thể, trực tiếp dự các buổi sinh hoạt
chuyên môn ở các tổ để từ đó nắm bắt thực tế nội dung sinh hoạt của từng tổ
chun mơn, để từ đó cần trao đổi, đóng góp xây dựng cho các tổ chun mơn
cách thức sinh hoạt chuyên môn cần đi vào chiều sâu, hiệu quả và thiết thực hơn.
9


3.3. Tăng cường vai trò chỉ đạo của tổ trưởng chun mơn:
Tổ trưởng phải đóng vai trị là người lãnh đạo, chỉ đạo tổ của mình trong
mọi hoạt động của tổ, đặc biệt quan trọng nhất là hoạt động chuyên môn của tổ.
Tổ trưởng phải căn cứ mục tiêu, kế hoạch của trường mà đề ra kế hoạch cụ
thể cho hoạt động của tổ mình.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, hoạt động cho bản thân từng giáo
viên, quản lý chặt chẽ hoạt động giảng dạy giáo viên trong tổ, đơn đốc việc thực
hiện chương trình đủ, đúng tiến độ thời gian, công tác soạn bài, lên lớp của giáo
viên.
Có kế hoạch kiểm tra đánh giá đối với giáo viên trong các hoạt động chun
mơn.
Có sự tham mưu kịp thời cho Ban giám hiệu nhà trường trong công tác chỉ
đạo hoạt động chuyên môn.
Tổ trưởng phải chứng tỏ là người có quyền lực trong tổ thơng qua việc ra

quyết định của tổ, điều khiển mọi hoạt động của tổ, phải là người có uy tín có trách
nhiệm.
Tổ trưởng chun mơn phải biết cách xây dựng chương trình sinh hoạt
chun môn một cách khoa học, phải tạo hứng thú để các thành viên trong tổ khi
sinh hoạt chuyên môn phải tích cực thảo luận, trao đổi, đóng góp sơi nổi và có sự
đồn kết thống nhất về nội dung, phương pháp dạy các môn học, các lĩnh vực về
phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; từ đó giúp cho mỗi
thành viên trong tổ thấy được việc sinh hoạt tổ chuyên môn là rất cần thiết và thực
sự bổ ích.
Tổ trưởng chun mơn cũng cần phải có nghiệp vụ quản lý, thơng qua tự
nghiên cứu, tự học hỏi kinh nghiệm hoặc dự các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý.
3.4. Nâng cao ý thức các thành viên trong tổ:
Mỗi thành viên trong tổ như là một tế bào trong cơ thể sống của một nhà
trường. Tế bào có tốt, có khoẻ thì cơ thể sống trường học mới khoẻ, mới phát triển
được. Chất lượng học sinh có cao hay khơng sẽ nói rằng đội ngũ giáo viên là nhân
tố quyết định trực tiếp. Đội ngũ giáo viên đang được tiếp thêm sức mạnh và niềm
tin bởi các nghị quyết của Đảng về giáo dục, coi giáo dục thật sự là quốc sách hàng
đầu. đời sống của giáo viên ngày càng được cải thiện hơn, cơ sở vật chất trang thiết
bị dạy học ngày được tăng cường và cung cấp khá đầy đủ, giúp ích cho nhiều giáo
viên khi lên lớp dễ nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Tuy nhiên phải nhìn nhận giáo dục phải cực kỳ khó khăn, cịn nhiều thiếu
sót, yếu kém, tiêu cực. Đội ngũ giáo viên vẫn còn khập khiễng về chất.
10


Chính vì vậy mỗi giáo viên Tiểu học cần nắm rõ các qui định về vai trị, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học theo điều lệ trường Tiểu
học. Phải có kế hoạch cụ thể cho hoạt động cá nhân theo đúng tiến độ kế hoạch
chung của tổ, của trường. Phải có ý thức tự rèn, tự bồi dưỡng về mọi mặt để đáp

ứng tốt hơn nữa yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục.
Mỗi giáo viên phải luôn ghi tâm: Giáo viên là người giáo dục thế hệ trẻ. Nên
việc tự giáo dục, tự bảo vệ nâng cao uy tín của bản thân là điều hết sức cần thiết và
cấp bách, đội ngũ giáo viên phải vươn lên ngang tầm yêu cầu ngày càng cao của xã
hội và thời đại.
3.5. Tăng cường phối, kết hợp chặt chẽ trong hoạt động giữa các tổ
chuyên mơn, đồn thể:
Trong một trường học mọi hoạt động muốn có hiệu quả cao, kết quả tốt thì
khơng thể làm việc theo cách “mạnh ai nấy mạnh” mà phải có sự phối, kết hợp tốt
giữa hoạt động của các tổ chuyên môn với nhau, giữa các tổ chuyên môn với các
đoàn thể trong nhà trường dưới sự quản lý, chỉ đạo của ban lãnh đạo nhà trường.
Phối kết hợp tốt sẽ đẩy nhanh tiến độ công việc, guồng máy hoạt động sẽ
đồng bộ, chắc chắn công việc sẽ đạt kết quả tốt, hiệu quả công việc sẽ cao.
3.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn của tổ chuyên
môn một cách thường xuyên, chặt chẽ và nghiêm túc, khách quan:
Thanh kiểm tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là
phương thức đảm bảo bằng pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước.
Nếu thiếu thanh kiểm tra công tác quản lý sẽ khơng đạt kết quả tốt. Do đó ở đơn vị
trường học phải tổ chức một đội ngũ kiểm tra nội bộ gồm Ban giám hiệu, tổ trưởng
chuyên môn và những giáo viên có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt nắm được
nghiệp vụ thanh tra, có kế hoạch kiểm tra, thực hiện đúng trình tự thủ tục kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn một
cách thường xuyên sẽ cung cấp cho cán bộ quản lý nhà trường những thông tin cơ
bản về thực trạng hoạt động của các tổ chun mơn. Từ đó sẽ có những chỉ đạo kịp
thời, kịp thời uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích hỗ trợ những sáng kiến hay,
bảo đảm tốt mục tiêu giáo dục.
Việc kiểm tra thường xuyên đối với giáo viên thông qua các nội dung kiểm
tra như : trình độ nghiệp vụ; thực hiện qui chế, qui định chuyên môn; kết quả giảng
dạy; việc thực hiện các nhiệm vụ khác, sẽ cung cấp cho cán bộ quản lý trong nhà
trường như Ban giám hiệu, tổ trưởng nắm rõ được thực trạng hoạt động sư phạm

của từng giáo viên trong trường. Qua đó có thể hình dung được bức tranh hoạt
động của giáo viên trong từng tổ, trong tồn trường. Có sự đánh giá tồn diện về
hoạt động chun mơn, việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp
giáo dục, qui chế chun mơn... Từ đó đơn đốc việc tn thủ các qui định của Pháp
11


luật về giáo dục; tư vấn các giải pháp khả thi để phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế; thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học.
3.7. Hỗ trợ tài chính trong hoạt động chun mơn.
Hoạt động chun mơn muốn có hiệu quả tốt thì việc hỗ trợ tài chính là điều
cần thiết cần được quan tâm, như sử dụng nguồn tài chính để làm đồ dùng phục vụ
cho dạy và học, bồi dưỡng động viên tinh thần vật chất cho những thành viên có
sáng kiến kinh nghiệm hay, mở chuyên đề thao giảng nhằm đổi mới phương pháp
dạy học. Việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm, đồ dùng dạy học đã được ngành
giáo dục có văn bản chỉ đạo rất rõ nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Để làm đồ
dùng dạy học tốt dảm bảo về chất lượng không thể kêu gọi giáo viên tự làm mà cần
có sự hỗ trợ về tài chính.
Hỗ trợ tài chính cịn kích thích giáo viên tìm tịi, nghiên cứu, phát huy sáng
kiến. Hỗ trợ kinh phí có thể dùng để khen thưởng động viên kịp thời cho những cá
nhân có sáng kiến hay, đồ dùng dạy học tốt có chất lượng phục vụ thiết thực trong
việc dạy học. Có phần thưởng kịp thời cho những cá nhân có kết quả cao trong các
hoạt động chuyên môn...
3.8. Chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch
Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm
học của nhà trường. Khi xây dựng cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà
trường, tình hình đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất và thực tiễn học
sinh trong tổ. Trong kế hoạch tổ chuyên mơn thì nội dung sinh hoạt tổ chun mơn
là một phần quan trọng. Nội dung này phải thể hiện được những công việc cần làm

cho cả năm học và bổ sung những vấn đề nhà trường chỉ đạo hoặc nảy sinh như
tăng cường biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; dạy học
theo nhóm đối tượng học sinh, theo nhóm sở thích; những vấn đề giáo viên chưa
nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy đặc biệt quan tâm đến
những giáo viên mới chuyển về trường, về tổ hoặc những giáo viên năng lực
chun mơn cịn hạn chế.
Năm học này, tơi chỉ đạo tập trung vào vấn đề thực hiện các nội dung: dạy
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, chú ý các nội dung giảm tải cần điều chỉnh; ứng
dụng công nghệ thơng tin vào dạy học; dạy học hịa nhập đối với học sinh khuyết
tật; bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học theo quyết định 14/ 2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/5/2007. Muốn làm
được điều đó trước hết tổ trưởng phải nắm được đặc điẻm tình hình giáo viên trong
tổ, những giáo viên nào năm trước đã ở tổ và năm nay mới được bổ sung, kết quả
thực hiện nhiệm vụ năm học trước như thế nào đồng thời nghiên cứu hồ sơ năm
trước tổ đã làm được những chuyên đề gì, chuyên đề nào đã áp dụng thành công,
12


chuyên đề nào cần tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh, cần tổ chức mới những chuyên đề
nào…
Nói tóm lại khi xây dựng kế hoạch tổ trưởng cần căn cứ vào kế hoạch chung
của nhà trường, phải nắm rõ đặc điểm của các nhân viên trong tổ đồng thời phải
nắm rõ tình hình học tập của học sinh trong tổ của mình, từ đó cụ thể hố kế hoạch
của nhà trường thành kế hoạch riêng cho tổ mình phụ trách.
3.9. Bồi dưỡng về nghiệp vụ cho tổ trưởng.
Tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực chun mơn, có sức khỏe tốt, được Hiệu trưởng tin tưởng, giáo viên tin
cậy nhưng lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí như Hiệu trưởng hay phó
hiệu trưởng. Vì vậy ngay từ đầu năm tơi đã quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực
tổ chức, chỉ đạo chun mơn trong tổ. Đó là các kiến thức, kĩ năng xây dựng và tổ

chức thực hiện kế hoạch tổ theo năm học, tháng, tuần; bồi dưỡng về nghiệp vụ
kiểm tra nội bộ: kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu
của các thành viên trong tổ; kiểm tra hiệu quả giáo dục của các thành viên trong tổ;
kiểm tra việc sử dụng sách, thiết bị dạy học của các thành viên trong tổ; tham gia
kiểm tra toàn diện giáo viên theo sự điều động của hiệu trưởng nhà trường.
Bồi dưỡng cho tổ trưởng kĩ năng đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học.
Bồi dưỡng những kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn cho cả năm học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành
một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi trong tổ; một
số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm tra khảo sát chất lượng,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người, đúng việc; kiểm tra,
đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp thời.
Biện pháp bồi dưỡng là: Yêu cầu tổ trưởng nắm vững các văn bản chỉ đạo,
năm vững chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản các môn học của các lớp
thuộc khối lớp mình phụ trách. Những vấn đề nào chưa hiểu thì tơi giải thích bổ
sung trên ngun tắc tự bồi dưỡng là chủ yếu.
Các văn bản chỉ đạo của cấp trên được cập nhật kịp thời đến các tổ trưởng.
Sắp xếp công việc phù hợp để các thành viên tổ, khối trưởng được tham gia
các lớp bồi dưỡng do phòng, sở giáo dục và đào tạo tổ chức.
3.10. Chỉ đạo, tư vấn cho tổ trưởng nội dung sinh hoạt chuyên môn, thiết
kế và thực thi một buổi sinh hoạt chuyên môn
3.10.1 Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn.
Năm học 2018- 2019, tôi chỉ đạo và tư vấn cho tổ trưởng sinh hoạt chuyên
môn tập trung vào các nội dung cơ bản như sau:
13


- Đánh giá việc thực hiện chương trình:
+ Tình hình thực hiện phân phối chương trình, thời khố biểu.

+ Chất lượng dạy học: trong nội dung này cần nêu ra những kinh nghiệm
hay về dạy học các bài trong tuần; góp ý cho nội dung chương trinh giảm tải cần
điểu chỉnh thay thế bổ sung như thế nào cho phù hợp; những vấn đề khó thực hiện
đặc biệt đối với chương trình phân mơn Tập đọc khối 4,5 cần thống nhất nội dùng,
ý chính, ý nghĩa giáo dục của từng bài; Tình hình học tập (chú ý hơn cho đối tượng
học sinh khối 1,4 và khối 5).
- Thống nhất kế hoạch dạy học tuần tới: Nội dung này cần thảo luận: việc
chuẩn bị bài; đồ dùng, thiết bị nên sử dụng; trình bày, thảo luận những nội dung
khó; Lên lịch dạy bổ sung để kịp chương trình (nếu có); dự kiến kế hoạch dự giờ
- Rút kinh nghiệm giờ dạy thực tập: Nội dung này tôi chỉ đạo luân phiên
triển khai các nội dung theo các mơ hình dưới đây cho phù hợp với từng chủ điểm
chủ đề năm học.
- Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: phần chung là các cá nhân tự trao đổi
rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng của bản thân dưới sự chỉ dạo của tổ trưởng
ngoài ra cứ 1 tháng (vào tuần thứ 3 của tháng) tơi cùng các đồng chí trong ban biên
tập nội dung bồi dưỡng ra đề để các đồng chí giáo viên trong tổ nghiên cứu tìm
cách giải quyết đồng thời giải quyết những băn khoăn thắc mắc của đề kỳ trước,
công bố kết quả bài làm của kỳ trước.
- Các công việc khác cần lưu ý trong tuần.
Về chất lượng dạy học theo chủ đề của năm học: "Đổi mới công tác quản lý,
nâng cao chất lượng dạy học" nên tôi định hướng cho các tổ dành nhiều thời gian
tập trung thảo luận các vấn đề trọng tâm trong năm: Vấn đề thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng vận dung linh hoạt các phương pháp và hình
thức tổ chức lớp học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực
trong lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh, đánh giá xếp loại học
sinh, dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy
học, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu, rèn viết đúng chính tả và sửa ngọng cho học sinh, rèn viết chữ đẹp; thực hiện
hướng dẫn nhiệm vụ năm học về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực”, nội dung giáo dục địa phương. Học tập, bồi dưỡng
chun mơn bằng các hình thức khác như xem băng hình giáo khoa, băng hình bồi
dưỡng giáo viên, đọc sách trong thư viện nhằm tăng vốn hiểu biết của giáo viên,
nghiên cứu các bài viết, các chuyên đề trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí
Giáo dục, Giáo dục Tiểu học, khai thác thông tin trên mạng và học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp trong và ngoài trường. Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo,
14


tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương bổ trợ kiến
thức cho giáo viên…
Dành quỹ thời gian cố định cho việc học tập các bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành. Ưu tiên cho những vấn đề cịn vướng mắc trong q trình thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên. Chú trọng đến kĩ năng tổ chức giờ dạy, phối hợp các
phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ động và
phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Tôi chỉ đạo mỗi buổi sinh hoạt chun mơn thường gồm có 5 đến 6 nội
dung.
Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, duyệt với lãnh đạo nhà trường trước
một tuần.
3.10.2 Một số mơ hình sinh hoạt tổ chuyên môn
Trong chuyên đề này, tôi mạnh dạn giới thiệu một số mơ hình mà các tổ
chun mơn đã thực hiện thành cơng như sau:
Mơ hình 1. Thảo luận để nắm vững các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực
hiện nhiệm vụ năm học để từ đó biết vận dụng vào thực tiễn công tác một cách linh
hoạt những văn bản chỉ đạo như: Điều lệ trường Tiểu học, pháp lệnh công chức,
công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 về đổi mới cơng tác quản lí, phân
quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm cho Hiệu trưởng và giáo viên; chỉ đạo điều
chỉnh nội dung dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo
chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản theo quy định; Quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT

ngày 05/5/2006 về Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học đồng thời cần
lưu ý những nội dung giảm tải; công văn 10398/BGD&ĐT-GDTH ngày 28/9/2007
về việc hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học cho đối
tượng học sinh giỏi ở Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Các văn bản chỉ đạo
của ngành qua các tháng, các chủ đề…Thảo luận, tìm biện pháp phụ đạo học sinh
yếu hồn thành kiến thức, kĩ năng cơ bản, sử dụng thiết bị dạy học, thiết kế phiếu
học tập, cách hình thành động cơ học tập cho học sinh…
Mơ hình 2. Nghiên cứu, thảo luận 1- 2 tiết dạy khó trong tuần kế tiếp, lập kế
hoạch bài học của các tiết đó.
Mơ hình 3. Cả tổ chuyên môn dự giờ 1 tiết, rút kinh nghiệm một cách tỉ mỉ,
cụ thể từ lí luận, phương pháp dạy học đến điều kiện trang thiết bị dạy học, tình
hình tiếp thu, vận dụng, nền nếp của học sinh trong lớp. Thời gian còn lại bồi
dưỡng kiến thức lịch sử, văn hóa, kỹ năng xử lí tình huống sư phạm.
Mơ hình 4. Trao đổi về các tiêu chí đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp, xếp
loại được một loại vở cho học sinh trong tháng; thực hiện thông tư đánh giá xếp
loại học sinh.
15


Mơ hình 5. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học. Nội dung này là
một phần trong kế hoạch thực hiện phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" và thực hiện nhiệm vụ năm học "Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lí và dạy học". Căn cứ tình hình thực tế, tôi chỉ đạo
cho giáo viên dạy tin học trao đổi về các nét chung cơ bản về tin học, hướng dẫn
tập soạn giáo án điện tử, khi đã tương đối thành thạo tôi chỉ đạo thảo luận, trao đổi
kĩ thuật làm sao cho nhanh, dễ sử dụng, tiếp đó đến sử dụng các phần mềm khác
như Violet để tạo bài trình chiếu hoặc các bài trắc nghiệm, các trị chơi học tập…,
khai thác mạng tìm tư liệu và hướng dẫn giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia
giải tốn trên mạng, trang
Mơ hình 6. Đánh giá mức độ nắm kiến thức, kĩ năng môn đánh giá bằng

điểm số mơ hình này thường được triển khai sau mỗi kì kiểm tra định kì. Tơi chỉ
đạo các tổ và giáo viên thống kê từng kiến thức, kĩ năng một ở mức độ học sinh đạt
được, từ đó bàn biện pháp tăng cường bồi dưỡng, giúp đỡ để học sinh tiến bộ.
Mơ hình 7. Báo cáo kết quả thực hiện nội dung đổi mới.
Các nội dung đổi mới là vấn đề chun mơn được nghiên cứu sâu cả về lí
luận và thực tiễn, được xem xét toàn diện và được vận dụng vào thực tế giảng dạy
trên lớp, các biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng.
Nội dung này thường xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học
theo nhóm đối tượng học sinh, gíáo dục đạo đức, xây dựng lớp tự quản...
Cách tiến hành:
- Chọn cử giáo viên trong tổ chuẩn bị văn bản báo cáo trước 1- 2 tuần, ban
giám hiệu, tổ trưởng duyệt nội dung.
- Tổ trưởng tập trung các thành viên tham dự, nêu mục đích, nội dung buổi
sinh hoạt.
- Báo cáo viên trình bày nội dung bằng văn bản.
- Rút kinh nghiệm cho báo cáo. Thống nhất những nội dung áp dụng vào
cơng tác giáo dục.
Mơ hình 8. Tổ chức tìm hiểu về cách hướng dẫn học sinh làm các bài Tốn,
Tiếng Việt, tiếng Anh khó trong chương trình học.
Đây là hình thức giúp giáo viên nắm bắt, ơn tập thêm cho mình các kiến
thức khó trong chương trình của cấp học.
Hình thức: Ban biên tập tìm hiểu nội dung chương trình cấp học, ra đề thơng
báo rộng rãi trên bảng tin, các thành viên trong tổ ghi chép nghiên cứu tìm cách
giải quyết, ban biên tập thu chấm xếp loại công bố kết quả, giải quyết những băn
16


khoăn thắc mắt trong buổi sinh hoạt chuyên môn của tuần thứ 3 hàng tháng, ra tiếp
đề cho kỳ sau.

3.10.3. Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn và đánh giá sinh hoạt tổ
chun mơn hàng tháng, hàng kì
Bình thường mỗi tháng tôi tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên mơn một- hai
lần. Khi tham gia sinh hoạt tơi đóng vai trị là thành viên chứ khơng phải cán bộ
quản lí đến giám sát để tạo khơng khí bình đẳng, dân chủ, thân thiện trong buổi
sinh hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, khơng đánh giá ý kiến của người khác,
lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một
phần việc như chuẩn bị tài liệu, báo cáo, phân tích hoặc làm rõ một số điểm mới
đối với những văn bản chỉ đạo hoặc những thuật ngữ khó hiểu, hỗ trợ giáo viên khi
cần thiết. Trong q trình dự sinh hoạt, tơi ghi chép các nội dung chính, hoặc
những vấn đề mà giáo viên cịn vướng mắc.
Từ những thơng tin thu thập được sau mỗi lần dự sinh hoạt cùng các tổ, tơi
chỉ đạo, góp ý cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào giáo viên còn băn
khoăn, phát huy thế mạnh, năng lực sở trưởng của giáo viên nào để có thể nghiên
cứu sâu hơn.
3.11. Chỉ đạo lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng.
Chỉ đạo giúp các đồng chí giáo viên trong tổ chuyên môn hiểu: Giáo dục Tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở.
Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất giúp các em giải quyết
hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con
người. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não
bộ. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn
luyện. Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống. Người có kĩ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng, bản
lĩnh trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích
cực và phù hợp. Ngược lại người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp ngã, dễ bị thất

bại trong cuộc sống.
Chỉ thị Số 40/2008/CT-BGDĐT Về việc phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai
đoạn 2008-2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đưa nội dung giáo dục kĩ
năng sống vào giáo dục, rèn luyện cho học sinh.

17


Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt kế hoạch 709/KH-PGDĐT ngày 09 tháng 9
năm 2019 và công văn số 701/CV- PGDĐT ngày 08/10/2018 của phòng GD&ĐT
thành phố Sầm Sơn về việc triển khai công tác Giáo dục kỹ năng sống, hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trong năm học 2018- 2019.
Chỉ đạo dạy học lồng ghép ở các mơn học, có tiết dạy riêng, 1 tiết/tuần; Chú
trọng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...
4. Hiệu quả của đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng những kinh nghiệm của bản thân, sau một năm triển khai thực hiện tôi
nhận thấy chất lượng sinh hoạt chuyên môn của trường Tiểu học Quảng Châu,
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã di được nề nếp, tổ trưởng đã nắm bắt kịp
thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên, đã chủ động được nội dung sinh hoạt, tự giải
quyết được các tình huống phát sinh trong buổi sinh hoạt. Mọi thành viên trong tổ
đều nêu cao được tinh thần trách nhiệm, chủ động nêu các vấn đề đã được chuẩn bị
và đề xuất ý kiến khi cần thiết. Chính vì lẽ đó mà các thành viên trong các tổ đều
có tâm thế tham gia sinh hoạt chun mơn chứ khơng cịn hiện tượng đến cho có
mặt hoặc tìm lý do để báo cáo xin nghỉ như các năm trước đây. Hoạt động của tổ
chuyên môn đi vào nề nếp: 100% cán bộ giáo viên, nhân viên nắm được các chủ
trương chung, thực hiện tốt kế hoạch năm học; chất lượng học tập của học sinh tiến
bộ rõ rệt: Tỷ lệ học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện đạt
76.8% trong đó có nhiều học sinh đạt giải cao trong các đợt giao do các tổ chức tổ
chức; giao lưu câu lạc bộ Toán, tiếng Việt, tiếng Anh cấp thành phố xếp thứ nhì

tồn đồn; đã có học sinh đạt huy chương trong kỳ thi tìm kiếm tài năng tốn tuổi
trẻ năm 2019…Nội dung giáo dục kỹ năng sống được quan tâm. Hồ sơ của nhà
trường được phòng giáo dục và đào tạo thành phố Sầm Sơn đánh giá có chất lượng
cao. Nhà trường đã được công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn giáo dục
Tiểu học cấp độ 3.

18


PHẦN THỨ 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Qua thực tế chỉ đạo muốn cho chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn được
nâng lên thì người cán bộ quản lí phải kiên trì, khơng thể nóng vội, phải thực hiện
dần dần từng bước chứ không thể đốt cháy giai đoạn, không thể làm cho năng lực
của đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được. Phải tổ chức, hướng dẫn
một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu kế hoạch đến nội dung thực hiện từng buổi sinh hoạt
tổ chuyên môn.
Để thực hiện đổi mới cơ chế quản lí thì cần phải trao quyền chủ động cho tổ
trưởng để tránh sự chỉ đạo chồng chéo làm giảm hiệu lực quản lí. Cung cấp cho tổ
trưởng và giáo viên đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn
của ngành, tạo điều kiện để phát huy tính dân chủ trong nhà trường. Định hướng
cho tổ trưởng nội dung sinh hoạt mà không áp đặt.
Cần tạo khơng khí thi đua, thu hút mọi giáo viên tự giác tham gia và tham
gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và là biện pháp quản lí có hiệu quả
cao nhất.
2. Một số ý kiến đề xuất
* Đối với Ban Giám hiệu nhà trường:
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động trong nhà trường cụ thể, rõ ràng để các
tổ chức đoàn thể chủ động nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình

trong vấn đề quản lí, chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường.
Tăng cường nguồn ngân sách để mua sách, thiết bị cần thiết cho việc sinh
hoạt tổ chuyên môn được thuận lợi. Thực thi giám sát các hoạt động của tổ để đảm
bảo dân chủ trong quản lí, đồng thời tạo cơ hội cho giáo viên có điều kiện phát huy
được năng lực sở trường của mình.
Đối với cán bộ quản lí phụ trách chun mơn cần nắm vững các văn bản chỉ
đạo, tình hình đội ngũ, yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm học sinh, điều kiện về trang
thiết bị kĩ thuật, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, chú trọng nội dung dự giờ rút
kinh nghiệm để có những tác động quản lí phù hợp. Vận dụng sáng tạo vào điều
kiên thực tiễn của trường mình cho phù hợp. Luôn chú trọng công tác bồi dưỡng
chuyên mơn nghiệp vụ vì người cán bộ quản lý ln là trọng tài trong các tình
huống.
* Đối với giáo viên:

19


Thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên được quy định trong Luật Giáo dục,
Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường tiểu học, Pháp lệnh cán bộ công
chức và các quy định của nhà trường.
Tham gia xây dựng và thực hiện tốt quy định về nền nếp dạy học của nhà
trường. Tích cực, chủ động trong việc đổi mới phương pháp dạy học; khi có khó
khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phản ánh kịp thời với tổ trưởng hoặc
Ban giám hiệu; chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ chuyên
môn.
Trên đây là một số kinh nghiêm chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn ở trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn cịn có nhiều nội dung cần phải
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp
quản lí, các đồng nghiệp để tơi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Sầm Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Khắc Hồi

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Giáo dục Việt Nam (nhà xuất bản chính trị Quốc gia 2005)
2. Các văn kiện Đại hội đại biểu của đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Pháp lệnh công chức, viên chức.
4. Điều lệ trường Tiểu học.
5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên Tiểu học.
6. Các văn bản pháp qui của bộ GD&ĐT; sở GD&ĐT Thanh Hóa; các văn bản chỉ
đạo của ngành.
7. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
8. Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT; thông tư 22/2016/TT- BGDĐT của bộ giáo
dục và đào đạo.
9. Thông tư 14/2018/TT- BGD&ĐT ngày 20/7/2018 của bộ giáo dục và đào tạo.

21



PHỤ LỤC (Định hướng KHBH mơn đạo đức)
Đạo đức
CĨ CHÍ THÌ NÊN (tiết 1)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
- Biết được một số biểu hiện cơ bản của người sống có ý chí.
- Người có ý chí có thể vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống.
- Cảm phục và noi theo những tấm gương có ý chí vượt lên khó khăn để trở
thành những người có ích trong gia đình và xã hội.
* Bổ sung : Phần Lồng ghép GDKNS :
- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán, đánh giá những quan niệm, những
hành vi thiếu ý chí trong học tập và trong cuộc sống)
- Kĩ năng đặt mục tiêu vượt khó khăn vươn lên trong cuộc sống và trong học
tập.
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Một số mẩu chuyện về những tấm gương vượt khó như Nguyễn Ngọc Kí.
Nguyễn Đức Trung...
III. Các hoạt động dạy học
TIẾT 1
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
A. Kiểm tra bài cũ
- Yêu cầu HS nêu ghi nhớ của bài học - 2 HS nêu bài học
trước
- GV nhận xét - bổ sung (nếu còn thiếu)
B. Bài mới
1. Giới thiệu bài:
2. Nội dung bài:
* Hoạt động 1: HS tìm hiểu thơng tin

về tấm gương vượt khó của Trần Bảo
Đồng.
a) Mục tiêu: HS biết được hoàn cảnh
và những biểu hiện vượt khó của Trần
Bảo Đồng.
b) Cách tiến hành
- Yêu cầu HS đọc thông tin về Trần
Bảo Đồng trong SGK
- HS đọc SGK 1 HS đọc to cả lớp
- Yêu cầu HS thảo luận cả lớp theo câu cùng nghe.
22


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
hỏi trong SGK.
H: Trần Bảo Đồng đã gặp những khó
khăn gì trong cuộc sống và trong học
tập?
H: Trần Bảo Đồng đã vượt khó khăn để
vươn lên như thế nào?

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- HS đọc câu hỏi trong SGK và trả lời
- Nhà nghèo, đông anh em, cha hay
đau ốm, hàng ngày còn phải gúp mẹ
bán bán bánh mì.
- Đồng đã sử dụng thời gian hợp lí và
phương pháp học tập tốt. Nên suốt 12
năm học Đồng luôn luôn là học sinh
giỏi. Đỗ thủ khoa, được nhận học

bổng Nguyễn Thái Bình,
H: Em học tập được những gì từ tấm - Em học tập được ở Đồng ý chí vượt
gương đó?
khó trong học tập, phấn đấu vươn lên
trong mọi hoàn cảnh .
KL: Từ tấm gương Trần Bảo Đồng ta
thấy: Dù gặp phải hồn cảnh rất khó
khăn, nhưng nếu có quyết tâm cao và
biết sắp xếp thời gian hợp lí thì vẫn có
thể vừa học tốt vừa giúp được gia đình
mọi việc.
* Hoạt động 2: Xử lí tình huống
a) Mục tiêu: HS chọn được cách giải
quyết tích cực nhất, thể hiện ý chí vượt
lên khó khăn trong các tình huống.
b) Cách tiến hành
- GV chia lớp thành nhóm 4. Mỗi nhóm
thảo luận 1 tình huống
- Các nhóm thảo luận
+ Tình huống 1: Đang học lớp 5, một tai - Đại diện nhóm lên trình bày ý kiến
nạn bất ngờ đã cướp đi của Khơi đơi của nhóm
chân khiến em không thể đi được. Trong - Lớp nhận xét bổ sung.
hồn cảnh đó, Khơi có thể sẽ như thế
nào?
+ Tình huống 2: Nhà Thiên rất nghèo,
vừa qua lại bị lũ lụt cuốn trôi hết nhà
cửa đồ đạc. Theo em, trong hồn cảnh
đó, Thiên có thể làm gì để có thể tiếp
tục đi học.
- GV: Trong những tình huống trên,

người ta có thể tuyệt vọng, chán nản, bỏ
học... biết vượt qua mọi khó khăn để
sống và tiếp tục học tập mới là người có
23


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
chí.
* Hoạt động 3: Làm bài tập 1-2 Trong
SGK
a) Mục tiêu: HS phân biệt được
những biểu hiện của ý chí vượt khó và
những ý kiến phù hợp với nội dung bài
học.
b) Cách tiến hành
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm 2
- GV nêu lần lượt từng trường hợp, HS
giơ thẻ màu thể hiện sự đánh giá của - HS thảo luận nhóm 2
mình
- HS giơ thẻ theo quy ước
Bài 1: Những trường hợp dưới đây là
biểu hiện của người có ý chí?
+ Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả 2 tay, phải
dùng chân để viết mà vẫn học giỏi.
+ Dù phải trèo đèo lội suối, vượt đường
xa để đến trường nhưng mai vẫn đi học
đều.
+ Vụ lúa này nhà bạn Phương mất mùa
nên có khó khăn, Phương liền bỏ học.

+ Chữ bạn Hiếu rất xấu nhưng sau 2
năm kiên trì rèn luyện chữ viết, nay
Hiếu viết vừa đẹp, vừa nhanh.
Bài 2: Em có nhận xét gì về những ý
kiến dưới đây?
+ Những người khuyết tật dù cố gắng
học hành cũng chẳng để làm gì.
+ "Có cơng mài sắt có ngày nên kim"
+ Chỉ con nhà nghèo mới cần có chí
vượt khó, cịn con nhà giàu thì khơng
cần.
- HS đọc ghi nhớ
+ Con trai mới cần có chí.
+ Kiên trì sửa chữa bằng được một
khiếm khuyết của bản thân (nói ngọng,
nói lắp...) cũng là người có chí.
- KL: Các em đã phân biệt rõ đâu là
biểu hiện của người có ý chí. Những
biểu hiện đó được thể hiện trong cả việc
24


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
nhỏ và việc lớn, trong cả học tập và đời
sống.
-> Ghi nhớ: SGK
3. Củng cố dặn dò
- Dặn HS chuẩn bị bài sau

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH


* Nhận xét, rút kinh nghiệm.
............................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................

Đạo đức
CĨ CHÍ THÌ NÊN (Tiết 2)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, HS biết:
- Biết được một số biểu hiện cơ bản của người sống có ý chí.
- Người có ý chí có thể vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống.
- Cảm phục và noi theo những tấm gương có ý chí vượt lên khó khăn để trở
thành những người có ích trong gia đình và xã hội.
* Bổ sung : Phần Lồng ghép GDKNS :
- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán, đánh giá những quan niệm, những
hành vi thiếu ý chí trong học tập và trong cuộc sống)
- Kĩ năng đặt mục tiêu vượt khó khăn vươn lên trong cuộc sống và trong học
tập.
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Một số mẩu chuyện về những tấm gương vượt khó như Nguyễn Ngọc Kí.
Nguyễn Đức Trung...
III. Các hoạt động dạy học
* Hoạt động 1: Làm bài tập 3
a) Mục tiêu: mỗi nhóm nêu được một tấm gương tiêu biểu để kể cho cả lớp
cùng nghe.
b) Cách tiến hành

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4
- HS thảo luận nhóm về những tấm
25


×