Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại phòng giao dịch hòa ninh – BIDV bắc quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.59 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

U

Ế

HOÀNG NGỌC LONG



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ

KI

N

H

TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH – BIDV BẮC
QUẢNG BÌNH

O
̣C

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

ẠI



H

MÃ SỐ: 8 34 01 01

Đ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trương Tấn Quân. Tất cả các
số liệu tham khảo trung thực, nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ bất kỳ một học vị nào.

́H

U

Ế

Tác giả luận văn

Đ


ẠI

H

O
̣C

KI

N

H



Hoàng Ngọc Long

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tôi đã hoàn thành luận vănthạc sĩ
quản trị kinh doanh với đề tài “Nâng cao chất lượng tíndụng bán lẻ tại Phòng
Giao dịch Hòa Ninh – BIDV Bắc Quảng Bình”. Tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TSTrương Tấn Quânvàcác thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn

Ế


thành luận văn này.

U

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ

́H

các phòng thuộc BIDV chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian tôi thực tế nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập số liệu cần thiết cho đề tài.



Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

H

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn, bằng việc

N

tham khảo nhiều tài liệu , trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy cô và bạn bè. Do điều

KI

kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, nên nghiên
cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm

O

̣C

đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

H

Quảng Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2019

Đ

ẠI

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Long

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên: HOÀNG NGỌC LONG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8 34 01 01

Niên khóa: 2017 – 2019.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI


Ế

PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH – BIDV BẮC QUẢNG BÌNH

U

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

́H

- Mục đích của đề tài là Phân tích thực trạng Đánh giá thực chất lượng tín



dụng bán lẻ tại Phòng giao dịch Hòa Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại phòng Giao dịch Hòa Ninh-BIDV Bắc

H

Quảng Bình.

N

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng bán lẻ và hoạt động

KI

nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng giao dịch Hòa Ninh.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng


O
̣C

Trong đề tài này sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin, dữ
liệu, tổng hợp, phân tích số liệu, thống kê mô tả, phương pháp so sánh.

H

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

ẠI

Với đặc thù là Phòng Giao dịch có địa bàn trú đóng tại khu vực nông thôn,
kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong thời gian qua với sự nỗ lực của Phòng

Đ

Giao dịch Hòa Ninh, chất lượng tín dụng của Phòng ngày một được cải thiện và
nâng cao.
Bên cạnh những mặt được là những mặt còn hạn chế, nợ quá hạn, nợ nhóm II
chiếm tỷ lệ lớn, cơ cấu cho vay không đồng đều, cơ sở hạ tầng còn yếu. Vì vậy
Phòng Giao dịch Hòa Ninh cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng
bán lẻ.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


TMCP

Thương mại cổ phần

ATM

Máy giao dịch tự động

POS

Máy chấp nhận thẻ thanh toán

NHTM

Ngân hàng thương mại

CN

Chi nhánh

HSC

Hội sở chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

NH


Ngân hàng

KH

Khách hàng

PGD

Phòng giao dịch

QLKH

Quản lý khách hàng

U
́H



H

N

Quản lý nội bộ

KI

QLNB


Quản trị tín dụng
Quản lý rủi ro

Đ

ẠI

H

O
̣C

QTTD
QLRR

Ế

BIDV

iv


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4


Ế

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................6

U

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ

́H

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................6
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại....................................6



1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng bán lẻ ......................................................6
1.1.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ .........................................................................11

H

1.1.3. Sự cần thiết của tín dụng bán lẻ ......................................................................13

KI

N

1.2. Chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
...................................................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ........................................................................14


O
̣C

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ..............................................16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng ....................................18

H

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ...............................................22

ẠI

1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng .......................................................................22
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng ......................................................................25

Đ

1.3.3. Các nhân tố khác .............................................................................................27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH .......................................................................30
2.1. Khái quát về Phòng Giao dịch Hòa Ninh- BIDV Bắc Quảng Bình ...................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng BIDV Bắc Quảng
Bình ...........................................................................................................................30
2.1.2. Khái quát về Phòng Giao dịch Hòa Ninh ........................................................31

v


2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Phòng Giao dịch Hòa Ninh giai
đoạn 2016 - 2018 .......................................................................................................31

2.2.1. Về huy động vốn .............................................................................................32
2.3.2 Về sử dụng vốn ................................................................................................35
2.3.3 Các công tác khác.............................................................................................37
2.3. Thực trạng về chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .........38
2.3.1. Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh từ hệ thống các chỉ
tiêu kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................................38

Ế

2.3.2. Đánh giá định tính chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh

U

thông qua đánh giá của khách hàng ..........................................................................42

́H

2.4. Các biện pháp mà Phòng Giao dịch Hòa Ninh đã thực hiện nhằm nâng cao chất



lượng tín dụng bán lẻ. ...............................................................................................50
2.5. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh ...........................52

H

2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................52

N


2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................53

KI

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÒA NINH ...................................57

O
̣C

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh.
...................................................................................................................................57
3.1.1. Định hướng phát triển chung ..........................................................................57

ẠI

H

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa
Ninh. ..........................................................................................................................57

Đ

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch
Hòa Ninh ...................................................................................................................57
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ ..........................................................58
3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao công nghệ ngân hàng ........................................64
3.2.3. Giải pháp về nhân lực .....................................................................................65
3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng .....................................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................70

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Bình ....................................72

vi


3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................73
3.3.3. Kiến nghị với hội sở chính ..............................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

Ế

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N


H



́H

U

GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn của Phòng Giao dịch Hòa Ninh ...................33

Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng vốn của Phòng Giao dịch Hòa Ninh qua các năm 35

Bảng 2.3:

Kết quả kinh doanh của Phòng Giao dịch Hòa Ninh ..........................37

Bảng 2.4:

Tình hình dư nợ của bán lẻ của Phòng Giao dịch Hòa Ninhgiai đoạn 2016-2018 ............................................................................39

Tỷ lệ nợ quá hạn của Phòng Giao dịch Hòa Ninh

Ế

Bảng 2.5:

U

giai đoạn 2016-2018 ............................................................................40
Vòng quay vốn tín dụng của phòng giao dịch Hoa Ninh giai đonạ
2016-2018 ............................................................................................41

Bảng 2.7:

Cơ cấu dòng sản phẩm cho vay của Phòng Giao dịch Hòa Ninh
giai đoạn 2016-2018 ............................................................................42

Bảng 2.8:

Thông tin về giới tính khách hàng vay vốn .........................................43

Bảng 2.9:

Thông tin về độ tuổi khách hàng vay vốn ...........................................44

Bảng 2.10:

Thông tin về trình độ khách hàng vay vốn ..........................................44

Bảng 2.11:


Đánh giá của khách hàng về năng lực của nhân viên

KI

N

H



́H

Bảng 2.6:

Bảng 2.13:

Đánh giá của khách hàng về quy trình vay vốn tại Phòng Giao dịch
Hòa Ninh .............................................................................................46

H

Bảng 2.12:

O
̣C

Phòng Giao dịch Hòa Ninh .................................................................45

Đánh giá của khách hàng về mức độ tiếp cận vốn vay tại Phòng Giao


ẠI

dịch Hòa Ninh .....................................................................................47
Đánh giá của khách hàng về các vấn đề liên quan đến đáp ứng nhu cầu
khách hàng tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh .........................................48

Bảng 2.15:

Đánh giá của khách hàng về tư vấn hỗ trợ khách hàng vay vốn tại
Phòng Giao dịch Hòa Ninh .................................................................50

Bảng 2.16.

Kết quả một số biện pháp mà Phòng Giao dịch Hòa Ninh đã thực hiện
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. .........................................50

Đ

Bảng 2.14:

viii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính như hiện nay, hệ thống
Ngân hàng Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã có sự phát triển toàn diện, bám sát
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Bên cạnh việc phát triển
những dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, bảo hiểm..., thì việc củng cố và phát

triển hoạt động tín dụng Ngân hàng truyền thống vẫn là ưu tiên hàng đầu của

Ế

nhiều Ngân hàng thương mại và được đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu để các

U

Ngân hàng tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường trong tương lai.

́H

Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là một trong trong
những hoạt động chính yếu và quan trọng nhất. Đây là hoạt động góp phần tạo lập



nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực ít
chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng Ngân hàng

H

còn góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh

N

tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng.

KI


Đến nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đều có
định hướng tập trung phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng. Việc phát triển, đa

O
̣C

dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu
trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng

H

trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.Phát triển hoạt động tín dụng truyền

ẠI

thống lên một tầm cao mới chính là sự tách bạch trong cách phân chia các loại hình
tín dụng đó là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.Trong khi hoạt động tín dụng

Đ

bán buôn vẫn được duy trì thì việc hoạt động tín dụng bán lẻ đang là một xu hướng
mới, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại
(NHTM) trong nước (NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh).Thực tế cho thấy
Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình
đang rất thiếu các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Với việc phát
triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có thị trường lớn hơn mà

1



hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm được đa dạng hoá và cung cấp với
khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi ro kinh doanh, đồng thời mang lại
cho Ngân hàng khả năng phát triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản
phẩm của mình.
Trong 3 năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn do khủng hoảng kinh
tế, thắt chặt tín dụng tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng đã
có kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ đặc biệt là khối NHTM cổ phần và

Ế

NHTM nước ngoài song với sự cố gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, sự tích cực

U

triển khai nhiều giải pháp hoạt động tín dụng bán lẻ của Phòng Giao dịch Hòa Ninh

́H

vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định. Tỷ trọng dư nợ bán lẻ chiếm 100% hoạt
động tín dụng của phòng.Với đặc thù địa bàn trú đóng của Phòng Giao dịch Hòa



Ninh là 10 xã Vùng Nam của Thị xã Ba Đồn, dân cư chủ yếu làm nông nghiệp trong
đó kinh tế biển là thế mạnh, trình độ dân trí thấp, thu nhập bình quân đạt trung bình.

H

Dư nợ bán lẻ của phòng đang còn thấp, các sản phẩm tín dụng triển khai còn hạn


N

chế. Phát sinh nợ quá hạn liên quan đến cho vay theo nghị định 67 của chính phủ là

KI

rất lớn, ảnh hưởng chất lượng tín dụng tại Phòng.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp

O
̣C

khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao
dịch Hòa Ninh là có tính cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Nâng cao chất

H

lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh - BIDV Bắc Quảng Bình ”
làmđềtài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

ẠI

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đ

2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được chọn nhằm hướng đến phân tích để làm rõ những vấn đề đặt ra


trong chất lượng tín dụng bán lẻ, nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ và chất lượng tín dụng
bán lẻ của các ngân hàng thương mại;

2


- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻvà việc nâng cao chất lượng
tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng bán lẻ tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng bán lẻ và hoạt động

Ế

nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh.

U

3.2. Phạm vi nghiên cứu

́H

- Về nội dung


Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:



Thực trạng chất lượng và hoat động nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại
- Về không gian và thời gian

H

Phòng Giao dịch Hòa Ninh;

N

Đề tài được tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ của
nam Thị xã Ba Đồn.

KI

Phòng Giao dịch Hòa Ninhtrên địa bàn trú đóng của Phòng Giao dịch là 10 xã vùng

năm 2018.

O
̣C

Số liệu được thu thập, phân tích và sử dụng trong 3 năm từ năm 2016 đến

H

Lĩnh vực bán lẻ đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế


ẠI

thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của một ngân hàng. Cùng với hoạt động dịch vụ bán lẻ, hoạt động tín dụng

Đ

bán lẻ cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại
trong nước. Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ
có quy mô thị trường lớn hơn, mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn, nhờ các sản phẩm
được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán được rủi
ro kinh doanh; đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát triển, nhờ liên tục
đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập thông tin, số liệu:
- Thông tin, số liệu thứ cấp: Số liệu được cung cấp từ Phòng QLNB của
Ngân hàng và các phòng liên quan. Các số liệu từ các báo cáo và các nghiên cứu
trước đây.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp từ khách hàng
đến giao dịch tại Phòng.

Ế

- Mục đích của việc khảo sát: Để có thể đưa ra một số liệu cụ thể, để đánh


U

giá một cách khách quan nhất, phản ánh kết quả đánh giá tốt nhất.
kê toán.



* Phương pháp tổng hợp và phân tích:

́H

- Quy mô mẫu: Chọn mẫu dựa trên lý thuyết về xác xuất thống kê và thống

- Phương pháp tổng quan tài liệu:

H

Đây là phương pháp nhằm tổng hợp các khái niệm, các lý thuyết liên quan

N

đến vấn đề chất lượng tín dụng bán lẻ, nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. Đây

KI

cũng là phương pháp để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh:

O
̣C


Sử dụng các tiêu chí nghiên cứu, các công cụ toán và các công cụ thống kê
để mô tả và so sánh các tiêu thức nghiên cứu nhằm làm rõ sự khác biệt hay xu

H

hướng của vấn đề nghiên cứu.

ẠI

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận

Đ

Tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng tín dụng và quản lý chất
lượng tín dụng ngân hàng thương mại trong thời gian qua.
- Về mặt thực tiễn
Đề tài nêu lên thực trạng về chất lượng của hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Phòng Giao dịch Hòa Ninh trong những năm gần đây: Kết quả đạt được, những
mặt còn hạn chế và phân tích nguyên nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
mang tính định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng bán lẻ và giải pháp cụ
thể để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa Ninh.

4


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
những nội dung chính sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng tín dụng bán lẻ tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Phòng Giao dịch Hòa

Ế

Ninh.

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H



́H

U

Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại

Phòng Giao dịch Hòa Ninh.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng bán lẻ
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng ngân hàng thương mại

Ế

Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng ngân hàng:

U

- Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng

́H

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010: “ Cấp tín dụng là việc
tổ chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam



kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”


H

cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các

N

- Với cách tiếp cận đơn giản: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng

KI

quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định.

O
̣C

- Với cách tiếp cận phức tạp: Tín dụng tên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt
động của ngân hàng, là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho

H

vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao

ẠI

tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh

Đ


toán.

Qua các cách tiếp cận trên, có thể kết luận rằng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức

tín dụng với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế mà ngân hàng thương mại đóng
vai trò trung gian. Ngân hàng thương mại huy động vốn bằng tiền của các tổ chức,
cá nhân và cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Ngân hàng
thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với tư cách đi vay hay còn

6


gọi là huy động vốn, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi bằng cách phát hành thẻ
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi. Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng thương mại
cho vay (cấp tín dụng) các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vì nó chính là
nguồn hỗ trợ cho yêu cầu phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
kịp thời, khắc phục nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
Tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Lãi suất thu

Ế

được từ tín dụng sẽ dùng để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh

U

doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế và các khoản chi phí khác. Với vai trò quan


́H

trọng như vậy, NHTM đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau để đáp ứng nhu
cầu của các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.



Tín dụng bán lẻ

Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định

H

chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng

N

bán lẻ. Tại khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho

KI

các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao hàm cả hai hoạt động là tín

O
̣C

dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Trong thương mại hàng hóa, hiểu một cách đơn giản, bán buôn là hình thức


H

mua bán hàng hóa thông qua các trung gian, đại lý để bán với khối lượng lớn, giá

ẠI

bán thấp. Ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán cho
người là người sử dụng, tiêu dùng với khối lượng bán nhỏ, lẻ, giá bán cao.

Đ

Trong hoạt động tín dụng, hiện nay có hai cách hiểu khác nhau vềtín dụng

bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là các khoản cho vay thông qua thị
trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung
gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác),
mà không căn cứ vào quy mô giá trị khoản vay. Còn tín dụng bán lẻ bao gồm những
khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay có quy mô

7


giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở đây được xác định là người trực tiếp sử
dụng vốn vay đưa vào đầu tư mà không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối
tượng khác.
Thứ hai, tín dụng bán buôn bao gồm các khoản cho vay thông qua thị trường
tài chính hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính, cộng thêm những khoản cho
vay đối với công ty và doanh nghiệp lớn với quy mô giá trị khoản vay đạt ở mức
quy định cụ thể nào đó tùy theo từng nước và từng thời kỳ. Tín dụng bán lẻ bao


Ế

gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ

U

gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, cộng thêm các khoản

́H

cho vay đối với doanh nghiệp lớn nhưng quy mô giá trị khoản vay nhỏ hơn một
mức giá trị cụ thể nào đó.



Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín dụng bán buôn với
hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không phổ biến đối với mọi

H

quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi theo thời gian và tùy

N

thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý củatừng nước, thậm chí

KI

từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có khái niệm tín dụng bán

buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín dụng doanh nghiệp và tín

O
̣C

dụng cá nhân, hộ gia đình.

Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp đến

H

người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

ẠI

Theo các chuyên gia của Học viện công nghê Châu Á – AIT, ngân hàngbán

Đ

lẻ là cung ứng sản phẩm dich vụ tới từng khách hàng cánhân riêng lẻ, các doanh
nghiêp vừa vànhỏthông qua mang lưới chi nhánh. Khách hàng cóthểtiếp câ trưc
tiếp với sản phẩm vàdic vu ngân hàng thông qua các phương tiê điê tử viễn
thông vàcông nghê thông tin. Như vậy có thể hiểu tín dụng bán lẻ là những hình
thức cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ thông tin
hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu
tập trung...

8



Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tín dụng bán
lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh...) đối với các cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ
như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) trực
tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ

Ế

- Đối tượng khách hàng đa dạng, phức tạp

U

Đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ chủ yếu là các hộ gia đình, cá

́H

nhân, doanh nghiệp nhỏ.... Đây là các thành phần kinh tế năng động, nhạyn, nhưng
kém ổn định và thiếu bền vững trong kinh doanh. Những người có thu nhập cao



thường có xu hướng vay nhiều hơn. Với họ, việc vay mượn chỉ là công cụ để đạt
được mức sống như mong muốn. Và việc trả nợ cho ngân hàng cũng dựa trên ý thức

H


trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng.

N

- Nguồn trả nợ khó chứng minh, khả năng tài chính không ổn định, thiếu

KI

minh bạch

Khi nhận được một đơn xin vay của cá nhân, hộ gia đình. Đầu tiên một cán

O
̣C

bộ tín dụng cần làm là phải đánh giá khả năng trả nợ của đơn xin vay đó. Mức thu
nhập và sự ổn định trong thu nhập, hay phương án kinh doanh phục vụ cho đời sống

H

gia đình có hiệu quả không là những thông tin rất quan trọng. Nhiều khách hàng có

ẠI

nhu cầu vay vốn lại có thu nhập thấp dưới mức trung bình, việc làm và chỗ ở của họ
ít ổn định, nếu cho đối tượng khách hàng này vay, ngân hàng sẽ có những khoản

Đ

vay nhỏ, rủi ro hơn. Như vậy, việc đánh giá khả năng tài chính của một khách hàng

là rất khó khăn, chất lượng thông tin tài chính thường không cao. Bởi lẽ, một cá
nhân, một hộ gia đình có thể dễ dàng hơn trong việc giữ kín thông tin của mình so
với các doanh nghiệp.
- Quy mô khoản vay nhỏ lẻ, số lượng món vay lớn, rủi ro cao nhưng phân tán
được rủi ro

9


Tín dụng bán lẻ chủ yếu cung cấp cho các cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh nhỏ, đời sống. Do vậy, các khoản vay
này cần tiến hành các thủ tục vay qua nhiều khâu, việc quản lý khoản vay thường
chắp vá và thời gian quản lý có thể kéo dài trong nhiều năm.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt,
thu nhập cao, chỉ tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ sinh lời cao và

Ế

ngược lại.

U

Cho vay tín dụng bán lẻ được đánh giá là tài sản rủi ro nhất trong danh mục

́H

tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi giao dịch tín dụng bán lẻ thường có giá trị
nhỏ, nên mứcảnh hưởng của các khoản vay này cũng không lớn đối với hoạt động




tổng thể của ngân hàng. Số lượng khách hàng lớn, nên rủi ro được phân tán cho
nhiều người.

H

- Tài sản đảm bảo phong phú, phức tạp về tính chất pháp lý

N

Do nhu cầu về đời sống, về sản xuất, kinh doanh của các cá nhân và hộ gia

KI

đình rất phong phú và đa dạng, nên tài sản đảm bảo trong tín dụng bán lẻ cũng rất
phong phú, đa dạng và phức tạp. Ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm

O
̣C

bảo. Trong trường hợp này, sự đảm bảo cho khoản vay là sự tin tưởng vào chính ý
thức trả nợ của người đi vay. Ngân hàng có thể cho vay có tài sản đảm bảo là tài sản

H

hình thành từ vốn vay (như vay mua ô tô, vay mua nhà). Trong trường hợp này,

ẠI


ngân hàng cần tiến hành các thủ tục vay và các thủ tục về tài sản đảm bảo phức tạp
hơn. Ngoài hình thức đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cũng

Đ

nhận tài sản của chính người đi vay hoặc của bên thứ ba. Dù ở trường hợp nào, thì
tài sản đảm bảo trong tín dụng bán lẻ cũng liên quan đến các cá nhân với nhiều mối
quan hệ sở hữu phức tạp. Do vậy, ngân hàng khi nhận tài sản đảm bảo đó cần làm rõ
các mối quan hệ liên quan để tránh xảy ra tranh chấp.
- Các khoản tín dụng bán lẻ thường có chi phí vốn lớn và lãi suất chovay cao
Tín dụng bán lẻ thường là một trong các khoản mục tài sản mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng bán lẻ lại có chi phí lớn hơn chi phí

10


cho tín dụng bán buôn, với nhiều rủi ro. Do tín dụng bán lẻ có nguồn cho vay cũng
từ chính nguồn huy động vốn từ dân cư do vậy lãi suất cho vay trong tín dụng bán
lẻ cũng cần phải cao tương ứng để đủ bù đắp chi phí huy động vốn.
1.1.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường rất đa dạng và thiết kế tương tự sản
phẩm tín dụng truyền thống với tên gọi khác nhau, nhưng nhìn chung đều thể hiện
những nét đặc thù riêng của mỗi NHTM. Các sản phẩm này hầu hết áp dụng cho

Ế

mọi đối tượng là khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Các sản phẩm được thiết kế

U


trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng, hoạt động tín dụng bán lẻ của

́H

ngân hàng được chia làm 2 nhóm chủ yếu là nhóm cho vay có tài sản đảm bảo và
1.2.1.1. Nhóm cho vay có tài sản đảm bảo



nhóm cho vay không có tài sản đảm bảo.

-Cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay cá nhân này thường phục vụ cho nhu

H

cầu mua nhà, mua ô tô, mua sắm các đồ dùng gia đình đắt tiền hoặc bù đắp thiếu hụt

N

trong chi tiêu hàng ngày như chi sinh hoạt gia đình, chi cho y tế, giáo dục, du lịch...

KI

- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hoạt động ngân hàng cấp tín dụng đốivới
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất, các cá nhân có nhu cầu kinh doanh

O
̣C

khi họ thiếu vốn lưu động hoặc có một phương án kinh doanh khả thi nhưng thiếu

vốn. Cho vay sản xuất kinh doanh thường là sản phẩm tín dụng ngắn hạn đáp ứng

H

vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh như chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, hàng

ẠI

hóa, chi phí nhân công, nộp thuế, nhập khẩu nguyên vật liệu hàng hóa... Thông
thường loại hình vay này ngân hàng thường cho áp dụng phương thức cho vay hạn

Đ

mức tín dụng hoặc cho vay theo món.
- Cho vay du học: Đây là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu đi duhọc của

học sinh, sinh viên. Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay để trả chi phí du học như tiền
học phí, sinh hoạt phí. Cho vay du học có thể thực hiện công tác bán chéo sản phẩm
dịch vụ như chuyển tiền quốc tế, phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế
và các dịch vụ khác...

11


1.1.2.2. Nhóm cho vay không cần tài sản đảm bảo
Ngân hàng thực hiện cho vay mà không cần có tài sản đảm bảo. Ngân hàng
muốn cho vay thì phải dựa trên uy tín của người vay, bao gồm:
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: Áp dụng với đối tượng khách hàng
cónguồn thu nhập ổn định, chắc chắn, có mối quan hệ tốt với ngân hàng. Tích lũy
của khách hàng chưa đủ để thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở. Thường những

khoản cho vay này không lớn, thời hạn cho vay ngắn. Đối tượng khách hàng của

Ế

sản phẩm này là các nhân, hộ gia đình, hoặc là nhân viên của ngân hàng.

U

- Cho vay ứng trước lương: Một số khách hàng để đáp ứng nhu cầu tạmthời

́H

của mình với số tiền không lớn, và có uy tín đối với doanh nghiệp cũng như ngân
hàng thì họ sẽ dùng uy tín của mình để được ứng trước lương. Các ngân hàng muốn



cho vay thì phải thẩm định tốt năng lực cũng như uy tín của khách hàng thông qua
mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng cũng như các hợp đồng lao động, quyết

H

định bổ nhiệm, đề bạt, tăng lương, kinh nghiệm công tác, trình độ học vấn của

N

khách hàng...

KI


- Cho vay cá nhân: Hình thức cho vay này giúp khách hàng thỏa mãncác nhu
cầu cá nhân của mình như: mua sắm, đi du lịch, cưới xin, chữa bệnh… Ngân hàng

O
̣C

thường cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng có mối quan hệ lâu năm với ngân
hàng, có uy tín cao, đạo đức tốt.

H

- Cho vay thấu chi: Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho phép cá nhân rúttiền

ẠI

từ tài khoản vãng lai vượt quá số dư có tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Để
được hưởng dịch vụ cho vay thấu chi tài khoản, chủ tài khoản phải ký hợp đồng

Đ

cung ứng dịch vụ với ngân hàng. Hạn mức thấu chi được xácđịnh trên cơ sở dòng
tiền, uy tín và khả năng chi trả của khách hàng. Khách hàng được sử dụng tiền vay
của ngân hàng không phải thế chấp hay ký quỹ, cũng không phải ra ngân hàng làm
các thủ tục trả nợ gốc hay lãi mà ngân hàng sẽ chủ động thực hiện thu nợ từ các
khoản thu trên tài khoản khách hàng.

12


1.1.3. Sự cần thiết của tín dụng bán lẻ

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng bán lẻ có vai trò quan trọng
trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng bán lẻ
có một số vai trò đặc thù như sau:
- Tín dụng bán lẻ góp phần đẩy mạnh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất

Ế

hàng hóa, dịch vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm, nâng caovai trò của

U

các thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong GDP.

́H

- Tín dụng bán lẻ góp phần kích cầu tiêu dùng với các sản phẩm cho vay mua
nhà ở, ôtô, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình … phù hợp với khả năng chi trả



của khách hàng, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại thẻ nội địa và
quốc tế, kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp

H

đầu tư gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.

N


- Tín dụng bán lẻ góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở

KI

nhiều nơi: kênh tín dụng bán lẻ được khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ
gia đình, các doanh nghiệp nhỏ, … dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi

O
̣C

suất hợp lý, hạn chế được nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
1.1.3.2. Đối với Ngân hàng

H

- Tín dụng bán lẻ là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các

ẠI

ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hóa
kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường,

Đ

phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
- Trên giác độ tài chính, tín dụng bán lẻ đóng góp quan trọng vào việc tăng

trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng, tín dụng
bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại

bên cạnh cho vay bán buôn, tốc độ cho vay bán lẻ tăng nhanh sẽ góp phần đẩy
nhanh dư nợ, đồng thời cho vay bán lẻ thường có lãi suất cao hơn, đồng nghĩa với
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.

13


- Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng
bán lẻ nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông
tin, cải tiến chất lượng sản phẩm, xây dựng mạng lưới kênh phân phối đa dạng, rộng
khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phục vụ
một lượng khách hàng bán lẻ đông đảo.
1.1.3.3. Đối với Khách hàng
- Tín dụng bán lẻ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh

Ế

doanh và phục vụ đời sống của đối tượng khách hàng bán lẻ. Kênh tín dụng bán lẻ

U

được khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa

́H

và nhỏ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất hợp lý, hạn chế được nạn
cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.




- Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động, đất đai, hàng hóa, máy móc, nhà xưởng

H

… một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.

N

- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều

KI

kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

O
̣C

1.2. Chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương
mại

H

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

ẠI

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản
ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp của nó nên


Đ

hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái
niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế.
Cho đến nay, định nghĩa về chất lượng tín dụng còn nhiều tranh cãi. Bởi đây
là khái niệm hết sức trừu tượng và những chuẩn mực của nó luôn luôn thay đổi ở
nơi này hay nơi khác, tại thời điểm này hay thời điểm khác. Nhưng có thể hiểu:
“Chất lượng tín dụng là chất lượng của các khoản cho vay của Ngân hàng”.Trên cơ

14


sở các quan niệm chất lượng ở trên ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng
như sau: Chất lượng tín dụng ngân hàng là tiêu chí phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu củakhách hàng trong quan hệ tín dụng, mức độ đảm bảo an toàn hay hạn chế
rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh
tế xã hội.
Bên cạnh đó, về phía khách hàng ta có thể hiểu: Tín dụng có chất lượng
làvốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và vốn đó

Ế

được sử dụng kinh doanh đúng mục đích, có hiệu quả nhằm tạo ra khoản tiền lớn

́H

thương mại và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.


U

hơn có đủ khả năng trang trải chi phí, đủ khả năng trả gốc và lãi cho Ngân hàng
Để tìm hiểu về chất lượng tín dụng, chúng ta cần hiểu một khoản tín dụng



được coi là có chất lượng khi thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản sau:
- Ngân hàng có khả năng thu hồi khoản tiền cho vay hay không.

H

- Ngân hàng không những thu hồi được số tiền gốc cho vay mà còn thu hồi

N

được cả số tiền lãi kèm theo đúng hạn đã kí kết hợp đồng tín dụng, chất lượng tín

KI

dụng không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng, mà còn tạo điều kiện thuận lợi
cho người đi vay thực hiện được kế hoạch đặt ra. Tiếp tục phát triển duy trì mối

O
̣C

quan hệ với ngân hàng - khách hàng lâu dài.
Ngoài ra còn có những yêu cầu khác ở mức cao hơn, ví dụ như khoản tín

H


dụng đó tạo điều kiện phát triển một ngành, một lĩnh vực mà nhà nước đang khuyến
khích phát triển. Là ngành trọng điểm của nền kinh tế, đồng thời có khả năng tránh

ẠI

được những rủi ro khác có thể xảy ra…. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định,

Đ

không thể đòi hỏi quá cao đối với chất lượng tín dụng trong điều kiện thị trường.
Nước ta đang còn là Nước kém phát triển nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,

nhiều rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra.
Tóm lại việc nâng cao chất lượng tín dụng là các hoạt động nhằm đạt được
những yêu cầu cơ bản trên một số yêu cầu cụ thể khác. Tất cả đều nhằm vào mục
tiêu mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải đặt ra, đó là đảm bảo khả năng
sinh lời, vừa đảm bảo tính an toàn của đồng vốn đầu tư cũng như khả năng hoàn
thành kế hoạch của khách hàng.

15


Như vậy, chất lượng tín dụng cần được xem xét dưới ba giác độ chính sau:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và
phát triển của ngân hàng.


Ế

- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng

U

là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ

́H

tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo được nguyên tắc tín dụng.



- Đối với nền kinh tế khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng

H

hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai

N

thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung

KI

vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng

trưởng kinh tế.

O
̣C

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quan trọng

H

đối với cả quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô.

ẠI

Trên phương diện vĩ mô, chất lượng tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai

Đ

thác các nguồn lực của nền kinh tế,… Các nhà hoạch định chính sách và các cơ
quan điều hành hệ thống tài chính ngân hàng căn cứ các mục tiêu chung của nền
kinh tế theo từng thời kỳ nhất định, đặt ra các mục tiêu khác nhau cho hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng, trong đó quản lý tốt chất lượng tín dụng đồng nghĩa
với việc giải quyết tốt bài toán về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.

16



×