Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Đồng Nai: luận văn thạc sĩ kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 148 trang )

DƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

DƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG

CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐỒNG NAI

Luận văn thạc sĩ kế toán

KHOÁN 08
Đồng Nai – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

DƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kế toán


Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS HUỲNH ĐỨC LỘNG

Đồng Nai – Năm 21018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
huy động vốn tại BIDV Chi Nhánh Đông Đồng Nai” chưa từng được trình nộp để lấy
học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên
cứu riêng của tác giả dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Huỳnh Đức Lộng, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2018

Người cam đoan

Dương Thị Huyền Trang



LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu cùng các Thầy
Cô tại Khoa sau đại học Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt cũng như
trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt khóa học. Đặc biệt tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Huỳnh Đức Lộng, người đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn này cũng như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn
bản thân
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, Tập thể phòng Quản
Lý Nội Bộ, tập thể phòng Giao Dịch Khách Hàng cùng toàn thể trưởng phó
phòng đội ngũ nhân viên BIDV Đông Đồng Nai đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thu thập, khảo sát số liệu và hoàn thành nghiên cứu
luận văn này
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các Anh chị và những
người bạn cùng lớp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý trong suốt quá trình
làm đề tài
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn chế nên chắc chắn không thể tránh
được những thiếu sót, những hạn chế còn tồn tại. Vì vậy rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của quý Thầy Cô, các Anh chị và
các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, ngày …… tháng .. năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Thị Huyền Trang



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, các nhà
quản lý và các nhân viên trong một cơ quan tổ chức cơ quan, được thiết kế để cung
cấp mọi sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà nhà quản trị mong
muốn. Kiểm soát nội bộ phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu
quả quản lý, nhằm duy trì các hoạt động kiểm soát nội bộ trong đơn vị để đạt được
mục tiêu tổ chức. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Trong đó ngân
hàng thực hiện hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay. Tuy nhiên các quy
định về kiểm soát nội bộ chưa cụ thể chưa chặt chẽ, khả năng kiểm soát rủi ro chưa
cao trong hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng nói chung và tại BIDV nói riêng.
Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động
vốn tại BIDV Chi nhánh Đông Đồng Nai” để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Trong phần mở đầu, tác giả nói đến tính cấp thiết của đề tài, các nghiên cứu có
liên quan, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dự
kiến kết quả đạt được và bố cục luận văn.
Trong Chương 1, cơ sở lý luận được đưa ra để vận dụng, giải quyết vấn đề nghiên
cứu Luận văn. Đầu tiên tác giả trình bày lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống
kiểm soát nội bộ; Tiếp theo là khái niệm kiểm soát nội bộ theo Coso 1992, Coso
2004, Coso 2013 và các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát, thông tin và truyền
thông, giám sát. Từ đó, tác giả đi sâu trình bày về hệ thống kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng thương mại theo Basel cụ thể về tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại, tiếp đến là mục tiêu và
vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ theo Basel , những nguyên tắc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ theo Basel. Cuối cùng của chương 1 tác giả đề cập về hoạt động vốn
trong ngân hàng thương mại cũng như khái niệm, tiêu chí đánh giá, phân loại đối với
hoạt động huy động vốn.
Trong chương 2, Sau khi khái quát quá trình hình thành và phát triển, chức năng,
nhiệm vụ, các mặt hoạt động chủ yếu, tình hình hoạt động kinh doanh , tổ chức bộ
máy quản lý, thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển cơ cấu tổ chức thì tác

giả đi vào giới thiệu về quá trình khảo sát và thu thập số liệu, sau đó tác giả tập trung
phân tích thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ BIDV Chi nhánh Đông Đồng Nai


thông qua 5 thành phần : môi trường kiểm soát , Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm
soát, Thông tin truyền thông, Giám sát. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích thực trạng
kiểm soát nội bộ tại BIDV Đông Đồng Nai đối với hoạt động huy động vốn tập trung
vào quy trình huy động vốn đối với 3 quy trình cơ bản đó là mở tài khoản khách hàng,
gửi tiền tiết kiệm và rút tiền tiết kiệm và kiểm soát những quy trình đó. Qua đó đánh
giá những ưu nhược điểm hoạt động huy động vốn và chỉ ra được những nguyên nhân
hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại BIDV
Chi nhánh Đông Đồng Nai.
Trong chương 3, tác giả trình bày quan điểm hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động huy động vốn, từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ cụ thể : Hoàn thiện về môi trường kiểm soát, hoàn thiện về đánh giá
rủi ro, hoàn thiện về hoạt động kiểm soát, hoàn thiện về thông tin truyền thông, hoàn
thiện về hoạt động giám sát, bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra những biện pháp về quy
trình mở tài khoản khách hàng, về quy trình gửi tiền và rút tiền gửi. Đồng thời, đề
xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu, hiệu quả trong công tác kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Đông Đồng Nai.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu

Danh mục sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.

LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..................................................................................1

2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: ..............................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ....................................................................4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................4
5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ....................................................................................5
6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .............................................................................................5
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .............................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................................6
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ...................................................6
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ ................6
1.1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ ........................................................................9
1.1.2.1 Theo COSO 1992 ..............................................................................9
1.1.2.2 Theo COSO 2004 ............................................................................10
1.1.2.3 Theo COSO 2013 ............................................................................11
1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .................................12
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát .........................................................................12
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro.................................................................................14
1.1.3.3 Hoạt động kiểm soát ........................................................................15
1.1.3.4 Thông tin và truyền thông ...............................................................16
1.1.3.5 Giám sát...........................................................................................17


1.2 HỆ THỐNG KSNB TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO BASEL..................18
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của HT KSNB trong Ngân hàng thương

mại .....................................................................................................................18
1.2.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại theo
BASEL ...............................................................................................................20
1.2.3 Các nguyên tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo BASEL ...........20
1.2.3.1 Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát .........................20
1.2.3.2 Ghi nhận và đánh giá rủi ro .............................................................21
1.2.3.3 Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm ........................21
1.2.3.4 Thông tin và truyền thống ...............................................................22
1.2.3.5 Giám sát và điều chỉnh sai sót .........................................................23
1.2.3.4 Những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của hệ thống KSNB trong
hoạt động ngân hàng thương mại ...................................................................24
1.3 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................25
1.3.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn ..........................................................25
1.3.2. Huy động vốn trong ngân hàng thương mại ............................................26
1.3.2.1 Phân loại nguồn vốn ...........................................................................27
1.3.2.2 Quy trình hoạt động huy động vốn ....................................................30
1.3.2.3 Các hình thức huy động vốn. .............................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BIDV ĐÔNG ĐỒNG
NAI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ...................................................36
2.1 TỔNG QUAN VỀ BIDV ĐÔNG ĐỒNG NAI .........................................................36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh .......................................36
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của BIDV Đông Đồng Nai ................................................37
2.1.3 Các mặt hoạt động chủ yếu tại BIDV Đông Đồng Nai ...........................39
2.1.3.1 Hoạt động tín dụng.............................................................................39
2.1.3.2 Đầu tư tiền gửi ...................................................................................40
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ ..............................................................................41
2.1.3.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, hoạt động tài chính phái
sinh .................................................................................................................42



2.1.3.5 Hoạt động đầu tư ................................................................................42
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đồng Nai ...................43
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ...........................................43
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng.............................................................................46
2.1.3.3 Về kết quả kinh doanh .......................................................................48
2.1.5 Thuận lợi, khó khăn và mục tiêu phát triển ..............................................49
2.1.5.1 Thuận lợi: ...........................................................................................49
2.1.5.2 Khó khăn: ...........................................................................................50
2.1.5.3 Mục tiêu phát triển .............................................................................52
2.2 THỰC TRẠNG KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV ĐÔNG
ĐỒNG NAI...............................................................................................................53
2.2.1 Giới thiệu về quá trình khảo sát và thu thập số liệu .................................53
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát và thu thập số liệu .................................................53
2.2.1.2 Đối tượng khảo sát .............................................................................54
2.2.1.3 Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu .........................................54
2.2 .2 Thực trạng hệ thống KSNB tại BIDV Đông Đồng Nai ...........................55
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát .........................................................................55
2.2.2 Đánh giá rủi ro ......................................................................................65
Trong tình hình hiện nay thì nhận định, đánh giá và phân tích rủi ro là một
việc làm rất cần thiết và quan trọng đối với BIDV, tác giả đã khảo sát tại đơn
vị và có kết quả như sau: ................................................................................65
2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát ..........................................................................66
2.2.2.4 Thông tin và truyền thông ..................................................................68
Về thông tin và truyền thông khảo sát tại đơn vị cho kết quả như sau: .........68
2.2.2.5 Giám sát .............................................................................................70
2.2.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại BIDV
Đông Đồng Nai .................................................................................................72
2.2.3.1 Quy trình huy động vốn .....................................................................72
2.2.3.2 Quy trình kiểm soát huy động vốn .....................................................79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................88


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BIDV ĐÔNG ĐỒNG
NAI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ...................................................89
3.1 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV ĐÔNG ĐỒNG NAI .........................................................................................89
3.2 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BIDV ĐÔNG ĐỒNG NAI ........89
3.2.1 Hoàn thiện về môi trường kiểm soát ........................................................89
3.2.2 Hoàn thiện về đánh giá rủi ro ...................................................................90
3.2.3 Hoàn thiện về hoạt động kiểm soát...........................................................91
3.2.4 Hoàn thiện về thông tin truyền thông .......................................................92
3.2.5 Hoàn thiện về hoạt động giám sát ..........................................................92
3.3 HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV ĐÔNG ĐỒNG NAI .........................................................................................93
3.3.1 Hoàn thiện về quy trình huy động vốn và thủ tục kiểm soát đối với huy
động vốn tại BIDV Đông Đồng nai ...................................................................93
3.3.1.1 Nghiệp vụ mở tài khoản khách hàng: ................................................93
3.3.1.2 Nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền từ tài khoản tiền gửi ...........................93
3.3.2 Hoàn thiện về kiểm soát quy trình huy động vốn tại BIDV Đông Đồng
Nai ......................................................................................................................94
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV ĐÔNG ĐỒNG NAI...............................................96

3.4.1 Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo BIDV Đông Đồng Nai...........................96
3.4.2 Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo BIDV .....................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.



DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 : Bảng kết quả huy động vốn theo thành phần kinh tế .......................... 43
BẢNG 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai ......................... 46
BẢNG 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Đông Đồng Nai................... 48
BẢNG 2.4: Nội dung và số lượng câu hỏi khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại BIDV Đông Đồng Nai .............................................................................. 54
BẢNG 2.5 : Kết quả khảo sát tính chính trực và giá trị đạo đức ............................. 55
BẢNG 2.6 : Kết quả khảo sát năng lực ..................................................................... 57
BẢNG 2.7 : Kết quả khảo sát hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán .................... 59
BẢNG 2.8 : Kết quả trả lời khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành ... 61
BẢNG 2.9: Kết quả khảo sát cơ cấu tổ chức ............................................................ 62
BẢNG 2.10: Kết quả khảo sát phân chia quyền hạn và trách nhiệm........................ 63
BẢNG 2.11: Kết quả khảo sát ghi nhận và đánh giá rủi ro ...................................... 65
BẢNG 2.12: Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát tại BIDV Đông Đồng Nai ...... 67
BẢNG 2.13 : Kết quả khảo sát thông tin và truyền thông ........................................ 69
BẢNG 2.14: Kết quả khảo sát giám sát .................................................................... 70


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Đông Đồng Nai ............ 38
SƠ ĐỒ 2.2: Quy trình nghiệp vụ mở tài khoản khách hàng ..................................... 73
SƠ ĐỒ 2.3: Quy trình nghiệp vụ gửi tiền vào TKTK từ tiền mặt hoặc TGTT ........ 75
SƠ ĐỒ 2.4: Quy trình rút tiền gửi có kỳ hạn ............................................................ 77
SƠ ĐỒ 2.5: Quy Trình kiểm soát huy động vốn đối với nghiệp vụ mở tài khoản tiền
gửi.............................................................................................................................. 79
SƠ ĐỒ 2.6: Quy trình kiểm soát nghiệp vụ gửi tiền từ tiền mặt hoặc TGTT .......... 81
SƠ ĐỒ 2.7: Quy trình đối với nghiệp vụ rút tiền gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản ......................................................................................................................... 83


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỀU ĐỒ 2.1: Kết quả huy động vốn theo thời gian năm 2017 ............................... 43
BIỀU ĐỒ 2.2: Kết quả huy động vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh ......... 44
BIỀU ĐỒ 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2017.................... 45
BIỀU ĐỒ 2.4: Kết quả tín dụng tại chi nhánh theo thành phần kinh tế ................... 47
BIỀU ĐỒ 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Đông Đồng Nai .............. 48


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

CMND

Chứng minh nhân dân




Giám Đốc

GDKH

Giao dịch khách hàng

GDV

Giao Dịch Viên

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSV

Kiểm soát viên

NHM

Ngân hàng thương mại


NHNN

Ngân Hàng nhà nước

PGĐ

Phó Giám Đốc

QLNB

Quản lý nội bộ

TGĐ

Tổng Giám Đốc

TKTT

Tài khoản thanh toán

TQ

Thủ quỹ

VIP

Very important Person

VND


Việt Nam Đồng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, các
nhà quản lý và các nhân viên trong một cơ quan tổ chức cơ quan, được thiết kế để
cung cấp mọi sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà nhà quản trị
mong muốn. Kiểm soát nội bộ phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo hiệu quả hoạt động
và hiệu quả quản lý, nhằm duy trì các hoạt động kiểm soát nội bộ trong đơn vị để
đạt được mục tiêu tổ chức.
Hệ thống KSNB giữ vai trò rất quan trọng trong một đơn vị bởi vì một
HTKSNB hữu hiệu là một phần thiết yếu của công tác quản lý đơn vị một cách có
hiệu quả. Hệ thống KSNB tốt sẽ giúp Ban giám đốc đạt được các mục tiêu kinh
doanh của đơn vị và ngăn chặn các hoạt động bất hợp lệ ngược lại một HTKSNB
yếu kém hoặc không hiệu quả sẽ đem lại rủi ro cao cho đơn vị. Các điểm yếu trong
HTKSNB sẽ gây tổn thất cho đơn vị về khía cạnh hoạt động và ngăn cản doanh
nghiệp đạt được nhiệm vụ, mục tiêu của mình. Chính vì vậy hệ thống KSNB đóng
vai trò to lớn trong sự phát triển của đơn vị.
Hiện nay tại BIDV Đông Đồng Nai đã có hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng hệ
thống kiểm soát nội bộ tại đây còn thể hiện nhiều mặt hạn chế như số lượng nhân sự
bị ràng buộc bởi nhiều chỉ tiêu kinh doanh nên nhiều lúc chú trọng vào việc phát
hiện và xử lý rủi ro. Mặt khác chi nhánh có một phòng giao dịch ở xa trụ sở chính
chi nhánh vì vậy việc điều chuyển tiền và quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra
theo quy định của BIDV bỏ chế độ hậu kiểm, và phòng QLRR sẽ thực hiện kiểm tra
chọn mẫu 1 ngày trong 1 tháng thay vì hậu kiểm toàn bộ chứng từ như trước và cán
bộ chuyên hậu kiểm thì giờ là cán bộ kiêm nhiệm trình độ có phần hạn chế nên việc
phát hiện ra rủi ro gian lận……
Trước tình hình về thị trường tài chính thời gian qua nhiều vụ án liên quan đến

gian lận trong công tác huy động vốn, và qua thời gian làm việc và tìm hiểu tại
BIDV Đông Đồng Nai nên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam Chi Nhánh Đông Đồng Nai”


2
2. Các nghiên cứu liên quan:
- Lê Phương Hồng (2006), “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kế toán, Đại học
kinh tế TP HCM
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng trên cơ sở đó nêu thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
ngân hàng công thương Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và từ đó đưa ra nguyên
nhân của sự hạn chế đó, đồng thời tìm giải pháp hoàn thiện.
- Lê Thị Ngọc (2011), “Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồng Nai- Chi nhánh Tân
Biên”, luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại Học Lạc Hồng.
Tác giả hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản trong ngân hàng về tín dụng, về
vấn đề kiểm soát trong quản lý nói chung và kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
nói riêng. Nghiên cứu toàn diện hoạt động tín dụng, mô tả và đánh giá đúng thực
trạng kiểm soát Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồng Nai- Chi
nhánh Tân Biên. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai- Chi nhánh Tân Biên.
- Phan Thụy Thanh Thảo (2007), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng Thương Mại trên địa bàn tỉnh Bình
Dương”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này là tác giả đánh giá các ưu điểm và tồn tại
của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng

thương mại Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Bình Dương nói riêng. Từ những ưu, nhược điểm được rút ra này, tác giả đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
các ngân hàng Thương Mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011), “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
Tác giả hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, về tín
dụng, về vấn đề kiểm soát trong quản lý nói chung và kiểm soát nội bộ hoạt động


3
tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu toàn diện hoạt động
tín dụng, mô tả và đánh giá đúng thực trạng kiểm soát thôn Thành phố Đà nẵng.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Đà Nẵng.
- Trần Dũng Khôi Nguyên (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả hệ thống hóa được những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
và dựa trên cơ sở lý luận, tác giả đi sâu tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng
hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
và đề ra các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
-Nguyễn Thị Quỳnh Tâm (2013), “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và từ đó đề xuất giải pháp có

tính thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên,
luận văn chỉ giới hạn trong nội dung cụ thể là hoàn thiện những mặt còn hạn chế
của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
- Nguyễn Thị Kiều Nhân (2015), “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn”, Luận văn thạc sĩ Tài chính, Trường
Đại học Đà Nẵng.
Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại; tìm hiểu thực trạng
và đánh giá các ưu điểm, tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương Mại
Cổ phần Sài Gòn.

Commented [a1]: Bỏ dòng tại trường ĐH Lạc Hồng


4
-Trần Thị Ngọc Thái (2011), “Một số giải pháp tăng cường kiểm soát quy trình
cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai đến
năm 2015 ”, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng. Tác giả đã đưa ra
và phân tích về quy trình cho vay cũng như công tác kiểm soát quy trình cho vay tại
ngân hàng. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát quy trình cho vay
nhằm góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của VCB
Đồng Nai đến năm 2015.
Qua các đề tài nghiên cứu trên đã hệ thống những cơ sở lý luận và đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Nhưng đối với
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển thì mới chuyển đổi sang hình thức thương
mại cổ phần năm 2015 và bỏ chế độ hậu kiểm 2016 thì để đưa ra giải pháp hoàn

thiện phù hợp với cơ cấu tổ chức và đối với hoạt động huy động vốn thì các đề tài
trước chưa đề cập đến.
Vì vậy mặc dù hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại ngân hàng là đề tài được nhiều
tác giả nghiên cứu, tuy nhiên xét về không gian và thời gian thì đề tài “Hoàn thiện
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy đông vốn tại BIDV Đông Đồng Nai” là
một đề tài hoàn toàn mới so với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy
động vốn tại BIDV Đông Đồng Nai
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận và hệ thống kiểm soát nội bộ ,
- Phân tích đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy
động vốn tại BIDV Đông Đồng Nai
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
huy động vốn tại BIDV Đông Đồng Nai
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng: Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại BIDV Đông Đồng Nai
-

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BIDV Đông Đồng Nai
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 2016-2018


5

5. Phương pháp thực hiện
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp định tính cụ thể như sau:
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, so sánh để hệ thống hóa lý luận
về hệ thống kiểm soát nội bộ
Ngoài ra tác giả sử dụng phương pháp khảo sát phỏng vấn trực tiếp tại ngân hàng
để phân tích và đánh giá thực trạng về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động
vốn
Cuối cùng tác giả sử dụng phương pháp so sánh phân tích tổng hợp và suy luận
để đưa ra những giải pháp hoàn thiện về hệ thống kiểm soát nội bộ tại BIDV Đông
Đồng Nai và kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn.
6. Kết quả đạt được
Luận văn đã đạt được những kết quả sau đây:
-

Về cơ sở lý luận:

Luận văn đã hệ thống hóa về hệ thống kiểm soát nội bộ
-

Về thực tiễn:

Luận văn đã phân tích thực trạng về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy
động vốn tại BIDV Đông Đồng Nai
Từ đó luận văn đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
quy trình huy động vốn.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại BIDV Đông Đồng Nai đối với hoạt động
huy động vốn.

Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại BIDV Đông Đồng Nai đối với hoạt động
huy động vốn.


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trải qua bốn giai
đoạn bao gồm: Giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển và giai
đoạn hiện đại
-

Giai đoạn sơ khai:
Mọi hoạt động kinh tế đều cần các nguồn vốn trong đó ngân hàng là kênh cung

cấp vốn chủ yếu. Để có thể cung cấp vốn, ngân hàng cần nắm được tình hình tài
chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Từ đó,
các công ty kiểm toán ra đời. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính,
các kiểm toán viên đã sớm nhận thức được rằng không cần kiểm tra tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra và dựa vào sự tin
tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán. Chính vì vậy kiểm
toán viên bắt đầu quan tâm đến kiểm soát nội bộ.
Thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” được đề cập lần đầu tiên theo Cục dự trữ liên
bang Hoa Kỳ năm 1929 thì “Kiểm soát nội bộ là công cụ để bảo vệ tiền và các tài
sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, đây là một cơ sở để phục
vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của KTV”
Tiếp theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ AICPA năm 1936 định
nghĩa: “KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực hiện trong

một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép của sổ sách”
-

Giai đoạn hình thành:
Theo một báo cáo đặc biệt của AICPA (1949) định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là

cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện
trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số
liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính
sách của người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như:


7
+ Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP-Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAPStatement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của
kiểm toán viên độc lập”.
+ Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về kiểm soát nội bộ.
+ Năm 1973, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát
nội bộ”.
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại
như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Giai đoạn phát triển:

-


AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những khái niệm
và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:
+ SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó
lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
+ SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu của kiểm
soát kế toán.
+ SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đưa
ba yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
toán.
Vào thập niên 1970 - 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn thất đáng
kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã ban
hành Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò
của KSNB trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến
nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt động.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà
ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định
hướng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai
đoạn này như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1988, Ủy ban chứng


8
khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985 Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài
chính (thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ
chức: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), Hội kế toán Mỹ (American
Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (The Financial
Executives Institute - FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of

Management Accountants - IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of
Internal Auditors - IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ kiểm soát nội bộ
về kế toán. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ KSNB
không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra
phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách. Báo cáo
COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng cơ sở lý luận cơ bản về KSNB.
-

Giai đoạn hiện đại (thời kỳ hậu COSO - từ 1992 đến nay):

Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ sở
lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như:
+ COBIT - 1996 (Control Objective For Information and Related Technology)
do ISACA ban hành. COBIT là hệ thống kiểm soát nội bộ phát triển theo hướng
công nghệ thông tin. Cụ thể bao gồm kiểm soát trong lĩnh vực: hoạch định, tổ chức
mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát;
+ SAS 78 - 1995 và SAS 94 - 2001: Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ chuyển
sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến
việc xem xét kiểm toán nội bộ trong báo cáo tài chính;
+ Báo cáo BASEL - 1998 của Ủy ban BASEL về vận dụng kiểm soát nội bộ



9
của COSO vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo chỉ đi sâu vào
ngành ngân hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành khác;
+ ERM - 2004 (Enterprise Rish Management Framework): Hệ thống đánh giá rủi
ro doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân
tố cấu thành: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi
ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
1.1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ
1.1.2.1 Theo COSO 1992

Theo COSO (1992): “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
-

Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;

-

Sự tin cậy của báo cáo tài chính;

-

Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.

Theo định nghĩa trên, có 4 khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: KSNB là một
quá trình; con người; đảm bảo hợp lý và các mục tiêu.
-

Về KSNB là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị được thực hiện


thông qua lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong muốn,
đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình, KSNB chính là quá trình này;
-

Về con người: KSNB được thiết kế và vận hành bởi các nhà quản lý,

HĐQT, các nhân viên trong đơn vị, nó là công cụ phục vụ cho nhà quản lý;
-

Về tính đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý

cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức chứ không thể
đảm bảo tuyệt đối;
-

Các mục tiêu: Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập

thành 03 nhóm sau:
+ Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn nhân lực.
+ Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: Nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
+ Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các
quy định.


10
1.1.2.2 Theo COSO 2004


COSO 2004 là có tiền thân xuất phát từ COSO 1992, COSO 2004 đã triển khai
nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo COSO 1992.
Theo COSO (2004) định nghĩa quản trị rủi ro doanh nghiệp là: “Một quy trình được
thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng
trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp, thực hiện xác định những sự vụ
có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đồng thời quản lý rủi ro trong
phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp”.
Theo định nghĩa trên, các nội dung cơ bản của quản trị rủi ro là quá trình, con
người, thiết lập chiến lược, áp dụng toàn đơn vị, nhận dạng sự kiện, đảm bảo hợp lý
và mục tiêu.
-

Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá trình: quản trị rủi ro bao gồm một

chuỗi các hoạt động liên tục tác động đến toàn đơn vị thông qua những hoạt động
quản lý để điều hành sự hoạt động của đơn vị. Quá trình quản trị rủi ro giúp đơn vị
tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra và góp phần hoàn thiện
sứ mạng của đơn vị.
-

Quản trị rủi ro doanh nghiệp được thiết kế và vận hành bởi con người:

quản trị rủi ro không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu mà phải
bao gồm nhũng con người trong đơn vị như hội đồng quản trị, ban giám đốc và các
nhân viên khác. Mỗi cá nhân trong đơn vị với các đặc điểm riêng sẽ tác động đến
cách thức của người đó trong việc nhận dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro.
-

Quản trị rủi ro được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược: mỗi đơn


vị thường thiết lập các sứ mạng cho tổ chức của mình và các mục tiêu liên quan để
đạt đến sứ mạng đó. Với mỗi mục tiêu, đơn vị thiết lập các chiến lược tương ứng để
thực hiện và cũng có thể thiết lập các mục tiêu liên quan ở cấp độ thấp hơn. Khi đó,
quản trị rủi ro hỗ trợ cho các cấp quản lý xem xét các rủi ro liên quan đến việc lựa
chọn các chiến lược thay thế khác nhau.
-

Áp dụng cho toàn đơn vị: quản trị rủi ro không xem xét rủi ro trong một

sự kiện riêng biệt hoặc cấp độ riêng rẽ mà xem xét các hoạt động trên tất cả các cấp
độ của đơn vị, từ cấp độ toàn đơn vị như kế hoạch, chiến lược và phân bổ nguồn lực
đến các mảng hoạt động cụ thể như hoạt động marketing, nguồn nhân lực và đến


11
các chu trình nghiệp vụ như xem xét hạn mức tín dụng của khách hàng.
-

Quản trị rủi ro được thiết kế để nhận diện các sự kiện: các sự kiện tiềm

tàng tác động đến đơn vị phải được nhận dạng thông qua quản trị rủi ro. Khi sự kiện
tiềm tàng được nhận dạng, đơn vị đánh giá được rủi ro và cơ hội liên quan đến các
sự kiện, từ đó xây dựng các cách thức quản lý.
-

Mức rủi ro có thể chấp nhận là mức độ rủi ro mà đơn vị sẵn sàng chấp

nhận để thực hiện việc làm tăng giá trị xét trên bình diện toàn đơn vị. Nó phản ánh
triết lý về rủi ro và phong cách văn hóa của đơn vị, rủi ro có thể chấp nhận có thể

được xem xét một cách định lượng hoặc định tính. Theo phương thức định tính, rủi
ro được chia thành các cấp độ như cao, trung bình và thấp, còn phương thức định
lượng thì rủi ro được xem xét trong sự tương quan với các mức độ tăng trưởng và
lợi nhuận.
-

Rủi ro bộ phận: là mức rủi ro liên quan đến từng mục tiêu cụ thể. Rủi ro

bộ phận là mức rủi ro chấp nhận được trong việc thực hiện những mục tiêu cụ thể.
Việc xác định mức rủi ro có thể chấp nhận giúp định hướng phân bổ các nguồn lực
trong đơn vị dựa trên tương quan giữa kết quả kỳ vọng và nguồn lực đã đầu tư. Các
nhà quản lý xem xét mức rủi ro có thể chấp nhận trong sự phù hợp với cơ cấu tổ
chức con người, quá trình thực hiện và qua đó thiết lập các yếu tố cần thiết phản
ứng và giám sát rủi ro một cách hữu hiệu.
Quản trị rủi ro đem lại một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là đảm bảo tuyệt
đối, là các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì những sự kiện không chắc chắn và rủi ro
thuộc về tương lai, do đó không ai có thể dự đoán tuyệt đối chính xác. Hơn nữa,
quản trị rủi ro được vận hành bởi con người do đó những sai sót do con người gây
ra là không thể tránh. Mặt khác, các hoạt động kiểm soát dù có được thiết kế và
hoàn thiện đến thế nào đi chăng nữa vẫn không thể kiểm soát hết tất cả các sự kiện
liên quan đến đơn vị. Quản trị rủi ro là phương tiện để đạt được mục tiêu: trong
phạm vi sứ mạng của đơn vị đã được thiết lập, các nhà quản lý xây dựng các mục
tiêu chiến lược lựa chọn cách thức tiến hành và thiết lập các mục tiêu liên quan.
Quản trị rủi ro, với sự phân loại các mục tiêu sẽ phân định rõ từng nội dung mà đơn
vị hướng đến.
1.1.2.3 Theo COSO 2013

COSO 2013 có tiền thân xuất phát từ hệ thống COSO 1992. Báo cáo COSO



12
1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về kiểm soát nội bộ
một cách đầy đủ và có hệ thống. Theo báo cáo COSO 1992 hệ thống kiểm soát nội
bộ gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đó là:
-

Môi trường kiểm soát.

-

Đánh giá rủi ro.

-

Hoạt động kiểm soát.

-

Thông tin và truyền thông.

-

Giám sát.

COSO 2013 đã triển khai 5 bộ phận trên và cho ra 17 nguyên tắc diễn giải cho
những khái niệm cơ bản liên quan đến mỗi yếu tố cấu thành đó. Tất cả 17 nguyên
tắc áp dụng cho mỗi phạm trù mục tiêu chung và cho cả những mục tiêu riêng rẽ
bên trong mỗi 1 phạm trù. Bởi vì 17 nguyên tắc này được lấy trực tiếp ra từ những
yếu tố cấu thành. Trong đó:
-


Môi trường kiểm soát: gồm 5 nguyên tắc.

-

Đánh giá rủi ro: 4 nguyên tắc

-

Hoạt động kiểm soát: 3 nguyên tắc.

-

Thông tin truyền thông: 3 nguyên tắc.

-

Giám sát: 2 nguyên tắc.

1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát
Theo COSO (1992): “Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến
ý thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền
tảng cho bốn bộ phận còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xây dựng những
nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp”.
Môi trường kiểm soát được thể hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá
trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành. Môi trường
kiểm soát ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến các mục tiêu
được thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ thống KSNB.Điều này không chỉ đúng
trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

Các nhân tố trong môi trường kiểm soát nêu trên đều quan trọng, nhưng mức
độ quan trọng của mỗi nhân tố tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
-

Tính trung thực và giá trị đạo đức:


×