Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng học tập của học sinh tại trường tiểu học bản giang năm học 2011-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.58 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Đất nước ta đang tích cực cơng cuộc đổi mới tồn diện. Trong chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội cùng với việc đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng phát triển sự nghiệp Giáo dục-Đào
tạo. Giáo dục –Đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu trong giai đoạn cách mạng
mới của đất nước.
Trên đà đổi mới đó, hội nghi lần thứ VII ban chấp hành trung ương khoá VII
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã quyết định đưa đất nước ta tiến vào một thời kỳ phát
triển theo hướng Cơng nghiệp hố hiện đại hố. Để tiến hành sự nghiệp đổi mới
này Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng yếu tố con người. Không phải đến bây
giờ mà ngay từ buổi đầu của cách mạng Đảng và Bác Hồ kính u đã đặc biệt chú
trọng đến cơng việc đào tạo con người coi đó là cơ sở nền tảng để xây dựng và
phát triển đất nước.
Như vậy giáo dục có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
mà lòng cốt, yếu tố quan trọng của sự phát triển ấy là nguồn nhân lực “Muốn Tiến
hành Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục – đào
tạo, phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững” ( Nghị quyết TW2 khoá VIII) . Một trong những nhiệm vụ cơ bản của của
GD&ĐT hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách học sinh toàn diện theo
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
Xã Bản Giang là một xã vùng thấp hẻo lánh của huyện Tam Đường. Đây là
một trong những xã đặc biệt khó khăn nằm trong chương trình 135 của Chính phủ.
Nhân dân trong xã phần lớn là dân tộc ít người. Kinh tế lấy hoạt động nông nghiệp
là chủ yếu. Trường Tiểu học Bản Giang nằm trên địa bàn bản Hà Giang xã Bản
Giang. Trường được tách ra từ trường PTCS tháng 9 năm 2002. Đến tháng 4/2008
1


được công nhận chuẩn quốc gia mức độ I. Trường có tổng số 45 cán bộ giáo viên,


nhân viên. Trong đó 3 đồng chí làm cơng tác quản lý, 37 giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy. Là một người làm công tác quản lý tôi hiểu rõ rằng nâng cao chất lượng
học tập của học sinh là một việc làm hết sức cần thiết trong sự phát triển của nhà
trường nói riêng và của đất nước nói chung.
Chính vì vậy tôi đã chọn Sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số kinh nghiệm chỉ
đạo nâng cao chất lượng học tập của học sinh tại trường Tiểu học Bản Giang năm
học 2011-2012” nhằm đưa ra một số cách làm và một số giải pháp để nâng cao
chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1.Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực trạng về việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
học tập của học sinh đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng học
tập của học sinh trong nhà trường trong năm học 2011-2012.
2.Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý tổ chức điều hành, và các giải pháp chỉ đạo hoạt động dạy và học
để nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong trường Tiểu học bản Giang năm
học 2011-2012.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu SKKN này nhằm tìm ra các biện pháp có tính khả thi cao từ đó chỉ đạo
và thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV và chất lượng
học tập của học sinh trong nhà trường.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
- Chú trọng đến cơng tác tổ chức lớp vì tơi coi khâu tổ chức là một việc rất
quan trọng.
- Tăng cường vai trò của các bậc phụ huynh trong việc bố trí thời gian và hỗ
trợ các em học ở nhà.
2


- Phân học sinh thành các nhóm đối tương theo trình độ để áp dụng những

cách dạy và lựa chọn nội dung phù hợp cho các nhóm đối tượng đó. Tăng số lượng
các lớp được học 2 buổi/ngày và trên 5 buỏi /tuần .

3


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Nâng cao chất lượng học tập của học sinh là một vấn đề hết sức quan trọng
và là một việc làm thường xuyên và liên tục của mỗi nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh có rất nhiều các
yếu tố liên quan nhưng quan trọng và có tính quyết định đó là sự giảng dạy và rèn
luyện của các thày cô giáo. Trong mơi trường xã hội ln phát triển trình độ khoa
học ngày càng cao và được ứng dụng nhiều trong thực tế đời sống thì việc dạy học
cũng cần có sự đổi mới tiến kịp với sự tiến bộ của nhân loại. Như vậy việc nâng
cao chất lượng học tập của học sinh đòi hỏi người GV viên trực tiếp giảng dạy phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kịp thời và vận dụng các
phương pháp dạy học tiên tiến và phù hợp với khả năng trình độ hồn cảnh của lớp.
Muốn có đội ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề và có tay nghề cao ngồi việc nỗ
lực cố gắng của mỗi
đồng chí cịn rất cần sự bồi dưỡng và chỉ đạo, tạo điều kiện tbuận lợi một cách
thường xuyên bên cạnh việc kiểm tra đôn đốc nhắc nhở kịp thời của BHG và đồng
chí Hiệu trưởng.
Bên cạnh yếu tố “ Người thày” chúng ta còn thấy vai trị của gia đình và xã
hội cũng ảnh hưởng và có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng học tập
của học sinh. Các em sống trong mơi trường gia đình được gia đình ni dưỡng
chăm sóc chỉ bảo như vậy việc phối hợp tốt với gia đình sẽ là nguồn động viên và
khích lệ tính chăm chỉ và sự vươn lên trong học tập của các em rất nhiều.
Như chúng ta đã biết ngoài việc đến trường học tập các em còn thường
xuyên tiếp xúc và tham gia các hoạt động với cộng đồng trong thơn bản, mơi

trường hoạt động này cũng góp phần hình thành nên nhân cách tính nết của các em,
Như vậy trong việc nâng cao chất lượng học tập của các em thì việc kết hợp giữa

4


các môi trường giáo dục trên là cực kỳ quan trọng và khơng thể thiếu đi bất cứ yếu
tố nào.
Ngồi những yếu tố trên thì một vấn đề cực kỳ quan trong có tính quyết định
đến việc nâng cao chất lượng học tập của các em là sự vận động tự thân của các em
dưới sự tổ chức và dẫn dắt của giáo viên, nhà trường.
Như vậy việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong đề tài này là
chỉ đạo việc tổ chức quản lý chỉ đạo các hoạt động giảng dạy và học tập
(thày truyền thụ kiến thức - học sinh tiếp thu vận dung) và sự kết hợp giữa các môi
trường giáo dục tạo nên sức mạnh tổng hợp của các lực lượng từ đó nâng cao chất
lượng học tập của học sinh trong nhà trường.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Vài nét sơ qua về trường:
Trường tiểu học Bản Giang đóng trên địa bàn xã Bản Giang huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu. Bản Giang là một xã đặc biệt khó khăn nhân dân trong xã
phần lớn là dân tộc ít người. Trình độ dân trí thấp kinh tế chậm phát triển tỷ lệ đói
nghèo cao (Chiếm trên 40%) do vậy nhận thức của nhân dân về giáo dục vẫn còn
nhiều hạn chế do vậy việc quan tâm, đầu tư cho học tập của con em cũng rất hạn
chế.
Trường luôn được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp các ngành và các đoàn
thể sự chỉ đạo của phòng Giáo dục & Đào tạo Tam Đường. Tập thể nhà trường ln
đồn kết hồn thành tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
2. Thực trạng của nhà trường:
-Về đội ngũ giáo viên: Tổng số: 37 trong đó có 06 giáo viên dạy các mơn
chun. 31 giáo viên dạy nhiều mơn.

Trong đó: 19 (đạt 51%) GV giỏi cấp trường vẫn cịn 5 đồng chí xếp loại
trung bình.

5


TS

Trình độ CM
ĐH

TC

37

14 đ

18

5

Tỷ lệ

37%

49%

13%

Chất lượng chun mơn

Loại giỏi
Khá
TB
Yếu
C Tr C H
16
7
9
5
0
43%

20%

24%

Ghi chú

14%

%
Về số lượng GV đã đủ theo biên chế. Đội ngũ giáo viên nhà trường đều có
lập trường tư tưởng vững vàng yên tâm công tác chấp hành tốt các chủ trương của
Đảng chính sách pháp luật nhà nước chấp hành tốt các quy định của địa phương và
các quy chế của ngành và nhà trường.
-Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và giảng dạy: Đủ số phòng học
và chỗ ngồi cho số học sinh trong nhà trường. Các trang thiết bị đã được cung cấp
tương đối đủ theo quy định những đồ dùng và thiết bị giảng dạy tối thiểu của
ngành.
Bên cạch đó vẫn cịn một số đồng chí giáo viên chậm đổi mới phương pháp

dạy học, chưa tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp, năng lực tổ chức giờ
dạy học theo nhóm cịn hạn chế, một số đồng chí cịn quan tâm chưa đều đến học
sinh, việc kết hợp giữa các mơi trường giáo dục cịn hạn chế.
-Về học sinh:
Các chỉ số thống kê khi bắt đầu thực hiện SKKN:
Tỷ lệ
TS
372

Giỏi
SL
%

Khá
SL

Học lực
TB
%
SL

%

Yếu
SL

Chuyêncần
SL
%
%


Ghi
chú

41
11% 139 38% 174 47% 18
4,8% 372 100%
Nhìn chung học sinh đi học đều tỷ lệ chuyên cần cao, trong q trình học tập

chịu khó rèn luyện tu dưỡng. thực hiện tốt các quy định của nhà trường trong học
tập và tu dưỡng.
6


Bên cạnh đó vẫn cịn một số em chưa tự giác học tập chưa có động cơ học
tập chưa mạnh dạn trong học tập có thể do chưa quen và chưa hiểu sâu kiến thức
hoặc nắm kiến thức chưa chắc.
Việc quan tâm của xã hội và gia đình đối với việc học tập của con em: Đã có
song chưa thường xuyên liên tục, nhiều bậc phụ huynh ít giành thời gian cho con
học mà còn bắt con tham gia lao động, chưa bố trí chỗ học phù hợp cho các cháu.
Một số tổ chức của bản của xã ít hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ CHỈ ĐẠO VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH:
Đối với việc chỉ đạo nâng cao chất lượng học tập trong trường tiểu học Bản
Giang trong những năm qua tơi đã lựa chọn 3 nhóm giải pháp sau:
1.Chỉ đạo việc tổ chức lớp (Công tác chủ nhiệm), nâng cao chất lượng các
giờ dạy đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, Đẩy mạnh việc sinh hoạt
chuyên môn nhằm nâng cao khả năng giảng dạy của giáo viên.
2. Chỉ đạo việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục nhà trường Gia đinh - xã hội.
3.Chỉ đạo quản lý dạy học tăng buổi theo hình thức phân hố đối tượng nhằm

nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
Giải pháp 1: Chỉ đạo việc tổ chức lớp (Công tác chủ nhiệm), nâng cao
chất lượng các giờ dạy đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, Đẩy mạnh
việc sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao khả năng giảng dạy của giáo viên.
1.1. Đối với công tác chủ nghiệm lớp:
Theo tôi đây là một công tác rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng vì
người Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý và điều hành lớp học, trực
tiếp giảng dạy truyền thụ kiến thức, giáo dục tư tưởng đạo đức hình thành nhân
cách cho học sinh. Nên tơi đã chỉ đạo cho các đồng chí được phân cơng chủ nhiệm
làm tốt một số việc sau:
7


+Lựa chọn và xây dựng đội ngũ cán bộ lớp:
Gồn có lớp trưởng và các lớp phó, các tổ trưởng việc lựa chọn này phải khoa học
dân chủ vì đây là đội ngũ cán bộ điểu hành hoạt động của lớp. Sau khi lựa chọn
song phân công nhiệm vụ cho các em hướng dẫn cho các em các công việc cần
thiết để các em hoạt động được tốt. Đồng thời giáo viên cũng thường xuyên kiểm
tra khen thưởng kịp thời và uốn nắn các sai sót.
+ Lập sơ đồ và tổ chức lớp học:
Căn cứ vào lực học của học sinh: Học sinh yếu chậm tiến ngồi trước học sinh khá
giỏi ngồi sau.Căn cứ tình trạng sức khoẻ của học sinh: Học sinh thấp ngồi trước cao
ngồi sau. Căn cứ nhiệm vụ của ban cán sự: ngồi giữa và sau. Sơ đồ chỗ ngồi của
học sinh được thay đổi trong năm học.
+Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng học
sinh:
Đối với học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn:
Thường xun động viên giúp đỡ các em về vật chất lẫn tinh thần. Kêu gọi học
sinh cả lớp có tinh thần đồn kết giúp bạn vượt khó.Đề bạt với chi hội phụ huynh
học sinh nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em đó. Tính ưu việt của việc làm

này là khắc phục được những khó khăn lại vừa giáo dục được lịng nhân ái cho học
sinh tranh thủ sự hỗ trợ của nhà trường và hội phụ huynh học sinh.
Đối với học sinh khuyết tật:
Chú ý bố trí chỗ ngồi phù hợp cách đặt câu hỏi gợi mở khi học sinh tìm hiểu bài và
sự đòi hỏi yêu cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường.
Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khoẻ và học
tập của các em. Chú ý cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng dẫn
dành cho học sinh khuyết tật.
Đối với học sinh cá biệt về đạo đức:

8


Tìm hiểu về ngun nhân gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ gia
đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè xấu lơi kéo …hoặc trẻ có tính xấu mà
bản thân gia đình chưa giáo dục được.
Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc với học sinh nhưng
không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt chú ý gần giũ
và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một
chức vụ trong lớp nhằm gắn các em với trách nhiệm để từng bước điều chỉnh chính
mình.
Đối với học sinh học yếu:
Tìm hiểu ngun nhân vì sao các em đó học yếu học yếu những mơn nào. Có thể
tại ở gia đình các em khơng có thời gian học tập vì phải giúp gia đình một số cơng
việc, hoặc các em đó có lỗ hổng về kiến thức nên thấy chán nản.
Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ các em đó bằng một số việc như sau: Giảng
lại bài mà các em chưa hiểu hay cịn hiểu mù mờ vào những thời gian ngồi giờ lên
lớp.Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo
hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.Thường xuyên kiểm tra đối tượng đó trong
q trình lên lớp.Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ

học sinh yếu kém tiến bộ.Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập
cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh quan tâm hơn đến việc học ở nhà của
các em. Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối sử làm cho các em nhụt trí xấu
hổ trước bạn bè.
Đối với những học sinh giỏi:
Điều tra phát hiện thông qua hồ sơ của học sinh và qua kiểm tra thực tế học tập và
hoạt động của các em. Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
cho các em này.Bồi dưỡng khơi dạy lòng say mê hứng thú học tập thơng qua
những hội thi các buổi nói chuyện ngoại khố, ngay trong các tiết dạy chính khố.

9


1.2.Nâng cao chất lượng các giờ dạy đổi mới phương pháp giảng dạy của
giáo viên, Đẩy mạnh việc sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao khả năng giảng
dạy của giáo viên.
Chúng ta đều biết rằng chất lượng học tập của học sinh ngồi các yếu tố khác
có một yếu tố rất quan trọng là chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên như vậy
việc nâng cao chất lượng các giờ dạy là một việc làm rất cần thiết.
Vấn đề này tôi đã chỉ đạo và tiến hành theo các bước sau:
- Lập kế hoạch: Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục về ý nghĩa, nội
dung mục đích việc đổi mới PPDH trong nhà trường. Xác định các mô hình lý luận,
các Chế định xã hội, Chế định GD&ĐT những quan niện dạy học có liên quan cần
phải triển khai.
Dự kiến sắp xếp nguồn nhân lực cùng với thời gian thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình lập kế hoạch phải tính đến nhu cầu của giáo viên về nhận thức đổi
mới PPDH của họ, đồng thời xác lập việc thu thập và sử lý thơng tin có liên quan
đến hoạt động của giáo viên.
- Chỉ đạo thực hiện: Chỉ đạo quán triệt cán bộ, giáo viên nhận thức một cách
đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH. “ Nói khơng với việc

đọc chép”. Mỗi thày cô giáo trong nhà trường phải làm thế nào để “ Mỗi giờ các
em tới trường là một giờ khám phá”, “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”
Tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện và tài liệu, thời gian để cán bộ quản
lý và giáo viên tự bồi dưỡng. Trong quá trình kiểm tra đánh giá cần đưa ra các tiêu
chuẩn để đánh giá. Đồng thời thu thập các thông tin các thông tin cần thiết từ đó
điều chỉnh hoạt động khắc phục những tồn tại nhược điển nếu có.
Chỉ đạo các tổ chun mơn: Chỉ đạo các tổ chuyên môn họp xây dựng kế
hoạch chỉ tiêu phấn đấu, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, cuối mỗi học kỳ
mỗi năm cần có báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo cáo chuyên đề về đổi mới
PPDH. Hiệu trưởng cần cụ thể hoá thành văn bản quy định nội bộ về hoạt động của
10


các tổ chuyên môn ban hành và tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo soạn bài hoặc
trao đổi theo nhóm về cách thức tổ chức hình thức dạy học theo PPDH lấy học
sinh làm trung tâm. Trong năm học vừa qua chúng tôi đã triển khai được 6 chuyên
đề “ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và 4 chuyên đề “Dạy học theo nhóm” 1
chuyên đề “Tạo môi trường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua trang trí
lớp học”
Tóm lại: Đối với đội ngũ giáo viên trước hết phải thay đổi tư duy dạy học trên cơ
sở chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình.Giáo viên thiết kế bài dạy tổ chức dạy
học phù hợp nhận thức và nhu cầu của từng đối tượng học sinh ở từng khối lớp.
Định hướng cho học sinh cách học cách chiếm lĩnh kiến thức. Các hoạt động trong
bài dạy được thiết kế một cách rõ ràng, hoạt động nào mục tiêu ấy. Đề cao vai trò
thủ lĩnh lớp học trong việc tổ chức hoạt động học tập. tạo điều kiện để nhiều em
trong lớp được thể hiện vai trị của mình.
Giải pháp 2. Chỉ đạo việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục
nhà trường - Gia đinh - xã hội.
Nhà trường - Gia đình - xã hội có một vai trị cực kỳ quan trọng trong việc giáo
dục học sinh. Trong điều kiện trường tơi phần học sinh là người dân tộc thiểu số

trình độ dân trí thấp vì vậy việc quan tâm kèm cặp, quản lý các hoạt động cũng như
quá trình tự học ở nhà còn nhiếu hạn chế.
Ngay từ đầu năm học tơi đã chỉ đạo cho các đồng chí giáo viên chủ nhiệm
họp phụ huynh học sinh thơng báo tình hình của lớp thơng qua và xin ý kiến của
các bậc phụ huynh để xây dựng kế hoạch học tập và các hoạt động khác của lớp
đồng thời thành lập ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp đối với các điểm
trường thành lập ban đại diện của điểm trường đó. Thành phần của ban đại diện
gồm có đồng chí bí thư chi bộ, trưởng bản, các đồn thể trong bản và đại diện một
số phụ huynh của các lớp. Đối với nhà trường thành lập ban đại diện cha mẹ học
sinh của nhà trường thành phần gồn đại diện Đảng Uỷ. UBND, Hội phụ nữ, Hội
11


cựu chiến binh, đại diện của các ban đại diện tại các điểm trường. Trong năm vừa
qua trường chúng tôi đã thành lập được 1 Ban đại diện cấp trường gồm 19 thành
viên và 6 Ban đại diện của các điểm trường.
Sau khi thành lập được Ban đại diện chúng tôi đã tiến hành xây dựng quy
chế hoạt động đồng thời cũng phân công trách nhiệm một cách rõ ràng để các đồng
chí nắm bắt được và phối hợp thực hiện.
Trong năm học vừa qua ban đại diện cha mẹ học sinh đã thường xuyên gặp
gỡ vận động. động viên, cùng với các phụ huynh bàn bạc một số giải pháp nhằm
giúp con em học tốt. Cùng với chi hội phụ huynh học sinh thăm hỏi học sinh ốm
đau kịp thời, học sinh gặp khó khăn thường xuyên để có hướng giúp đỡ kịp thời.
Nhà trường qua kênh thông tin này thường xuyên thông tin để các bậc phụ huynh
nắm được tình hình học tập và tu dưỡng để các bậc phụ huynh có hướng động viên
và giúp đỡ các em.
Trong năm học vừa qua chúng tôi đã cùng với ban đại diện cha mẹ học sinh
và các ban ngành trong xã vận động 100% trong độ tuổi đến trường. trong việc tổ
chức học ở nhà các bậc phụ huynh đã mỗi gia đình đã bố trí cho các em có chỗ học
tập tương đối tốt. Nhà trường cũng đã thường xun thơng tin trao đổi về tình hình

học tập và tu dưỡng của các em tại trường qua hệ thống số liên lạc và các buổi
thăm gia đình các em của cán bộ và giáo viên trong nhà trường.
-Phát huy tối đa vai trị của các đồn thể trong nhà trường đặc biệt là tổ chức
đội TNTP Hồ Chí Minh.
Bám sát kế hoạch hoạt động của đội, phối hợp với tổng phụ trách đội và các
lớp trong khối, trong trường tạo ra các sân chơi bổ ích thiết thực cho học sinh.
Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc giữ vệ sinh cá nhân vệ sinh môi
trường sạch sẽ. Cùng tham gia các buổi lao động và hướng dẫn học sinh trong các
buổi lao động.

12


Giáo dục học sinh ý thức tự giác của người đội viên.Tổ chức cho học sinh
tham gia thực hiện ATGT, giáo dục lòng nhân ái “ lá lành đùm lá rách” qua các
buổi sinh hoạt chủ điểm.
Kết hợp với các đoàn thể như chi đoàn địa phương chi đoàn nhà trường, hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh vận động các em đến trường lớp, giáo dục học sinh cá
biệt đỡ đầu cho những học sinh có hồn cảnh khó khăn.
Giải pháp 3: Chỉ đạo quản lý dạy học tăng buổi theo hình thức phân hố
đối tượng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
Đối với giáo dục tiểu học chủ chương học tăng buổi và học 2 buổi / ngày là
giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng tồn diện bởi đối tượng học sinh
khơng ngang nhau về điều kiện và khả năng tiếp thu kiến thức. Gắn việc bồi dưỡng
phụ đạo vào chương trình tăng buổi và học 2 buổi / ngày theo hướng phân hoá đối
tượng trong năm qua tôi đã chỉ đạo và thực hiện như sau:
3.1. Phân loại đúng đối tượng học sinh để tổ chức dạy hiệu quả 2 buổi/ ngày .
a, Công tác chỉ đạo đánh giá xếp loại học sinh:
-Thường xuyên tổ chức học tập thảo luận nắm vững tinh thần của thông tư
quy định về đánh giá xếp loại học sinh tiểu học. Triển khai nghiêm túc tinh thần

cuộc vận động “ Hai không”.
- Cuối năm học, giáo viên lập danh sách cụ thể những học sinh được xếp loại
giỏi, khá, trung bình yếu về các mơn đánh giá bằng điểm số hoặc A, A+, B với các
mơn cịn lại lập danh sách những học sinh có năng khiếu đặc biệt theo từng nhóm.
-Thường xuyên tổ chức khảo sát chất lượng để giáo viên có thêm căn cứ
phân loại học sinh.
b, Phân loại đối tượng:
- Đầu năm giáo viên nhận lớp và nhận danh sách phân loại của cuối năm học trước.
Dựa vào bảng tổng hợp của giáo viên cũ bàn giao, dưa vào kết quả năng lực đặc

13


biệt ghi ở học bạ giáo viên chủ nhiệm lớp tiếp tục theo dõi kiểm tra trong 3 tuần
đầu để kiểm định chất lượng.
- Giáo viên tiến hành phân loại học sinh, các khối tổng hợp học sinh theo
diện khá giỏi, yếu của các bộ môn.
- Nhà trường tiến hành khảo sát năng lực nguyện vọng của học sinh qua một số bài
kiểm tra.
- Dựa vào kết quả khảo sát phân loại đối tượng như sau: Học sinh có năng khiếu,
học sinh giỏi, học sinh trung bình, khá , yếu (Cụ thể từng phần từng môn hoặc do
khiếm khuyết về trí tuệ hoặc các nguyên nhân khác)
- Giáo viên chủ nhiệm thông báo cho phụ huynh học sinh biết được kết quả
phân loại và năng lực của con em họ, đồng thời yêu cầu phụ huynh và học sinh đề
đạt nguyện vọng và đăng ký các môn học năng khiếu.
c. Bố trí học sinh theo các nhóm đối tượng đã được khảo sát:
- Nhóm học sinh giỏi và cận giỏi.
-Nhóm học sinh khá, trung bình.
- Nhóm học sinh yếu.
d. Phân định thời lượng học tăng buổi cho từng đối tượng:

- Với học sinh giỏi: Học sinh được rèn luyện và nâng cao kiến thức Toán - Tiếng
Việt - TNXH 6 tiết/tuần, số tiết còn lại học tiếp cận với các môn tự chọn hoặc cả
môn năng khiếu.
-Học sinh khá trung bình: Học có 8 tiết ơn tập củng cố kiến thức và làn bài tập số
tiết còn lại học các mơn khác.
- Học sinh yếu: Bố trí giáo viên kèm cặp giúp đỡ từng phần kiến thức học sinh còn
yếu theo mơn hoặc các mảng kiến thức.
3.2. Bố trí giáo viên dạy tăng buổi phù hợp với năng lực điều kiện và đảm
bảo công bằng về mặt lao động:
- Dựa vào thế mạnh của mỗi giáo viên để phân công sao cho hợp lý .
14


-Xây dựng thời khoá biểu phù hợp với mỗi giáo viên mỗi khối lớp.
- Có cơ chế động viên khích lệ những giáo viên đạt hiệu quả cao trong giảng dạy.
3.3.Tăng cường trách nhiệm của ban giám hiệu, tổ chuyên môn, hội đồng
chuyên môn:
- Nhận định đúng thực tế của nhà trường trong năm học, nghiên cứu kỹ nhiệm vụ
năm học và định hướng chỉ đạo của Phòng, Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ. Nắm
vững chương trình chính khố và các yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng, đối với
từng khối lớp. Từ đó mạnh dạn đề suất hướng đi mới trong chỉ đạo dạy 2 buổi/ngày
và dạy tăng buổi. Xin ý kiến chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với các tổ chuyên môn: Nghiên cứu kỹ chương trình kiến thức của từng khối
lớp, Phân định kiến thức chính khố thành các phần trọng tâm. từ đó định ra các
mảng các dạng để dạy tăng buổi cho từng nhóm đối tượng trong lớp.
+ đối với học sinh khá giỏi: Kiến thức cần chốt là cách phát triển nâng cao từ bài cơ
bản, cách tự tìm tịi và tự mở rộng các bài tập cùng dạng,
+ Đối với học sinh trung bình và yếu: các dạnh bài là phần kiến thức cơ bản được
rèn luyện để học sinh nắm vững nhớ kỹ bài học vận dụng cơng thức chuyển hố
cơng thức, bài học dưới dạng sân chơi … Giáo viên chú ý kèm cặp thêm đối với

học sinh yếu.
3.4. Công tác kiểm tra đánh giá:
Thường xuyên kiểm tra giáo án và quá trình giảng dạy của giáo viên từ đó kịp thời
chỉ đạo.
IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Sau một thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với việc áp dụng đồng thời các
giải pháp đến nay chất lượng học tập của học sinh trường chúng tôi đã không
ngừng được nâng cao.
Cụ thể như sau:
TS

Học lực

Hạnh kiểm
15

Ghi


Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

TB
SL
%


Yếu
SL
%

372 63
16,9 153 41,1 146 39
10
2,6
So với lúc bắt đầu thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:

TH

%

chú

ĐĐ
372 100%

Học sinh giỏi: Tăng 22 học sinh bằng 5,9%.
Học sinh khá: Tăng 1 học sinh bằng 3,8%.
học sinh yếu: Giảm 8 học sinh bằng 2,2%.
Đặc biệt là trong ký thi tốn olenpích cấp huyện trường có 3 học sinh đạt giải nhất
2 học sinh đạt giải nhì và 1 học sinh đạt giải 3.
Về đồng đội đôi học sinh của trường được xếp thứ nhì (Khơng có đội nhất) hiện
nay đang có 2 học sinh dự thi cấp tỉnh.
Điều quan trọng là đội ngũ cán bộ và giáo viên trong nhà trường đã có những
chuyển biến rất quan trong trong việc nhận thức về trách nhiệm của mình trong vấn
đề nỗ lực nâng cao hiệu quả của các giờ dạy, và việc cần thiết phải đổi mới phương

pháp dạy học.
Các cấp các ngành trong xã đã quan tâm và cùng chung tay với nhà trường trong
việc phối hợp để nâng cao chất lượng học tập cuar học sinh. Các bậc phụ huynh đã
quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các em trong quá trình học tập và rèn
luyện tu dưỡng.

PHẦN KẾT LUẬN
I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong nhiều năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo sát sao
của ngành sự nghiệp giáo dục nói chung khơng ngừng đạt được những thành tích
đáng khích lệ. Giáo dục tiểu học là nền tảng của giáo dục quốc dân đảm bảo sự
phát triển của giáo dục tiểu học là đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.Vì

16


vậy việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh là một yêu cầu tất yếu trong giai
đoạn hiện nay. Đối với trường tiểu học Bản Giang là một trong những trường đã
được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ I đang xây dựng trường chuẩn mức
độ II vì vậy việc chỉ đao nâng cao chất lượng học tập của học sinh là điều cực kỳ
quan trọng và cần thiết. Qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã rút ra được một bài
học kinh nghiệm như sau:
-Ra sức tuyên truyền vận động làm cho cán bộ và giáo viên hiểu rõ việc cần
thiết phải đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà
trường.
-Tích cực chỉ đạo việc tổ chức lớp học, đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên phát huy tích độc lập tự giác của học sinh tạo cơ hội cho các em làm chủ
bản thân trong quá trình lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của các giáo viên.
- Kết hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục tạo ra sự đồng thuận cao
trong việc giáo dục học sinh ở trường cũng như trong gia đình và trong cộng đồng.

I. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Nâng cao chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường là một yêu cầu
tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Việc chỉ đạo để nâng cao chất lượng học tập của
học sinh phải xuất phát từ chính sự tâm huyết và trí tuệ của người lãnh đạo nhà
trường. Để việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh đạt kết quả cao thì việc
đầu tiên là đội ngũ giáo viên phải thông suốt, và tự đổi mới cách tổ chức lớp mình
sao cho khoa học phát huy được tính tự giác học tập của các em. Phải làm tốt việc
phân hố các đối tượng học sinh để có biện pháp giảng dạy phù hợp, và cung cấp
những kiến thưc và kỹ năng phù hợp với đối tượng đó.
Sáng kiến kinh nghiệm này của tơi đã nói rõ vai trị chủ đạo của giáo viên
trong việc tổ chức và điều hành lớp học đề cao sự dân chủ và tự giác của các em.
Đồng thời cũng tăng cường sự kết hợp giữa ba môi trường giáo dục: Nhà trường Gia đình - Xã hội.
17


III.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI:
Đã triển khai thành công tại trường tiểu học Bản Giang đạt kết quả tốt. Có
thể triển khai ở tất các các trường tiểu học trong huyện Tam Đường.
IV.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ:
1. Đối UBND các cấp:
Quan tâm hơn nữa và tạo điều kiện về mọi mặt để nhà trường đổi mới
phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy
được thành cơng
1. Đối với phịng Giáo dục, Sở Giáo dục & Đào tạo:
Thường xuyên tập huấn cho các cán bộ quản lý về phương pháp và nghiệp
vụ quản lý trường học. Tổ chức tham quan học tập các điển hình tiến trong và
ngồi tỉnh.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi về việc nâng cao chất lượng học
tập của học sinh tai trường tiểu học Bản Giang huyện Tam Đường. Trong quá trình
thực hiện và trình bày chắc chắn cũng khó trách khỏi những sai sót kính mong hội

đồng khoa học các cấp xem xét và góp ý. Các bạn đồng nghiệp địng góp ý kiến
cho tơi để tơi bổ sung và hồn thiện.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Bản Giang ngày 15 tháng 3 năm 2012
NGƯỜI VIẾT

Trần Văn Tân
X/N CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
P.CHỦ TỊCH
18


X/N CỦA HĐKH PHÒNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG
CHỦ TỊCH

19


20



×