Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG điều TRỊ của điện CHÂM kết hợp tác ĐỘNG cột SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MẦU TIẾN DŨNG

§¸NH GI¸ T¸C DôNG §IÒU TRÞ CñA §IÖN
CH¢M
KÕT HîP T¸C §éNG CéT SèNG TR£N BÖNH
NH¢N
§AU VAI G¸Y DO THO¸I HãA CéT SèNG Cæ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II


HÀ NỘI - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

MẦU TIẾN DŨNG

§¸NH GI¸ T¸C DôNG §IÒU TRÞ CñA §IÖN
CH¢M
KÕT HîP T¸C §éNG CéT SèNG TR£N BÖNH
NH¢N


§AU VAI G¸Y DO THO¸I HãA CéT SèNG Cæ
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số

: CK. 62726001

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Nguời hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. DƯƠNG TRỌNG NGHĨA


HÀ NỘI - 2019
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BN
CLS
CS
ĐT
HC
HC CSC
MRI

Bệnh nhân
Cận lâm sàng
Cột sống
Điều trị
Hội chứng
Hội chứng cột sống cổ
Magnetic Resonance Imaging


NC
NDI

(Hình ảnh cộng hưởng từ)
Nghiên cứu
Neck Disability Index

TĐCS
THCS
THCSC
TK
TVĐ
TVĐĐ
VAS
WHO
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Tác động cột sống
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Thần kinh
Tầm vận động
Thoát vị đĩa đệm
Visual Analogue Scale(Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
1.1. THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI....................3
1.1.1. Định nghĩa.........................................................................................3
1.1.2. Giải phẫu cột sống cổ và cơ chế bệnh sinh thoái hóa cột sống cổ....3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ...........6
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.............................................8
1.1.5. Chẩn đoán.......................................................................................12
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh....................................................................12
1.2. THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN.............13
1.2.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo y học cổ truyền...................13
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:.................................................14
1.2.3. Các thể lâm sàng.............................................................................14
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG
CỔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM........................................................16
1.3.1. Trên thế giới....................................................................................16
1.3.2. Tại Việt Nam...................................................................................18
1.4. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG VÀ ĐIỆN CHÂM........20
1.4.1. Giới thiệu về tác động cột sống.......................................................20
1.4.2. Tổng quan về điện châm.................................................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................24
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại.............................24
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền..........................24
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.........................................................24
2.2. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................25
2.2.1. Phương pháp tác động cột sống......................................................25

2.2.2. Công thức huyệt điện châm............................................................25
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu..................................................................25


2.3. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU............................................26
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................26
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................26
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................26
2.4.3. Quy trình nghiên cứu......................................................................26
2.4.4. Phương pháp tiến hành....................................................................27
2.4.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................29
2.4.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị...............................................30
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................35
2.4.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................35
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................38
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................38
3.1.1. Đặc điểm chung..............................................................................38
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng trước điều trị....................................................40
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị.............................................43
3.2. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ..........................................................43
3.2.1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS.......................................43
3.2.2. Hiệu quả giảm co cứng co sau điều trị............................................44
3.2.3. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ sau điều trị...............45
3.2.4. Hiệu quả cải thiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày sau điều trị.......46
3.2.5. Hiệu quả cải thiện hội chứng rễ sau điều trị...................................46
3.2.6. Kết quả điều trị chung.....................................................................47
3.3. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRONG QUÁ TRÌNH
ĐIỀU TRỊ.....................................................................................................47
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN................................................................48
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu................................48

4.2. Kết quả điều trị......................................................................................48
4.3. Tác dụng không mong muốn.................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang điểm VAS.............................................................................30
Bảng 2.2. Đánh giá co cứng cơ.......................................................................30
Bảng 2.3. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý.................................32
Bảng 2.4. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ.....................................33
Bảng 2.5. Đánh giá hội chứng rễ.....................................................................33
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày (NDI)....................34
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp..............................................39
Bảng 3.2. Đặc điểm chung về thời gian đau trước điều trị..............................39
Bảng 3.3. Mức độ đau của thang điểm VAS trước điều trị..............................40
Bảng 3.4. Tình trạng co cơ trước điều trị........................................................40
Bảng 3.5. Tầm vận động cột sống cổ trước điều trị........................................41
Bảng 3.6. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trước điều trị...............41
Bảng 3.7. Hội chứng rễ trước điều trị..............................................................42
Bảng 3.8. Mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày của hai nhóm theo
thang điểm NDI.............................................................................42
Bảng 3.9. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang..................43
Bảng 3.10. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau VAS sau 3 tuần điều trị......43
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ giảm đau sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần......44
Bảng 3.12. Tầm vận động cột sống cổ trước – sau điều trị.............................45
Bảng 3.13. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ sau điều trị của hai nhóm.. .45
Bảng 3.14. Hiệu quả cải thiện sinh hoạt hàng ngày sau điều trị của hai nhóm.......46
Bảng 3.15. Hội chứng rễ trước và sau điều trị của cả hai nhóm.....................46
Bảng 3.16. Đánh giá chung theo mức độ phân loại trước và sau điều trị của cả

hai nhóm........................................................................................47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các đốt sống cổ.................................................................................4
Hình 1.2. Bề mặt của đốt sống cổ, tuỷ sống, các rễ thần kinh, thần kinh sống....5
Hình 1.3. Các động tác vận động của cột sống cổ............................................6
Hình 1.4. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ............................................8
Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bình thường.................................................10
Hình 1.6. X - quangcột sống cổ bị thoái hóa...................................................11
Hình 2.1. Thang điểm đau Visual Analogue Scale..........................................25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cột sống cổ là tình trạng biến đổi hóa sinh học và cơ sinh học
cấu trúc của khớp, làm hư hại vi cấu trúc dẫn đến biến đổi hình thái của các
mô, liên quan đến tuổi và tác động của lực cơ học mà không do viêm. Biểu
hiện lâm sàng của hội chứng cột sống cổ, kèm theo các biến chứng do thoái
hóa cột sống cổ gây ra như, hội chứng rễ thần kinh, hội chứng chèn ép tủy
cổ, hội chứng động mạch đốt sống, hội chứng rối loạn thần kinh thực vật
[1], [2], [3].
Thoái hóa cột sống cổ (THCSC) đứng hàng thứ hai (sau THCS thắt lưng
31%) và chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp [4]. Cột sống cổ có liên
quan giải phẫu với nhiều cấu trúc quan trọng như tủy sống, rễ thần kinh, động
mạch đốt sống, vì vậy triệu chứng lâm sàng rất phong phú nhưng phổ biến
nhất là triệu chứng đau vai gáy. Đau vai gáy không chỉ gây khó chịu cho
bệnh nhân, giảm năng suất lao động mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống,
đây là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám [2], [3], [6], [6].

Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở những người cao tuổi mà còn
hay gặp ở người trong độ tuổi lao động. Nguyên nhân là do cuộc sống tĩnh tại và
liên quan tới tư thế lao động như: Ngồi, cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu lặp đi
lặp lại của đầu, đòi hỏi sự thích nghi và chịu đựng của cột sống cổ [1], [4], [6].
Tại Mỹ, hàng năm có 151000 người điều trị THCSC tại bệnh viện với chi phí
lên tới khoảng 40 tỷ USD [7]. Vì vậy, đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ đang
là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các thầy thuốc.
Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ
nhưng điều trị nội khoa và vật lý trị liệu vẫn là lựa chọn hàng đầu [1], [2], [4].
Y học cổ truyền (YHCT) đã có rất nhiều kinh nghiệm điều trị chứng tý, và đã
được mô tả, ghi chép từ rất xa xưa trong các y văn cổ, đặc biệt các thầy thuốc
thường nhấn mạnh đến vai trò của các phương pháp không dùng thuốc và


2

dùng thuốc trong điều trị. Trong các phương pháp không dùng thuốc được sử
dụng nhiều hiện nay để điều trị đau vai gáy do THCSC đó là hào châm, điện
châm, xoa bóp bấm huyệt và tác động cột sống [ 8], [9], [10], [11]. Việc kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau trong y học cổ truyền và y học hiện đại
trong điều trị chứng tý mang lại nhiều kết quả tốt như dùng thuốc kết hợp
châm cứu, điện châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt, điện châm kết hợp vật
lý trị liệu, xoa bóp bấm huyệt kết hợp vật lý trị liệu…[12], [13], [14], [15],
[16], [17]. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng
của điện châm kết hợp tác động cột sống trong điều chứng bệnh này, vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác dụng điều trị của điện châm kết
hợp tác động cột sống trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống
cổ” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng điều trị của điện châm kết hợp tác động cột
sống trên bệnh nhân đau vai gáy do THCSC.

2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp trên.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.1.1. Định nghĩa
Thoái hóa cột sống (THCS) hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC
nói riêng, được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp,bao gồm tổn thương
sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về cấu trúc
và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [4], [5].
1.1.2. Giải phẫu cột sống cổ và cơ chế bệnh sinh thoái hóa cột sống cổ
1.1.2.1. Đặc điểm các đốt sống cổ
Cột sống cổ nối từ lỗ chẩm đến đốt lưng thứ nhất (D1), là trụ cột để giữ
và vận động đầu.
Cột sống cổ gồm 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và 1 đĩa
đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), giữa đốt sống C1 – C2 không
có đĩa đệm. Mỏn ngang có lỗ ngang hay lỗ động mạch đốt sống. Cột sống cổ
gồm hai vùng chính có cấu trúc khác nhau: Cột sống cổ trên (C1 – C2) và cột
sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng
khác nhau.
Khớp mỏm móc - đốt sống (khớp luschka) hình thành do mặt trên thân
đốt sống từ C3 – C7 có thêm hai mỏm móc (hay mẩu bán nguyệt), ôm lấy góc
dưới của thân đốt sống phía trên hình thành khớp mỏm móc đốt sống. Các khớp

này được phủ bằng sụn và cũng có một bao khớp chứa dịch, có tác dụng giữ cho


4

đĩa đệm không bị lệch sang hai bên. Khi khớp này bị thoái hoá, gai xương của
mỏm móc nhô vào lỗ gian đốt sống sẽ chèn ép vào rễ thần kinh ở đó.
Khớp đốt sống ở cột sống cổ là khớp động, các đốt sống liên kết với
nhau bởi 3 khớp (khớp gian đốt, khớp đốt sống, khớp bán nguyệt), mặt khớp
phẳng và nghiêng theo chiều trước sau một góc 450 cho nên có thể cúi ngửa
cổ dễ dàng [2], [18], [19].

Hình 1.1. Các đốt sống cổ
1.1.2.2. Cấu trúc mô mềm
- Đĩa đệm cột sống cổ:
Đĩa đệm là bộ phận chính cùng với các dây chằng đảm bảo sự liên kết
chặt chẽ giữa các thân đốt sống và đóng vai trò hấp thu chấn động. Ở phía
trước đĩa đệm dầy hơn phía sau nên cột sống cổ có chiều cong sinh lý ưỡn ra
trước. Chiều cao đĩa đệm ở người bình thường trưởng thành là 3mm.
Đĩa đệm có hình thấu kính hai mặt lồi, nằm trong khoang gian đốt sống,
bao gồm nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn [1], [2].
- Các dây chằng:
Cùng với đĩa đệm, các dây chằng đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các
thân đốt sống và đóng vai trò hấp thu chấn động, bao gồm các loại:


5

+ Dây chằng dọc trước.
+ Dây chằng dọc sau.

+ Dây chằng vàng.
+ Dây chằng liên gai (nằm giữa các mỏm gai) và dây chằng trên gai (nối
đỉnh các mỏm gai) giữ vững mặt sau cột sống khi đứng thẳng và gấp
tối đa [2], [18], [20].
1.1.2.3. Cấu trúc thần kinh và mạch máu:

Hình 1. 2: Bề mặt của đốt sống cổ, tuỷ sống, các rễ thần
kinh, thần kinh sống
- Cấu trúc mạch máu:
Từ đốt C2 – C6 có động mạch đốt sống nền chạy trong lỗ động mạch ở
giữa mỏm ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc, kèm theo
động mạch có tĩnh mạch và một số nhánh thần kinh giao cảm cổ. Mạch
máu nuôi dưỡng xương cột sống và đĩa đệm rất hạn chế chủ yếu ở xung
quanh vòng sợi.


6

- Cấu trúc tủy và dây thần kinh: Tuỷ sống cổ có 8 khoanh bắt đầu từ C1D1chứa trong ống sống, tách ra 8 đôi rễ trước chi phối vận động, 8 đôi rễ
sau chi phối cảm giác. Dây thần kinh cổ khi ra khỏi lỗ gian đốt sống được
chia thành 2 nhánh, nhánh trước các dây C1 - C4 tạo thành đám rối thần
kinh cánh tay. Nhánh sau chi phối cho da và cơ ở sau gáy [2], [18], [20].
1.1.2.4. Chức năng cột sống cổ
Cột sống cổ có 3 chức năng:
- Chức năng vận động: Cột sống cổ có tầm vận động linh hoạt hơn cột
sống thắt lưng là do: Khớp đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp, do khả năng
đàn hồi của đĩa đệm, do đốt sống C1 có thể quay quanh C2. Vì vậy đảm bảo
cho đầu chuyển động nhanh và dễ dàng. Chức năng vận động bao gồm các
động tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay. Cúi và ngửa tổng cộng một góc 127°,
nghiêng tối đa 72°, xoay tối đa 142° [ 2], [19].

- Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tuỷ: Ở cột sống cổ các thân đốt
sống nhỏ, đĩa đệm không chiếm toàn bộ bề mặt thân đốt, do đó tải trọng tác
động lên đĩa đệm cột sống cổ lớn hơn các phần khác của cột sống. Tải trọng
dẫn tới sự giảm chiều cao gian đốt. Khoang gian đốt C2 – C3, C5 – C6 là
những nơi chịu tải trọng nhất ở cột sống cổ, do đó hay gặp thoái hoá ở những
đoạn đốt sống cổ này [20], [21].

Hình 1.3. Các động tác vận động của cột sống cổ
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Nguyên nhân


7

- Sự lão hóa: Các tế bào sụn và đĩa đệm có ít mạch máu nuôi dưỡng, lại
không có khả năng sinh sản và tái tạo, khi lão hóa làm giảm khả năng tổng hợp sợi
collagen và mucopolysaccarid, dẫn đến mất dần tính đàn hồi và chịu lực giảm.
- Yếu tố cơ giới (hiện tượng quá tải) có vai trò đẩy nhanh quá trình lão
hóa, nguyên nhân do các dị dạng khớp bẩm sinh, các biến dạng thứ phát sau
chấn thương, loạn sản hoặc tăng trọng tải lên cột sống do nghề nghiệp, thói
quen…làm tăng bất thường lực nén lên một đơn vị diện tích của mặt khớp và
đĩa đệm [ 2], [19], [22].
- Các dị dạng khớp bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường của
cột sống.
- Biến dạng thứ phát sau chấn thương, loạn sản…làm thay đổi hình thái
cột sống.
- Ngoài ra một số yếu tố khác như di truyền (cơ địa lão hóa sớm), rối
loạn nội tiết (mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết), rối loạn
chuyển hóa, bệnh lý tự miễn cũng có liên quan đến THCSC [1], [2].
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh

- Thoái hóa cột sống cổ là kết quả của sự thoái hoá tổng hợp của 2 quá
trình: Thoái hoá sinh học theo tuổi và thoái hoá bệnh lý mắc phải [2].
- Có hai lý thuyết được đề nghị để giải thích cơ chế bệnh sinh của thoái
hóa khớp:
Về cơ học: Dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gãy xương
do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteglycan.
Về tế bào: Các tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực giải phóng các enzyme
tiêu protein, enzyme này làm hủy hoại dần các chất cơ bản [2], [19], [22], [23].


8

Hình 1.4. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của THCSC rất đa dạng phụ thuộc vào vị trí,
mức độ và biến chứng của bệnh (chèn ép thần kinh, mạch máu…) gồm các
hội chứng:
- Hội chứng cột sống cổ:
+ Đau tính chất cơ học ở vùng cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi
lâu, nằm gối cao, làm việc căng thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động
cột sống cổ.
+ Bệnh nhân có điểm đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ.
+ Co cứng cơ cạnh sống cổ và có thể có tư thế chống đau: Nghiêng đầu
về bên đau và vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
+ Bệnh nhân hạn chế vận động cột sống cổ [1], [2], [19].
- Hội chứng rễ thần kinh:


9


+ Rối loạn cảm giác kiểu rễ: Đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần
kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải
trên cột sống cổ tăng (khi đi, đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có
thể có các dị cảm vùng da do rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến
bò, nóng rát…
+ Rối loạn vận động kiểu rễ: Giảm vận động một số cơ chi trên (thường
ít khi liệt).
+ Giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
+ Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [2], [3], [24].
- Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
+ Nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn, chóng mặt, hoa mắt,
giảm thị lực thoáng qua, rung giật nhãn cầu.
+ Ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai.
+ Loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc đau [1], [2], [19].
- Hội chứng rối loạn thần kinh thực vật:
+ Cơn nóng bừng mặt, đo huyết áp không thấy tăng, nhịp tim nhanh hoặc
chậm.
+ Cơn vã mồ hôi, tăng nhu ruột, cảm giác như bị hạ huyết áp, đo huyết
áp thường chỉ giảm nhẹ.
+ Có cơn đau ngực bên phải hoặc bên trái dễ nhầm với đau thắt ngực…
[1], [24].
- Hội chứng chèn ép tủy cổ:
+ Rối loạn vận động: Yếu, bại hoặc liệt một chi, hai chi hoặc tứ chi.
+ Rối loạn phản xạ.
+ Rối loạn cảm giác đau và nhiệt.
+ Rối loạn cơ vòng [2], [19].


10


1.1.4.2. Cận lâm sàng
- Chụp X- Quang cột sống cổ: Chụp ở tư thế thẳng, nghiêng, chếch 3/4.
Trên phim X- quang thường gặp các hình ảnh: Thay đổi đường cong sinh lý,
mọc gai xương, mỏ xương, hẹp lỗ liên đốt, đặc xương dưới sụn, mờ, hẹp khe
khớp đốt sống: Khi đĩa đệm bị thoái hóa hoặc thoát vị chiều cao khoang gian
đốt sẽ giảm, khe không đồng đều, bờ không đều.
- Chụp cắt lớp vi tính: Có thể phát hiện hầu hết các chi tiết của đốt sống,
hẹp lỗ gian đốt sống, các tổ chức gây hẹp, mức độ hẹp.
- Chụp cộng hưởng từ động mạch đốt sống: Cho biết chính xác vị trí,
hình dạng của các biến đổi bệnh lý do quá trình THCSC gây ra, hình ảnh
động mạch đốt sống bị đè đẩy [1], [2], [19], [25], [26].

A

B

C

Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bình thường
Tư thế chụp trước sau (A), tư thế chụp nghiêng (B), tư thế chụp chếch (C)
1. Thân đốt sống 2. Mỏm răng
3. Diện khớp
5. Mỏm gai
6. Mỏm ngang 7. Thân đốt trục (C2)
9. Cung trước đốt đội (C1)
C. Mỏm móc
D. Mảnh

4. Lỗ gian đốt sống

8. Khe gian đốt sống
E. Cuống


11

D
Hình 1.6. X - quangcột sống cổ bị thoái hóa
Tư thế chụp trước sau (D), tư thế chụp nghiêng (E)

E


12

1.1.5. Chẩn đoán
1.1.5.1. Chẩn đoán xác định
Thoái hóa cột sống cổ không có tiêu chuẩn cụ thể chẩn đoán xác định,
thường dựa vào lâm sàng (tuổi, HC cột sống cổ, HC rễ…) và cận lâm sàng
(chụp X – quang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ cột sống cổ).
1.1.5.2. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh lý cột sống cổ (u cột sống cổ, viêm, chấn thương, thoát vị đĩa đệm...).
- Bệnh lý trong ống sống cổ (u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác).
- Bệnh lý ngoài cột sống cổ (viêm đám rối thần kinh cánh tay…) [1], [2].
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh
1.1.6.1. Điều trị bảo tồn
- Nội khoa:
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm không
steroid (Diclofenac, Meloxicam…); corticoid (không dùng đường toàn thân,
chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…); thuốc

giảm đau sử dụng theo bậc thang giảm đau của WHO. Khi dùng các nhóm
thuốc này cần lưu ý các chống chỉ định và tác dụng phụ.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm bao gồm thuốc ức chế men tiêu
sụn (Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản xuất
chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)…
Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…) đặc biệt hay được sử
dụng khi có tổn thương thần kinh.
- Các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng thường dùng:
+ Nhiệt trị liệu nông:
Các phương pháp thường sử dụng: Phương pháp truyền nhiệt trực tiếp
(túi nóng ẩm, parafin), phương pháp nhiệt đối lưu (nước nóng trị liệu),
phương pháp bức xạ nhiệt (hồng ngoại).


13

+ Nhiệt trị liệu sâu: Nhiệt trị liệu sâu được sử dụng bằng siêu âm, sóng
ngắn, vi sóng.
+ Điện trị liệu: Điện trị liệu là sử dụng năng lượng điện qua bề mặt cơ
thể để kích thích thần kinh, cơ hoặc cả hai bằng cách sử dụng điện cực trên bề
mặt cơ thể. Các dòng điện trị liệu: Dòng điện một chiều và điện xung; điện
phân thuốc.
+ Kéo giãn cột sống cổ: Kéo giãn cột sống là áp dụng lực thích ứng để
kéo cột sống cổ hoặc cột sống thắt lưng.
+ Vận động trị liệu: Tập vận động thụ động, tập vận động có trợ giúp, tập
có kháng trở, tập chủ động. Trong điều trị THCSC tập chủ động, tập có kháng
trở là hình thức tập chính do chính người bệnh thực hiện [2], [3], [27], [28], [29].
1.1.6.2. Điều trị bằng phẫu thuật
Được chỉ định khi các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng hoặc điều trị
bảo tồn tại cơ sở chuyên khoa không đỡ, đau tăng lên, có triệu chứng chèn ép

tuỷ [2], [30].
1.1.6.3. Phòng bệnh
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác, xách,
nâng các đồ vật… giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió, lạnh…
- Cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và
tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các biểu
hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
- Phát hiện sớm các dị dạng cột sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù
hợp, tránh thoái hóa thứ phát [2], [3], [19].
1.2. THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.2.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo y học cổ truyền
Trong YHCT, đau cổ vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được xếp vào
chứng Tý, vị trí ở vùng vai gáy [8], [9].


14

1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Theo YHCT, chứng tý thường do 3 nhóm nguyên nhân gây ra:
- Ngoại nhân: Do phong hàn, phong thấp, phong nhiệt thừa lúc tấu lý
sơ hở xâm nhập vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch,
khí huyết không lưu thông gây đau [8 ].
- Nội thương: Do chính khí cơ thể suy yếu rối loạn chức năng tạng
phủ, nhất là tạng can, thận và tỳ [ 9].
+ Do dinh dưỡng không tốt làm ảnh hưởng đến tỳ vị. Tỳ hư nguồn
sinh ra khí huyết bị suy giảm nên nuôi dưỡng cân cốt không đầy đủ dẫn
đến bệnh.
Thấp tà xâm nhập vào cơ thể ảnh hưởng đến chức năng vận hóa của
tạng tỳ. Thấp kéo dài sẽ biến thành đàm, đàm và thấp ứ trệ ở vùng cổ, vai
sẽ làm cho khí huyết bị ngăn trở gây nên đau.

+ Do tuổi cao, thiên quý kiệt, thận hư không chủ được cốt tủy, can
huyết hư không nuôi dưỡng được cân cơ gây đau nhức xương khớp, vận động
khó khăn. Gặp nhiều trong chứng can huyết hư, thận âm hư.
- Bất nội ngoại nhân:
Do lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ, đàm ẩm hoặc do
bị chấn thương làm huyết ứ khí trệ, gây bế tắc kinh lạc vùng gáy cổ, tay gây
đau, hạn chế vận động [31], [32].
1.2.3. Các thể lâm sàng
Theo YHCT chứng Tý vùng vai gáy được chia thành các thể [8], [31]..


Thể phong hàn:

- Triệu chứng: Đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, có điểm đau cố
định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng cổ hạn chế vận động. Sợ gió,
sợ lạnh, trời lạnh đau tăng, chườm ấm đỡ đau. Chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng,
mạch phù khẩn.


15

- Pháp điều trị: Khu phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc
- Bài thuốc thường dùng: “Quế chi gia Cát căn thang” gia giảm.
- Châm cứu: Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên tông, Thiên trụ, Dương trì,
Dương lăng tuyền.
 Thể thấp nhiệt
- Triệu chứng: Đau và hạn chế vận động vùng vai gáy, vùng cột sống và
phần mềm xung quanh sưng, nóng, có sốt. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác.
- Pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
- Bài thuốc thường dùng: “ Bạch hổ quế chi thang” gia giảm.

- Châm các huyệt Phong môm, Đại chùy, Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải.
 Thể huyết ứ:
- Triệu chứng: Đau nhức, tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng; tê, đau nhói
cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ và
tứ chi, kích thích khó chịu. Miệng khô, lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết, mạch
huyền hoặc sáp.
- Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc chỉ thống.
- Bài thuốc thường sử dụng: “ Tứ vật đào hồng” gia giảm.
- Châm các huyệt Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương
lăng tuyền, Huyết hải.
 Thể can thận âm hư:
- Triệu chứng: Đau nhức vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê và yếu
tứ chi, đau mỏi lưng gối,hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ. Triều nhiệt, ra mồ hôi
trộm. Miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
- Pháp điều trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông kinh lạc.
- Bài thuốc thường dùng: “ Quyên tý thang” gia vị.
- Châm các huyệt Thiên trụ, Kiên tỉnh, Thiên tông, Đại trữ, Huyền chung,
Dương lăng tuyền, Can du, Thận du, Tam âm giao [8], [10], [33].


16

* Trên lâm sàng thường gặp hai thể:
- Thể Phong hàn thấp tý: Giai đoạn đầu chủ yếu biểu hiện vùng cổ gáy
đau nhức, cứng khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; đau
giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp. Ngoài ra có các triệu chứng đau đầu, đau
lan xuống vai, tay; vận động nặng nề, khó khăn, không sưng nóng đỏ các
khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù hoạt.
- Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư: Bệnh lâu ngày, thể chất hư yếu,
tà khí làm tổn thương tạng phủ.Can thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức

đau, biến dạng, vận động khó khăn. Điều trị dùng biện pháp công bổ kiêm trị.
Pháp: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận [8 ], [ 9], [31].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1. Trên thế giới
Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị, bao gồm cả phương pháp Y
học hiện đại và Y học cổ truyền.
Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14000 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức (chọn ngẫu nhiên
1880 BN vào nhóm điều trị châm cứu và 1886 bệnh nhân vào nhóm chứng
không châm cứu, 10395 bệnh nhân vào nhóm châm cứu nghiên cứu thuần
tập). Bệnh nhân nhóm châm cứu được châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quản
nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có kết quả giảm đau và giảm hạn chế
vận động tốt hơn nhóm chứng với p<0,001 và duy trì trong suốt 6 tháng sau
đó. Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm
ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [34].


17

He D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã
nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm
cứu ở 24 phụ nữ làm công việc văn phòng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ
3 - 21 năm. Kết quả cho thấy châm cứu ngoài tác dụng giảm đau, còn có
tác dụng cải thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải
thiện chất lượng cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các
tác giả thấy các triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu

so với nhóm chứng [35].
Blossfeldt P. (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài
thấy 49% sốbệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì sau
1 năm [36].
Quách Xuân Ái (2006) quan sát trên 30 bệnh nhân dùng châm cứu, xoa
bóp điều trị triệu chứng hoa mắt chóng mặt do THCSC thấy rằng: Khỏi bệnh
33,33%, đỡ bệnh 90,0% [37].
Đảng Kiến Quân (2003) nghiên cứu châm cứu điều trị đau vai gáy do
THCSC bằng các huyệt Phong trì, Kiên trung du, Kiên tỉnh, Đại trùy, Thiên
tông kết hợp xoa bóp cho 56 bệnh nhân. Kết quả có hiệu quả 96,4% [38].
Vương Cảnh (2009) nghiên cứu các triệu chứng hẹp động mạch đốt
sống cổ do THCSC gây ra, bao gồm huyễn vựng, buồn nôn, thị lực giảm
sút, tê cánh tay hoặc có cảm giác dị cảm. Từ tháng 9/2005 tới 6/2009 tác
giả dùng châm cứu kết hợp thuốc Đông y điều trị 74 bệnh nhân đạt hiệu
quả 83,33% [39].
Tăng Cảnh Chiêu (2014), nghiên cứu phương pháp điện châm kết hợp
với xoa bóp điều trị hội chứng rễ thần kinh do Thoái hóa cột sống cổ cho 90
bệnh nhân, sử dụng các huyệt Giáp tích C4, C5, C6; Phong trì, Đại trùy, Hậu
khê, Hợp cốc, Ngoại quan thấy kết quả tốt 60%, khá 30% [40].


18

1.3.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Tham Tán (1995 – 2000) phát triển phương pháp tác động cột
sống của Việt Nam. Phương pháp tiếp cận người bệnh thông qua bốn yếu tố
gồm: Xương sống, lớp cơ, nhiệt độ, cảm giác và được gọi là bốn đặc trưng. Hội
tụ của bốn đặc trưng bệnh lý được quy định là trọng điểm. Thông qua các thủ
thuật khám bệnh (áp, vuốt, ấn, vê, miết) và thủ thuật trị bệnh (đẩy, xoay, bật,

rung, bỉ, lách) để giải tỏa trọng điểm, đưa bốn đặc trưng bệnh lý về sinh lý [41].
Nguyễn Phương Lan (2003) nghiên cứu tác dụng của điện châm trên
50 bệnh nhân mắc Hội chứng vai tay tại Viện châm cứu Trung ương thấy kết
quả điều trị 72% tốt, 28% khá, không có bệnh nhân kết quả kém. Trước điều
trị có 100% bệnh nhân đau vai gáy, giảm chỉ còn 5/50 bệnh nhân (10%) sau
điều trị, hạn chếvận động cột sống cổ cũng giảm từ 100% xuống còn 2%.
Trong quá trình nghiên cứu không thấy xảy ra tác dụng không mong muốn
nào [42].
Trương Văn Lợi (2007) điều trị cho 36 bệnh nhân có HC co cứng cơ
vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt thấy điểm đau VAS trung
bình giảm từ 6,81±1,21 điểm xuống 2,01±1,35 điểm, có ý nghĩa thống kê
với p<0,001. 27,8% bệnh nhân có chức năng cột sống cổ về bình thường,
72,2% còn hạn chế ít, không còn trường hợp hạn chế nhiều [43].
Phương Việt Nga (2010) nghiên cứu tác dụng điều trị Hội chứng co
cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm mang lại kết quả: điểm
đau VAS trung bình giảm từ 6,67 ± 1,21 xuống 2,96 ± 2,36 điểm; sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05; cải thiện biên độ cột sống cổ. Kết quả
điều trị chung: Tốt 36,67% và khá 56,67% [44].
Hồ Đăng Khoa (2011) sử dụng phương pháp xoa bóp bấm huyệt có kết
hợp tập vận động theo YHCT trong điều trị đau vai gáy do THCSC mang lại
kết quả 86,7% tốt, 10% khá, 3,3% trung bình [45].


×