Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG điều TRỊ của bài THUỐC “QUYÊN tý THANG” kết hợp LIỆU PHÁP KINH cân TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀI LINH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA BÀI
THUỐC “QUYÊN TÝ THANG” KẾT HỢP LIỆU
PHÁP KINH CÂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU VAI
GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

1
1


Hà Nội – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀI LINH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA BÀI
THUỐC “QUYÊN TÝ THANG” KẾT HỢP LIỆU


PHÁP KINH CÂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU VAI
GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số : 62726001

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Dương Trọng Nghĩa
PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà

2
2


Hà Nội – 2016

3
3


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa
Y học cổ truyền, các Phòng Ban của Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TS. Dương Trọng Nghĩa – Trưởng Khoa Nội - Bệnh viện Y học cổ
truyền Trung ương và PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, trưởng khoa Y học cổ
truyền Trường Đại học Y Hà Nội, hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn,
giảng dạy và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm

luận văn Bác sỹ nội trú Trường Đại học Y Hà Nội, những người thầy, người
cô đã đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành nghiên cứu.
Các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội,
những người đã luôn dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại
trường cũng như hoàn thành luận văn.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo khoa cùng toàn
thể nhân viên khoa khoa Khám bệnh, khoa Nội, khoa Lão, khoa Châm cứu
dưỡng sinh - Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương đã tạo điều kiện cho
em học tập, thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những
người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em, những người luôn
đồng hành cùng em, động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đã qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Nguyễn Hoài Linh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Hoài Linh, học viên bác sĩ nội trú khóa 38, Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Dương Trọng Nghĩa và PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Người viết cam đoan

Nguyễn Hoài Linh


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ CƯƠNG
AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrome

ALT
AST
BN
CLS
CS
ĐT
HC
HIV

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Alanine Aminotransferase
Aspartate Aminotransferase
Bệnh nhân
Cận lâm sàng
Cột sống
Điều trị
Hội chứng
Human Immunodeficiency Virus


MRI
NDI

(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
Magnetic Resonance Imaging (Hình ảnh cộng hưởng từ)
Neck Disability Index

THCS
THCSC
TK
TVĐ
TVĐĐ
VAS
WHO
XQ
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Thần kinh
Tầm vận động
Thoát vị đĩa đệm
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Xung quanh
Y học cổ truyền
Y học hiện đại



MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC HÌNH

. Thang điểm đau Visual Analogue Scale (VAS) ............................................22


10

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoái hóa khớp là tình trạng bệnh lý gây biến đổi tất cả các cấu trúc của
khớp, thường phối hợp với nhau. Thay đổi tối thiểu trong thoái hóa khớp là
mất từng điểm sụn khớp, ban đầu thường không đồng nhất. Về sau, xuất hiện
tăng độ dày và xơ bản xương dưới sụn, mọc gai xương tại rìa khớp, giãn căng
các bao khớp, kết hợp với viêm nhẹ màng hoạt dịch khớp, suy yếu các cơ cầu
nối khớp. Có rất nhiều cơ chế bệnh sinh dẫn tới thoái hóa khớp, nhưng bước
đầu tiên thường do chấn thương tới hệ thống bảo vệ khớp [1].
Thoái cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) đứng hàng thứ hai
(sau THCS thắt lưng 31%) và chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp.
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng do cấu tạo giải phẫu liên quan tới
nhiều thành phần mạch máu, thần kinh; trong đó đau vai gáy là một trong
những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám [2],[3],[4].

Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở những người cao tuổi mà còn
hay gặp ở người trong độ tuổi lao động. Nguyên nhân là do cuộc sống tĩnh tại
và liên quan tới tư thế lao động như: ngồi, cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu
lặp đi lặp lại của đầu, đòi hỏi sự thích nghi và chịu đựng của cột sống cổ. Tại
Mỹ, ước tính đến 2020, số lượng bệnh nhân mắc thoái hóa khớp tăng từ 66 –
100% [1]. Bệnh THCSC không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân, giảm năng
suất lao động mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, THCSC đang là
vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các thầy thuốc [5],[6].
Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ
nhưng điều trị nội khoa và vật lý trị liệu vẫn là lựa chọn hàng đầu [4],[5].


11

Trong Y học cổ truyền (YHCT), đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
được xếp vào chứng lạc chẩm. Bệnh do chính khí cơ thể suy yếu, lục dâm
xâm phạm, bế tắc kinh lạc gây đau [7], [8], [9], [10].
Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị chứng tý: dùng thuốc và
không dùng thuốc với kết quả khả quan. Liệu pháp kinh cân được sử dụng tại
nhiều nơi trên thế giới cho thấy có kết quả tốt trong điều trị chứng bệnh này.
Tuy nhiên, tại Việt Nam liệu pháp này vẫn chưa được phố biến và chưa có
nghiên cứu khoa học nào đánh giá tác dụng của liệu pháp này trên lâm sàng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với các mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng điều trị của bài “Quyên tý thang” kết hợp liệu pháp
kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do THCSC.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân
trong nghiên cứu.


12


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống (THCS) hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC
nói riêng, được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương
sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu
trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn
biến chậm tại khớp gây các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [4].
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [13]


13

Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và 1
đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp đốt
sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột sống cổ
trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng vùng sẽ có
biểu hiện lâm sàng khác nhau.
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ.
Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng
thời tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột
sống cổ là nơi chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Các đĩa đệm vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng

biến dạng và tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm
các chấn động lên cột sống, não và tủy [6], [7], [13].

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ [13].
1.1.3. Yếu tố thuận lợi và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Yếu tố thuận lợi
THCSC thường xuất hiện ở những người tuổi cao hoặc có công việc gây
tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của cột sống cổ. Ngoài ra, THCSC còn
có các yếu tố nguy cơ như di truyền, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết,
bệnh tự miễn…[6], [7], [17], [18].


14

1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh của
THCSC là lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào. Lý thuyết cơ học mô tả sự suy
yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất Proteoglycan. Lý thuyết tế
bào nêu lên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn cứng lại, giải phóng các enzym
tiêu protein làm hủy hoại dần dần các chất cơ bản [6], [7], [13], [17], [18].

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [13].
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của THCSC phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến
chứng của bệnh (chèn ép thần kinh, mạch máu…).


15


 Hội chứng cột sống cổ:
Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ cấp hay mạn tính, đau kèm co cứng cơ cạnh sống. Bệnh nhân có
điểm đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ. Đau tăng lên khi ở tư thế
cổ thẳng hoặc cúi kéo dài, căng thẳng, thay đổi thời tiết đặc biệt là khi lạnh.
Bệnh nhân hạn chế vận động cột sống cổ [6], [7].
 Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ
như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau từ cổ lan xuống tay
phải hoặc tay trái hoặc lan lên vùng gáy. Đau tăng với các tư thế và nghiệm
pháp (ho, hắt hơi, ngồi lâu) hay khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,
đứng, ngồi lâu). Bệnh nhân có thể có các dị cảm vùng da do rễ thần kinh bị
chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát. Nặng hơn, bệnh nhân có thể có
rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi trên (thường ít khi
liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn
ép. Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [4], [6], [18].
 Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou)
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu chứng
đau đầu vùng chẩm, thái dương, hai hố mắt thường vào buổi sáng; có thể kèm
chóng mặt; hoa mắt, giảm thị lực thoáng qua; rung giật nhãn cầu; tiếng ve
kêu trong tai, đau tai; loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc
đau [5], [6], [7].
 Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không
phải thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có HC tủy cổ nếu khám không
có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.


16

Dấu hiệu Spurling: Khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng

đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [20], [21].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 X - quang cột sống cổ trong THCSC cho thấy các hình ảnh: gai xương
ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống; hẹp khoang gian đốt
sống, hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾); đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán
nguyệt và mất đường cong sinh lý cột sống cổ [4], [5], [6].

A

B

C

Hình 1.4. X-quang cột sống cổ bình thường [14].
Tư thế chụp trước sau (A), tư thế chụp nghiêng (B), tư thế chụp chếch (C)
1. Thân đốt sống 2. Mỏm răng 3. Diện khớp
4. Lỗ gian đốt sống
5. Mỏm gai
6. Mỏm ngang 7. Thân đốt trục (C2) 8. Khe gian đốt sống
9. Cung trước đốt đội (C1) C. Mỏm móc
D. Mảnh
E. Cuống


17


D

E

Hình 1.5. X – quang cột sống cổ bị thoái hóa [14].
Tư thế chụp trước sau (D), tư thế chụp nghiêng (E)
 Cắt lớp vi tính cho thấy nhiều mặt cắt của cột sống cổ, giúp xác định
rõ tổn thương. Cộng hưởng từ cho phép quan sát các cấu trúc mềm của vùng
cổ, đặc biệt là tủy sống.
1.1.5. Chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
 Chẩn đoán xác định: Chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa
khớp là một chẩn đoán loại trừ. Bệnh nhân cần chẩn đoán phân biệt với thoát
vị đĩa đệm cột sống cổ, viêm xương, mô mềm cạnh sống, lao, các khối u, các
bệnh thoái hóa thần kinh (xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác ...), viêm
đám rối thần kinh cánh tay [2].
Trên lâm sàng, nghĩ đến đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ khi bệnh
nhân HC cột sống cổ hoặc/ và hội chứng rễ hoặc/ và hội chứng động mạch đốt
sống trên lâm sàng và hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim X – quang.
Bệnh nhân không có hội chứng tủy cổ trên lâm sàng. MRI và CT cột sống cổ
loại trừ các nhóm bệnh khác khi có gợi ý [2], [3], [4], [14].


18

1.1.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.6.1. Điều trị
Điều trị thoái hóa cột sống cổ chủ yếu là điều trị triệu chứng, phục hồi
chức năng, phòng bệnh bằng hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở khớp và
cột sống.

 Điều trị bảo tồn:
Về nội khoa, THCSC được điều trị bằng các nhóm thuốc sau:
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm không
steroid (Diclofenac, Meloxicam…); corticoid (không dùng đường toàn thân,
chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…); thuốc
giảm đau sử dụng theo bậc thang giảm đau của WHO. Khi dùng các nhóm
thuốc này cần lưu ý các chống chỉ định và tác dụng phụ.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm bao gồm thuốc ức chế men tiêu
sụn (Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản xuất
chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)…
Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…) đặc biệt hay được sử
dụng khi có tổn thương thần kinh.
Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm tập vận động CS cổ; chiếu đèn hồng
ngoại, đắp bùn nóng; tắm nước khoáng, bơi và kéo giãn cột sống cổ…[2], [3],
[4], [17].
 Điều trị phẫu thuật trong THCSC được chỉ định khi các dấu hiệu thần
kinh tiến triển nặng hoặc đã điều trị bảo tồn tại cơ sở chuyên khoa không kết
quả; thoái hóa cột sống cổ gây trượt đốt sống, nguy cơ mất vững cột sống [6],
[7], [20].


19

1.1.6.2. Phòng bệnh
- Những người có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh hoạt
và lao động.
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác, xách,
nâng các đồ vật..
- Khám định kì phát hiện sớm thoái hóa cột sống cổ cho bệnh nhân làm
nghề lao động nặng, các nghề nghiệp có tư thế cột sống cổ xấu.

- Điều trị còi xương ở trẻ em. Phát hiện sớm các dị tật xương, khớp, cột
sống; điều trị sớm nhằm giảm thoái hóa thứ phát [2], [5], [11].
1.1.7. Hậu quả về sức khỏe của THCSC
THCSC có thể gây những thương tổn cho bệnh nhân về cả thể chất và
tinh thần. Về thể chất, THCSC làm bệnh nhân đau, hạn chế vận động, gây ảnh
hưởng đến sinh hoạt, lao động. THCSC ảnh hưởng đến tinh thần thông qua
việc đau kéo dài gây ra lo lắng, mất ngủ, bệnh nặng có thể làm cho bệnh nhân
bị suy nhược cơ thể.
Nếu bệnh nhân có hội chứng tủy cổ, có thể bị liệt cứng nửa người hoặc liệt
cứng tứ chi tăng dần, nếu không được điều trị hợp lý có thể để lại di chứng.
Bệnh nhân cũng có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc
điều trị khi dùng kéo dài như nhóm chống viêm giảm đau không steroid gây
loét dạ dày, tá tràng…[4], [6].
1.2. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được xếp
vào chứng lạc chẩm.
Lạc chẩm là sự bế tắc kinh mạch, khí huyết, phát sinh trên cơ sở khí
huyết suy kém, âm dương không điều hòa, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ


20

xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí
huyết không lưu thông gây đau; hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng
phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng
được cân, tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co
cứng, teo cơ, vận động khó khăn…[8], [9].
1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh
1.2.2.1. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây chứng lạc chẩm rất đa dạng bao gồm ngoại nhân, nội
nhân và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong, hàn, thấp, nhiệt tà
có thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh cũng có thể do nội
nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau sinh đẻ làm khí huyết suy
kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất nội ngoại nhân như lao động vất
vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí huyết suy hoặc do đàm ẩm, huyết ứ
sau chấn thương mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng lạc chẩm [8], [9].
1.2.2.2. Các thể lâm sàng
 Thể phong hàn thấp
Thể bệnh này có triệu chứng chính là đau nhức vùng đầu, cổ, vai và
ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng
cổ hạn chế vận động, đau, tê và nhức tứ chi, có thể có cảm giác nặng và yếu
hai chi trên, đau nặng đầu; rêu trắng mỏng, mạch phù hoãn hoặc sáp. Pháp
điều trị là trừ phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc; dùng bài “Quyên tý thang”
để điều trị [11]. Châm các huyệt Hậu khê (VI.3), Phong trì (XI.20), Đại chùy
(XIII.14), Liệt khuyết (I.7) [8], [9], [10].
 Thể khí trệ huyết ứ
Bệnh nhân có triệu chứng chính giống như thể phong hàn. Bệnh thường
xảy ra sau mang vác vật nặng, sai tư thế, mạch phù khẩn.
Pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, thư cân hoạt lạc.


21

Phương điều trị: Dùng bài Tứ vật đào hồng gia vị. Châm cứu các huyệt
Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng tuyền, Dương trì cùng bên
[11].
 Thể thấp nhiệt
Bệnh nhân đau và hạn chế vận động vùng vai gáy. Vùng vai có vùng
sưng, nóng, đỏ, đau. Người nóng, sốt, mạch phù sác.

Pháp điều trị: Khu phong, thanh nhiệt, giải độc, hành khí hoạt huyết.
Điều trị bằng bài Bạch hổ quế chi thang gia vị. Châm Đại chùy, Phong
môn, Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải [11].
 Thể phong hàn thấp kèm can thận âm hư
Bệnh nhân được chẩn đoán chứng lạc chẩm thể phong hàn thấp tý:
vùng cổ gáy đau nhức, cứng khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió,
mưa, ẩm; sợ lạnh, cảm giác lạnh vùng cổ gáy, đau giảm khi chườm ấm hoặc
xoa bóp. Ngoài ra có các triệu chứng đau đầu, đau lan xuống vai, tay; vận
động nặng nề, khó khăn; rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù hoạt.
Pháp điều trị: Bổ can thận, khu phong, tán hàn, trừ thấp.
Bài thuốc thường dùng là bài Tam tý thang. Cứu các huyệt Quan
nguyên, Khí hải, Thận du, Tam âm giao; tại chỗ châm bổ, ôn châm các huyệt
tại khớp đau và vùng lân cận [8], [11].
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị, bao gồm cả phương pháp Y
học hiện đại và Y học cổ truyền.
Đảng Kiến Quân (2003) nghiên cứu châm cứu điều trị đau vai gáy do
THCSC bằng các huyệt Phong trì, Kiên trung du, Kiên tỉnh, Đại trùy, Thiên


22

tông kết hợp xoa bóp cho 56 bệnh nhân. Kết quả có hiệu quả 96,4% [23].
Blossfeldt P (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài
thấy 49% số bệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì
sau 1 năm [24].

He D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã
nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm cứu
ở 24 phụ nữ làm công việc văn phòng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ 3 – 21
năm. Kết quả cho thấy châm cứu ngoài tác dụng giảm đau, còn có tác dụng
cải thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải thiện chất
lượng cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các tác giả thấy
các triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu so với nhóm
chứng [25].
Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14161 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức (chọn ngẫu nhiên
1880 BN vào nhóm điều trị châm cứu và 1885 bệnh nhân vào nhóm chứng
không châm cứu, 10395 bệnh nhân vào nhóm châm cứu nghiên cứu thuần
tập). Bệnh nhân nhóm châm cứu được châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có kết quả giảm đau và hạn chế vận
động tốt hơn nhóm chứng với p < 0,001 và duy trì trong suốt 6 tháng sau đó.
Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm
ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [26].
Quách Xuân Ái (2006) quan sát trên 30 bệnh nhân dùng châm cứu, xoa
bóp điều trị triệu chứng hoa mắt chóng mặt do THCSC thấy rằng: Khỏi bệnh
33,33%, đỡ bệnh 90,0% [27].


23

Vương Cảnh (2009) nghiên cứu các triệu chứng hẹp động mạch đốt
sống cổ do THCSC gây ra, bao gồm huyễn vựng, buồn nôn, thị lực giảm
sút, tê cánh tay hoặc có cảm giác dị cảm. Từ tháng 9/2005 tới 6/2009 tác
giả dùng châm cứu kết hợp thuốc Đông y điều trị 74 bệnh nhân đạt hiệu
quả 83,33% [28].

1.3.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Thị Phương Lan (2003) nghiên cứu tác dụng của điện châm trên
50 bệnh nhân mắc Hội chứng vai tay tại Viện châm cứu Trung ương thấy kết quả
điều trị 72% tốt, 28% khá, không có bệnh nhân kết quả kém. Trước điều trị có
100% bệnh nhân đau vai gáy, giảm chỉ còn 5/50 bệnh nhân (10%) sau điều trị,
hạn chế vận động cột sống cổ cũng giảm từ 100% xuống còn 2%. Trong quá
trình nghiên cứu không thấy xảy ra tác dụng không mong muốn nào [29].
Trương Văn Lợi (2007) điều trị cho 36 bệnh nhân có HC co cứng cơ
vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt thấy điểm đau VAS trung
bình giảm từ 6,81±1,21 điểm xuống 2,01±1,35 điểm, có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001. 27,8% bệnh nhân có chức năng cột sống cổ về bình thường, 72,2%
còn hạn chế ít, không còn trường hợp hạn chế nhiều [30].
Phương Việt Nga (2010) nghiên cứu tác dụng điều trị Hội chứng co cứng
cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm mang lại kết quả: điểm đau
VAS trung bình giảm từ 6,67 ± 1,21 xuống 2,96 ± 2,36 điểm; sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05; cải thiện biên độ cột sống cổ. Kết quả điều trị
chung: Tốt 36,67% và khá 56,67% [31].
Hồ Đăng Khoa (2011) sử dụng phương pháp xoa bóp bấm huyệt có kết
hợp tập vận động theo YHCT trong điều trị đau vai gáy do THCSC mang lại
kết quả 86,7% tốt, 10% khá, 3,3% trung bình [32].
Nguyễn Tuyết Trang (2013) đánh giá tác dụng của cấy chỉ Catgut trong
điều trị đau vai gáy do THCSC thể phong hàn thấp tý, nhóm cấy chỉ có điểm
đau VAS trung bình giảm từ 5,78 ± 1,28 điểm xuống 1,53 ± 0,84 điểm, cao


24

hơn nhóm điện châm với p > 0,05, cải thiện tầm vận động cột sống cổ và mức
độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày cao hơn nhóm điện châm với p <0,05 [33].
Đặng Trúc Quỳnh (2014), đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn

thang” trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ thấy hiệu quả rõ
rệt trong giảm đau, điểm VAS giảm từ 6,00 ± 1,46 điểm xuống 1,37 ± 1,16
điểm, giảm co cứng cơ, giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày, điểm NDI giảm từ
19,83 ± 5,95 điểm xuống 8,93 ± 2,46 điểm [33].
1.4. Tổng quan về liệu pháp kinh cân và bài “Quyên tý thang”
1.4.1. Tổng quan về liệu pháp kinh cân
1.4.1.1. Hệ thống Kinh cân
Kinh cân là các nhánh lớn xuất phát từ các đường kinh chính, chạy đến
cơ, gân nên gọi là Kinh cân. Kinh cân chỉ liên hệ với phần nông của cơ thể,
không có tác dụng đến phủ tạng.
Đường đi của Kinh cân trùng với kinh chính và được 12 kinh chính nuôi
dưỡng nên tên trùng với tên của 12 kinh chính nhưng có thêm chữ “cân” ở
đầu và không có tên tạng phủ. Ví dụ: Kinh cân thủ thái âm.
Kinh Cân vận hành từ tay chân lên thân mình, cổ, đầu, thường phân bố ở
chân tay, thân, khoang bụng và ngực. Kinh Dương đi ở mặt ngoài, kinh Âm đi
ở mặt trong chân tay.
Nếu theo đường vận hành của kinh Cân từ chỗ bắt đầu cho đến chỗ chấm
dứt thì kinh Cân đa số bắt đầu từ đầu ngón tay, ngón chân, đi qua những chỗ
khớp xương cổ tay, khủy tay, nách, vai, mắt cá, đầu gối, đùi háng, rồi sau đó
chia ra ở ngực, lưng, cuối cùng đến đầu và mình (khác hẳn với sự bắt đầu và
chấm dứt, hoặc lên hoặc xuống của 12 kinh chính, cũng như khác với kinh
Biệt ở chỗ kinh Biệt bắt đầu từ khuỷu tay, đầu gối trở lên) [12], [22].


25

1.4.1.2. Điểm cân kết
 Lý luận
Điểm cân kết thường tập trung nhiều ở điểm bắt đầu và kết thúc các cơ,
điểm góc, điểm giao nhau, điểm ma sát, lồi củ xương nhỏ, các đầu xương tự

do, xung quanh khớp và các nút da… “Điểm cân kết" là huyệt trong kinh cân,
nó có đặc trưng là cực kỳ nhạy cảm đau khi ấn, được xác định là nơi tổn
thương. Điểm này có hình thù có thể được tìm được, có quy luật phân bố,
khác với "điểm đau" của huyệt theo kinh lạc hay A thị huyệt. Đến nay người
ta đã xác định được 208 huyệt theo kinh cân – điểm cân kết. Trên lâm sàng
“phương pháp xác định điểm tổn thương theo kinh cân” có đặc điểm: nhạy, ổn
định, chính xác. Trên lâm sàng phối hợp chặt chẽ 2 tay xúc chẩn là một cách
tiếp cận đa chiều để nhanh chóng xác định bộ vị kinh cân tổn thương, đặc tính
và quy luật phản ứng dây chuyền của nó, vừa đơn giản, vừa thực dụng.
 Đặc điểm thực tiễn trên lâm sàng
Liệu pháp kinh cân của Y học dân tộc Choang xét về phương diện điều
trị, dựa trên "Choang y lý cân thuật" của Y học dân gian dân tộc Choang, tức
bao gồm các thủ pháp Lý cân, Trảo cân, Niết cân, Phách đả cơ cân, phối hợp
các liệu pháp khác như Châm cứu, giác hơi, cho thấy liệu pháp này hàm chứa
hệ thống lý thuyết đa chiều mang tính quy luật phân bố của các khái niệm
"Điểm", "Tuyến", "Diện", đem khái niệm kinh điển "Dĩ thống vi du" (Lấy
điểm đau làm huyệt) biến đổi thành "Dĩ táo vi du" (Lấy điểm co cứng làm
huyệt), kết hợp bốn liệu pháp: "Choang y kinh cân thủ pháp, Choang y kinh
cân, châm thích pháp, Choang y Kinh cân bạt quán pháp, phụ trợ liệu pháp",
kết cấu sáng tạo thành một hệ thống chẩn đoán điều trị mới gọi là "Hệ thống
tổng hợp các thủ pháp điều chỉnh chỉnh thể giải tỏa điểm co cứng đa chiều,
phát huy đầy đủ hiệu quả điều trị của một phương pháp dựa trên thành tựu
hiệu quả điều trị kết hợp của nhiều phương pháp khác, giống như trăm con
đường đều đi về một ngả (dị đồ đồng quy), dẫn tới công hiệu điều trị lý tưởng


×