Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Đầu tư
Đồng kính gửi TS Trần Thị Mai Hương
Tên em là : Dương Nhật Linh
Sinh viên lớp : Kinh tế đầu tư 51A
Khóa : 51
Em xin cam đoan bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do chính em thực
hiện dưới sự hướng dẫn củaTS Trần Thị Mai Hương. Đây là kết quả của quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập tài liệu của em tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh không có sự sao chép luận văn, luận án
nào, mọi trích dẫn số liệu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu không đúng với những cam đoan trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Dương Nhật Linh
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
!"#
Đại diện doanh nghiệp vay vốn có giấy uỷ quyền vay vốn của Hội đồng
quản trị về việc vay vốn và thế chấp tài sản bảo đảm nợ vay,
về mẫu dấu, chữ ký đầy đủ đúng quy định. 34
Tiền thân của công ty là Công ty TNHH Mai Linh Hà Tĩnh đã có mặt
trên hầu hết các tỉnh trong nước, và đã đi vào hoạt động
trong tỉnh Hà Tĩnh vào đầu tháng 3/2008, đến ngày
11/12/2009 đổi thành Công ty TNHH MTV Mai Linh Hà
Tĩnh. Đến nay đã đầu tư hơn 100 xe taxi SPARK để phục
vụ hoạt động kinh doanh. 35
$%&'()*+,($
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
!"#
Đại diện doanh nghiệp vay vốn có giấy uỷ quyền vay vốn của Hội đồng
quản trị về việc vay vốn và thế chấp tài sản bảo đảm nợ vay,
về mẫu dấu, chữ ký đầy đủ đúng quy định
Tiền thân của công ty là Công ty TNHH Mai Linh Hà Tĩnh đã có mặt
trên hầu hết các tỉnh trong nước, và đã đi vào hoạt động
trong tỉnh Hà Tĩnh vào đầu tháng 3/2008, đến ngày
11/12/2009 đổi thành Công ty TNHH MTV Mai Linh Hà
Tĩnh. Đến nay đã đầu tư hơn 100 xe taxi SPARK để phục
vụ hoạt động kinh doanh
-!.'/01/)('2
-!345'647+2%
$%&'()*+,($
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta đang có những chuyển biến rõ rệt, rất nhiều các
doanh nghiệp mới thành lập, mở rộng trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Yếu tố đó làm xuất hiện một nhu cầu tất yếu về vốn. Vì lẽ đó, các ngân hàng
thương mại, tổ chức hoạt động tài chính đứng trước một thực tế khách quan
là có rất nhiều khách hàng đến yêu cầu được vay vốn. Trong đó cũng có
những chi nhánh của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Các doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện nay có rất nhiều ý tưởng sản xuất
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Và
việc thể hiện những ý tưởng đó là rất hợp lý, khách quan. Việc chuẩn bị dự án
trước khi tiến hành đầu tư đòi hỏi chủ đầu tư phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ và
có những phân tích tài chính hợp lý. Nó sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tưởng
tượng, hình dung ra diễn biến thực hiện của dự án trong tương lai.
Đi đôi với việc lập dự án của chủ đầu tư, đó chính là công tác thẩm định
dự án. Đặc biệt với các dự án lớn, đòi hỏi lượng vốn cao trong thời gian dài;
thường thì các doanh nghiệp sẽ tìm đến những nguồn vay khác nhau, trong
đó các ngân hàng chính là một trong những “chủ nợ” hợp lý nhất.
Trong các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam luôn có những chính sách tích cực nhất, luôn cho vay tín dụng với khối
lượng vốn lớn và thời gian khá dài. Do đó, ở các chi nhánh đều phải thẩm
định rất nhiều các dự án lớn, ở nhiều lĩnh vực nhằm lựa chọn những dự án
khả thi nhất. Chính vì thế em đã thực tập và lựa chọn đề tài “hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát triển Việt Nam-chi nhánh Hà Tĩnh”.
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Chuyên đề thực tập của em gồm hai chương:
Chương1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH BIDV HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2010-2012
Chương2:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI
BIDV HÀ TĨNH
Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp để giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS
Trần Thị Mai Hương cùng các cán bộ tại BIDV Hà Tĩnh đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này!
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH BIDV HÀ TĨNH GIAI
ĐOẠN 2010-2012
I. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
-Ngân hàngTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam -chi nhánh Hà Tĩnh
-Tên viết tắt:BIDV Hà Tĩnh.
-Địa chỉ: số 88 đường Phan Đình Phùng, phường Tân Giang,tp.Hà Tĩnh-
Hà Tĩnh
-Sau khi tái lập tỉnh (1991) ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Tĩnh
được tách ra từ ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ Tĩnh.Với chức năng
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay những dự án dài hạn theo kế
hoạch của nhà nước.Năm 1995 phần cấp phát được chuyển về sở Tài
chính.Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển bắt đầu chuyển mình thâm nhập vào
cơ chế thị trường, thu hút huy động vốn và cho vay mọi thành phần kinh tế,
dưới nhiều hình thức, từ đó đã mở rộng mạng lưới dịch vụ thanh toán.
Với công việc mới mẻ, tư tưởng cán bộ còn nặng về bao cấp, trên địa
bàn lại có mặt đầy đủ các ngân hàng thương mại với bề dày kinh nghiệm trên
thương trường.
Với tư cách là thành viên thuộc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, chi nhánh
NH ĐT&PT Hà Tĩnh-tiền thân là ngân hàng ĐT&PT Nghệ Tĩnh thành lập
ngày1/6/1990.Sự phát triển của chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tĩnh, cũng không
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
tách rời khỏi sự đi lên và phát triển của hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam.Tuy
nhiên do sự tác động của điều kiện kinh tế và xã hội địa phương cũng như
một số nhân tố khách quan nên trong quá trình hình thành và phát triển chi
nhánh NH ĐT&PT Hà Tĩnh vẫn có những đặc điểm riêng của mình trong mô
hình tổ chức và hoạt động để phù hợp với định hướng phát triển của ngân
hàng Hà Tĩnh cũng như của địa phương.
Trải qua nhiều năm hoạt động để khẳng địn vị thế, chi nhánh NH
ĐT&PT Hà Tĩnh đã khẳng đinh được vai trò quan trọng của mình đối với nền
kinh tế của địa phương nói riêng và góp phần phát triển kinh tế của đất nước
nói chung.Phạm vi hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở rộng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Tĩnh luôn thực hiện
phương châm lấy an toàn trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cao nhất của
khách hàng về những sản phẩm dịch vụ của NH với chất lượng sản phẩm
dịch vụ cao nhất, chi phí thấp nhất, hoạt động theo đúng chủ trương chính
sách của nhà Đảng và Nhà Nước nhằm đảm bảo cho sự phát triển vững chắc
của chi nhánh và sự phát triển toàn diện của cán bộ công nhân viên.
Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NH ĐT&PT
Hà Tĩnh trong thời gian qua nên chi nhánh đã được Đảng và Nhà Nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng III và nhiều bằng khen giấy khen các
cấp.
1.2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động
-Ban giám đốc gồm có 3 người
+ 1 giám đốc: trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của chi nhánh.
+ 2 phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo
một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc.
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
-Các bộ phận chức năng được tổ chức thành 9 phòng và 7 phòng giao dịch:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp
+ Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
+ Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
+ Phòng Tài chính-kế toán
+ Phòng tổ chức- hành chính
+ Phòng dịch vụ ngân hàng
+ Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
+ Phòng quản trị tín dụng
+ Phòng quản lý rủi ro
7 phòng giao dịch là phong giao dịch Hồng Lĩnh, phòng giao dịch Kỳ
Anh, phòng giao dịch Hương Sơn,phòng giao dịch Đức Thọ, phòng giao dịch
Cẩm Xuyên, phòng giao dịch Can Lộc, phòng giao dịch Thành Phố
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư &
Phát triển Hà Tĩnh :
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
Hệ thống phòng quản trị Rủi ro
Phòng quản trị tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng tài chính - Kế toán
Khối QHKH
Khối quản lý Rủi ro
Khối quản lý tác
nghiệp
Khối trực thuộc
Khối quản lý nội bộ
8&
9:;
<=
Phòng QHKH Cá nhân
PGD Hồng Lĩnh
PGD Kỳ Anh
PGD Thành phố
PGD Can Lộc
PGD Cẩm Xuyên
Phòng giao
dịch
Phòng tổ chức hành chính
PGD Đức Thọ
Phòng QHKH Doanh nghiệp
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trong chi nhánh BIDV Hà Tĩnh đều có chức
năng nghiệp vụ riêng phù hợp với mảng công việc được giao. Nhưng tất cả
các phòng ban nghiệp vụ đều có trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo của
ngân hàng trong việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành công việc kinh doanh
của ngân hàng.
Hoạt động của các phòng ban.
-Phòng tổ chức hành chính
Quản lý chặt chẽ hồ sơ, tư tưởng, phẩm chất của người lao động.
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, kế hoạch quy hoạch cán bộ chủ
chốt phục vụ cho trước mắt và trong tương lai.Nghiên cứu đề xuất với ban
giám đốc trong việc điều chỉnh và sử dụng lao động cho phù hợp với tình
hình, nhiệm vụ của cơ quan mình.
Theo dõi, kiểm tra và thực hiện chặt chẽ việc nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ
việc riêng, nghỉ khác của người lao động để thực hiện tốt chính sách với
người lao động.
Tham mưu cho giám đốc trong công tác nâng bậc lương, đề bạt, điều
động, đi học, bồi dưỡng nghiệp vụ.Giám sát việc thực hiện tiền lương, chính
sách tiền thưởng, BHXH, phúc lợi với người lao động, xây dựng kế hoạch chi
và trích BHXH và các khoản trích khác với cơ quan BHXH.
Quản lý các hoạt động chung mang tính chất hành chính như phân công
bảo vệ,trực, lao động, tiếp khách, văn thư…
-Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế hoạch nguồn vốn là một trong ba phòng nghiệp vụ của ngân
hàng.Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác nguồn vốn,
tiếp thị và chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh, công tác
thông tin tín dụng, công tác thông tin báo cáo và một số công tác khác.
-Phòng Điện Toán
Quản lý toàn bộ mạng máy tính của phòng, kiểm tra thường xuyên các
chương trình ứng dụng như: quản lý tín dụng, huy động vốn…Chỉnh sửa
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
chương trình khi bị lỗi, viết các chương trình nhỏ phục vụ cho công tác kế
toán, tín dụng cũng như công tác quản lý tài sản của chi nhánh.Lập kế hoạch
bảo dưỡng, bảo trì máy vi tính của các phòng
-Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Phòng tín dụng là phòng có chức năng chung tham mưu cho Giám đốc
và tổ chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng đối
với khách hàng, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thẩm định, bảo lãnh ngân hàng
và tiếp thị.
-Phòng Tài Chính-Kế Toán
Lập chứng từ, ghi chép đầy đủ chính xác vào các loại sổ sách theo dõi về
vốn, tài sản, ấn chỉ quan trọng, thu chi nghiệp vụ và bảo quản các loại sổ sách
đó, kiểm tra chi lương, chi thưởng cho cán bộ.
Lập và theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, VAT, BHXH, BHYT.
Chấm sổ phụ và bảo quản các loại sổ phụ chi tiêu nội bộ và những tài
khoản thuộc mình quản lý.
Lập báo cáo dự toán, quyết toán mua sắm tài sản thuộc công cụ lao động,
TSCĐ khi có nhu cầu của cơ quan được giám đốc duyệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm làm báo cáo quyết toán liên quan đến tài
sản thuộc mình phụ trách.
-Phòng dịch vụ khách hàng
+ Giao dịch viên giữ tài khoản khách hàng
Nhận các chứng từ tiền mặt,chuyển khoản, kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp, đúng chế độ quy định, hạch toán kịp thời, chính xác vào các tài khoản
thích hợp.
Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về nguyên tắc, thủ tục nghiệp vụ
có liên quan đến giao dịch khách hàng.
Lập thủ tục các bảng kê thanh toán đi, kiểm soát, xử lý các bảng kê và giấy
báo thanh toán đến, thanh toán kịp thời, chính xác các giao dịch trên máy tính.
Đảm bảo các nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đi chính xác, an toàn
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
-Phòng QL&DV kho quỹ.
Quản lý kho quỹ về tiền, các chứng từ có giá, giấy tờ tài sản đảm bảo của
khách hàng.
Tiếp nhận điểm đến và thu chi tiền mặt hàng ngày cho khách hàng.
-Quản trị tín dụng
-Các phòng giao dịch: Hoạt động như một chi nhánh phụ thuộc, thực
hiện gần như đầy đủ các chức năng, nghiệp vụ của ngân hàng: huy động tiền
gửi, thanh toán, bảo lãnh, tín dụng…
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TỔNG NGUỒN
1.272.09
0 100
1.462.90
4 100
1.711.59
8 100
1. Tiền gửi Tổ chức 182.163
14,3
2 235.674 16,11 313.319 18,31
VNĐ 166.644 13,1 219.143 14,98 295.972 17,29
Ngoại tệ quy đổi 15.519 1,22 16.531 1,13 17.347 1,02
2. Tiền gửi tiết kiệm
1.075.93
4
84,5
8
1.214.64
9 83,03
1.393.07
4 81,39
VNĐ 942.110 74,06
1.056.65
6 72,23 1.213.942 70,92
Ngoại tệ quy đổi 133.824 10,52 157.993 10,8 179.132 10,47
3. Kỳ phiếu,trái phiếu 13.993 1,1 12.581 0,86 5.205 0,3
VNĐ 11.067 0,87 8.046 0,55 4.766 0,28
Ngoại tệ quy đổi 2.926 0,23 4.535 0,31 439 0,02
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp,NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh)
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Trong thời gian qua NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh đã không ngừng tăng
trưởng và lớn mạnh. Tổng nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình không ngừng tăng lên.
Có thể thấy nguồn vốn huy động qua 3 năm trên liên tục tăng lên. Năm
2011, nguồn vốn tăng lên với tốc độ 15% so với năm 2010, và con số này là
17% vào năm 2012
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng
Từ chỗ chỉ có tín dụng dài hạn, trung và ngắn hạn chủ yếu phục vụ cho
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp. Hiện nay, NHTMCPĐT&PT Hà
Tĩnh cung cấp một số dịch vụ đa dạng như: tín dụng ngắn, trung, dài hạn, cho
vay tiêu dùng, đồng tài trợ, tín dụng dự phòng, tài trợ thương mại Do vậy,
dư nợ tín dụng của Chi nhánh luôn đạt mức cao cả về chất lượng và số lượng.
Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng tại NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh 2010-2012.
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DƯ NỢ
1.147.42
5 100
1.293.35
3 100
1.472.39
2 100
1. Cho vay ngắn hạn 772.561 67,33 856.200 66,2 945.180 64,19
2.Cho vay trung dài hạn
TM 365.914 31,89 428.747 33,15 519.235 35,26
3. Cho vay dài hạn KHNN 8.950 0,78 8.406 0,65 7.977 0,55
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh)
Về cơ bản tổng dư nợ tín dụng của NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh có xu
hướng tăng lên. Năm 2011, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng lên
12,72% so với năm 2010, năm 2012 tăng lên 13,84% so với năm 2011.
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Về tỷ lệ sử dụng nguồn huy động để cho vay có chiều hướng giảm
xuống, năm 2010 là 90,2%, năm 2011: 88,41% và năm 2012: 86%. Sỡ dĩ
như vậy là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, chi nhánh
đã đặt ra cho mình một chính sách kinh doanh an toàn, chỉ cho vay đối với
những khách hàng thực sự có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án
kinh doanh khả thi và có khả năng chống chịu được tình hình lãi suất và
tỷ giá tăng cao.
Cơ cấu tín dụng
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ luôn chiếm khoảng 60%
tổng dư nợ, dư nợ tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm đi và chiếm tỷ
trọng ít hơn. Nguyên nhân là do giai đoạn này rất nhiều các doanh nghiệp
thuộc khối xây lắp, giao thông là khách hàng chủ yếu của NHTMCPĐT&PT
Hà Tĩnh làm ăn không hiệu quả, vì vậy ngân hàng khó khăn hơn trong việc
cấp vốn. Mặt khác, trong thời gian này công tác thu nợ trung và ngắn hạn
được thực hiện tốt, có nhiều dự án thu được nợ mà các dự án mới thì chưa cho
vay tất yếu sẽ dẫn đến dư nợ trung và ngắn hạn giảm.
Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của chi nhánh thời gian qua cũng không ngừng được
nâng cao, tỷ lệ nợ xấu ngày một giảm, tiến tới đạt chỉ tiêu đề ra và tiến tới hệ
số an toàn quốc tế. NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh luôn luôn quan tâm chú trọng
đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, thường xuyên thực hiện
kiểm tra, rà soát và hoàn thiện lại thủ tục pháp lý của các khoản vay, bổ sung
hình thức bảo đảm tiền vay, giảm dần dư nợ đến mức có thể kiểm soát được
rủi ro đối với những khách hàng có dấu hiệu tài chính không lành mạnh, sản
xuất kinh doanh không hiệu quả, mặt khác, việc hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ tín dụng theo Quyết định số 4275 của NHĐT&PT Việt Nam đã góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
1.3.3. Hoạt động dịch vụ
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Bên cạnh huy động vốn, cho vay, cũng như các ngân hàng thương mại
khác, NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh cũng thực hiện việc cung cấp các dịch vụ
bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ của ngân hàng có những chuyển biến rõ rệt
Phí dịch vụ thu được năm 2010 là 6,1 tỷ đồng, năm 2011 là 7,2 tỷ đồng, tăng
18,03% so với năm 2010. Năm 2012, con số này là 9,06 tỷ đồng, tăng 25,83
% so với năm 2011.
Dịch vụ bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh đang ngày một phát triển tại chi nhánh
NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thu được trong
năm 2012 là 200 tỷ đồng, phí bảo lãnh thu được là 3,7 tỷ đồng.
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán trong nước: đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngân
hàng trong xu thế hội nhập, công tác thanh toán trong nước đã có nhiều thay
đổi đáng kể và cải tiến công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian giao dịch. Trên
cơ sở triển khai dự án hiện đại hóa và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO-9001, công tác thanh toán đã thực hiện nhanh chóng, an toàn, đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Dịch vụ thanh toán quốc tế chưa thực sự phát triển, vì trong khu vực còn
có ít doanh nghiệp nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu còn ít.
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ chưa thực sự phát triển ở chi nhánh
NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh vì đặc điểm của thị trường địa phương chưa giao
lưu nhiều với nước ngoài. Hoạt động này chiếm tỷ lệ không đáng kể. Năm
2012,doanh thu từ hoạt động này đạt hơn 2 tỷ VNĐ.
Dịch vụ ngân quỹ
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Đây là dịch vụ ngân hàng truyền thống được đảm bảo an toàn tuyệt đối
với lượng thu chi tiền mặt ngày càng tăng lên.Năm 2012, phí thu được
khoảng 155 triệu đồng.
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của Chi nhánh trong thời gian vừa qua luôn vượt mức kế
hoạch do NHTMCPĐT&PT Việt Nam giao. Lợi nhuận đảm bảo chỉ tiêu năm
sau cao hơn năm trước và vượt mức kế hoạch của Chi nhánh đề ra hằng năm.
Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh nhìn chung tăng đều qua các năm
Bảng 1.3: kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tĩnh
(Đơn vị: tỉ đồng)
Chỉ êu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
!>'( %?@ 2$# $?#
!>' A$ % $2
B7(C6(D ? %@ %$
B7(CE((D % F F
Nhìn chung thời gian vừa qua là quãng thời gian đầy khó khăn, thử thách
của tất cả các ngân hàng do tác động sâu rộng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, song với sự nhạy bén trong việc điều hành linh cùng những chính
sách phù hợp, chi nhánh NHTMCPĐT&PT Hà Tĩnh đã không chỉ đứng vững
trong khó khăn của nền kinh tế mà còn đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, góp
phần đáng kể vào thu nhập của toàn hệ thống.
II. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi
nhánh BIDV Hà Tĩnh.
1.1. Tổ chức công tác thẩm định
1.1.1. Căn cứ thẩm định tài chính
• Các văn bản pháp lý do nhà nước ban hành:
- Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc Hội thông qua
ngày 12/12/1997; luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật tổ chức tín dụng
47/2010/QH12 đã được Quốc Hội thông qua ngày 16/6/2010
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
- Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày
12/12/1997; luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật ngân hàng nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 đã được Quốc Hội thông qua ngày 16/6/2010 và
các văn bản hướng dẫn thi hành khác
- Luật Đầu Tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 29/9/2006
hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây
dựng. nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư
- Quy định về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống
đốc NHNN, quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
•Các quy định của BIDV Hà Tĩnh:
- Bên cạnh những quy định chung của nhà nước, các cán bộ tín dụng của
BIDV Hà Tĩnh còn thực hiện việc thẩm định dự án theo những quy trình thẩm
định dự án cho vay do BIDV Việt Nam quy định, nhằm hướng dẫn các tác
nghiệp thẩm định một dự án cho vay của cán bộ thẩm định và các phòng
nghiệp vụ trong toàn hệ thống BIDV
- Quyết định số 211/QĐ-TCHC của giám đốc ngân hàng Đầu Tư Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh ban hành kèm theo quy chế cho vay trong
dự án đầu tư
•Thông tin về dự án và doanh nghiệp do khách hàng cung cấp
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
- Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: điều lệ doanh nghiệp, biên bản họp nội bộ doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và các
văn bản liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp
+ Hồ sơ tài chính: các báo cáo tài chính 4 năm gần nhất
+ Bảng tổng kết tài sản
- Tài liệu về dự án bao gồm:
+ Bản thuyết minh dự án đầu tư
+ Các hợp đồng về đấu thầu, hợp đồng giao đất, thuê đất…
+ Các thuyết minh về cấp quyền sử dụng đất, khai thác tài nguyên, giấy
phép xây dựng, giấy phép về bảo đảm an ninh, phòng chống cháy nổ
+ Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước
+ Các loại tài liệu chứng minh về nguồn tài trợ cho dự án, khả năng tài
chính của các cổ đông và đối tác góp vốn
•Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế,
kỹ thuật cụ thể
- Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp;
quy phạm về tĩnh không trong công trình cầu cống, hàng không. Tiêu chuẩn
cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình; tiêu
chuẩn về môi trường; tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành…
•Các quy ước, thông lệ quốc tế
Một số dự án có liên quan đến xuất nhập khẩu hay có yếu tố nước ngoài
thì phải xem xét đến các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. điều này sẽ đảm bảo các
dự án đáp ứng được yêu cầu của không chỉ các tiêu chuẩn trong nước mà cả
của nước ngoài có như vậy mới tránh được các rủi ro pháp lý không may xảy
ra và cũng để tăng độ chính xác trong quá trình thẩm định dự án cho vay
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
1.1.2. Các bước thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh BIDV
Hà Tĩnh.
Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động,mỗi ngân hàng đều có những quy
trình thẩm định tài chính dự án riêng. Tại chi nhánh BIDV Hà Tĩnh, một quy
trình thẩm định tài chính dự án được thực hiện gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Tuỳ theo đặc điểm và quy mô của dự án, mô hình đầu vào, đầu ra phù
hợp để đảm bảo khả năng tính toán phản ánh trung thực, hiệu quả và khả năng
trả nợ đúng hạn của dự án
Dự án xây dựng mới: Vì các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án được
phân tách rõ ràng nên từ đó có thể dễ dàng xác định được hiệu quả dự án
Dự án đầu tư vào chiều sâu: Hiệu quả của dự án được xem xét trên cơ sở
đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay tăng thêm doanh thu thu được dựa trên
đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các phí tổn cần
thiết nhằm đạt được mục tiêu về đầu ra.
Dự án mở rộng, nâng cao công suất: Hiệu quả của dự án được xem
xét trên cở sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán
thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho công suất
tăng thêm.
Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu và mở rộng nâng cao công suất: Hiệu
quả của việc đầu tư được xem xét trên cơ sở chênh lệch đầu vào, đầu ra tại
thời điểm trước đầu tư và sau đầu tư. Để đơn giản hóa việc tính toán, với các
dự án đầu tư mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá
trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư được xem là đầu vào của dự
án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý hợp đồng đã ghi.
Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu
Khi đã xác định được mô hình vào, ra của dự án, cần phải phân tích dự
án để tìm ra các dữ liệu vào, ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả
bằng các bước sau đây:
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
• Xem xét kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, phân tích các
mặt khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu,thông số phục vụ cho công tác
tính toán hiệu quả dự án. Các phương diện thường được xem xét là:
o Phân tích thị trường: chi phí bán hàng, sản lượng tiêu thụ, giá bán.
o Nguồn cung cấp: giá các chi phí đầu vào.
o Kỹ thuật, công nghệ: công suất, thời gian khấu hao, thời gian hoạt
động của dự án đầu tư, định mức tiêu hao nguyên,nhiên vật liệu.
o Tổ chức quản lý: nhu cầu,cơ cấu nhân sự; chi phí nhân công, quản lý.
o Kế hoạch triển khai, ngân sách.
• Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở ,là trường
hợp gần nhất với thực tế dự báo xảy ra nhất với dự án.
• Xác định các tình huống khác ngoài cơ sở: Xác định các dữ liệu cơ sở
có mức tin cậy chưa cao và ảnh hưởng tới hiệu quả dự án nhằm chuẩn bị cho
việc phân tích độ nhạy sau này.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
Bảng thông số là cơ sở dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính
toán,việc lập bảng thông số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính toán.
Bên cạnh đó, các thông số thường phát sinh bổ sung song song trong quá trình
tính toán cho đến khi hoàn thành bảng thông số.
Bước 4: Lập các bảng tính trung gian
Các bảng tính trung gian thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng
và là các thông số tổng hợp đầu vào cho các bảng tính hiệu quả dự án. Các
bảng tính trung gian gồm có:
Bảng 1: Bảng tính sản lượng và doanh thu
Bảng 2: Lịch khấu hao
Bảng 3: Bảng tính chi phí hoạt động: (Bảng tính chi phí nguyên vật liệu;
Bảng tính các chi phí quản lý, bán hàng.)
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Bảng 4: Nhu cầu vốn lưu động.
Bảng 5: Tính toán lãi vay vốn
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và tính toán khả năng trả nợ của dự án
Bước này phải tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự
án, gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tính
điểm hòa vốn
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Nguồn trả nợ cho một dự án là tiền mặt tạo
ra từ dự án, vì vậy để tính toán khả năng trả nợ của một dự án thì cần phải có
báo cáo lưu chuyển. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá được hiệu quả dự
án dựa trên các chỉ tiêu NPV, IRR là các chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất vì
nó căn cứ vào dòng tiền bỏ ra và thu vào của một dự án có xem xét tới yếu tố
thời gian. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được đề cập theo cách nhìn của chủ đầu
tư và của cả ngân hàng.
Bước 6: Tiến hành phân tích độ nhạy
o Xác định các biến dữ liệu vào, ra cần phải tính toán độ nhạy
o Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo
một địa chỉ duy nhất
o Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả
nợ( thường là NPV, IRR, T ) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi
o Lập bảng tính toán độ nhạy
1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn
1.2.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
• Thẩm định vốn đầu tư là một trong những nội dung rất quan trọng của
công tác thẩm định tài chính dự án bởi tổng mức đầu tư có ảnh hưởng rất lớn
đến suốt quá trình thực hiện và triển khai dự án đầu tư. Trong nội dung thẩm
định này cần lưu ý đến các vấn đề như kiểm tra sự đẩy đủ của các khoản chi
phí, đánh giá tính hợp lý của quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn; tính toán nhu
cầu vốn đầu tư cho từng thời kỳ và cuối cùng là kiểm tra các nguồn tài trợ
vốn cho dự án.
• Đầu tiên, cán bộ thẩm định cần xem xét đến mức hợp lý của tổng mức
đầu tư. Ở đây cần xem xét cẩn thận các loại như vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu
tư thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản và các loại vốn khác. Để tránh trường hợp
lãng phí vốn khi nhà đầu tư khai báo số vốn cao quá mức cấn thiết của dự
án, hay tránh trường hợp thiết hụt vốn khi tổng mức vốn dự kiến của nhà đầu
tư thấp hơn mức cần thiết. Tóm lại các cán bộ thẩm định cần phải tính toán
được quy mô vốn hợp lý cần thiết của dự án đồng thời cũng cần xem xét đến
cơ cấu nguồn vốn của dự án. Một cơ cấu vốn hợp lý là khi tỷ lệ đầu tư cho
kiến thiết cao hơn xây lắp. Đối với dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ
đầu tư thiết bị cần đạt là 65%. Tuy nhiên trong thực tế cần linh hoạt theo
tính chất và điều kiện cụ thể của dự án.
Đi đôi với việc đánh giá quy mô và cơ cấu hợp lí của tổng vốn đầu tư,
các cán bộ thẩm định cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực
hiện đầu tư, đặc biệt là đối với các công trình có thời gian xây dựng dài. Điều
này giúp giảm bớt rủi ro gặp phải do thiếu vốn trong quá trình thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư, bên cạnh đó còn là căn cứ quan trọng để xác định
mức lãi suất cho vay hợp lý trong từng giai đoạn của dự án, đặc biệt là trong
giai đoạn thực hiện dự án.
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Khi đã xác định được quy mô tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần làm
rõ nguồn vốn đó được cấu thành từ những thành phần nào, thông thường vốn
huy động cho dự án được lấy từ các nguồn sau:
+ Vốn tự có: để xác định nguồn vốn tự có của chủ đầu tư dự án,
ngân hàng cần phải phân tích, xem xét tình hình tài chính cũng như tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ đầu tư ít nhất là trong hai
năm gần nhất.
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước: đây là nguồn có tính an toàn cao, thường
chỉ được cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh
nghiệp mang tính chiến lược đối với nền kinh tế.
+ Vốn vay trực tiếp từ nước ngoài: nguồn này thường chỉ xuất hiện trong
các dự án lớn, chuyển giao công nghệ hay nhập thiết bị từ nước ngoài.
+ Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: Cần xác định rõ nguồn và lí do
vay vốn.
Sau khi đã tìm hiểu rõ về cơ cấu nguồn vốn của dự án, cán bộ thẩm định
tại chi nhánh cần phải xem xét kĩ lưỡng về tính pháp lý của các nguồn này.
Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều phải có giấy tờ, văn bản xác nhận của các cơ
quan có thẩm quyền.
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư đã được duyệt, thông qua việc xem xét quy
mô các nguồn tài trợ, ngân hàng sẽ xác định được số vốn còn thiếu và mức độ
cho vay đối với dự án. Trường hợp các ngân hàng tham gia hơp vốn để cho
vay thì mọi yếu tố về nguồn tài trợ phải được tất cả các ngân hàng đồng tài trợ
cùng xem xét, bàn bạc rồi mới đi đến quyết định thống nhất.
Thẩm định tổng vốn đầu tư là nội dung hết sức quan trọng và được áp
dụng đối với tất cả các loại dự án kể cả dự án của tư nhân hay của chính phủ.
Để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án vay vốn, BIDV Hà Tĩnh thường áp
dụng phương pháp cộng chi phí để xem xét lại tổng vốn đầu tư mà khách
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
hàng đưa ra, các khoản chi phí cũng như tổng vốn đầu tư thường được so sánh
đối chiếu với nhiều dự án tương tự mà chi nhánh đã cho vay trước đây.Việc
vận dụng phương pháp so sánh đối chiếu như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian
cho các cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích đánh giá cũng như đưa ra
được các kết luận tương đối chính xác về tổng vốn đầu tư của dự án.
1.2.2 Thẩm định doanh thu- chi phí của dự án
Để thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, Ngân hàng tiến hành thẩm
định các nội dung sau:
+ Thẩm định yếu tố đầu vào và chi phí của dự án: CBTĐ đánh giá nhu
cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm, dự
tính những biến động về giá mua – giá bán trong thời gian tới, nhu cầu nhập
khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, dự tính tỷ giá trong trường hợp phải nhập
khẩu,… Từ đó CBTĐ tiến hành xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi
phí sản xuất trực tiếp cho dự án.
+ Thị trường đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: CBTĐ xem
xét, đánh giá kỹ và chính xác về phương diện này như: đánh giá về mặt thị
trường , điểm mạnh cũng như điểm yếu của sản phẩm trên thị trường; khả
năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; những cạnh tranh trên thị
trường đối với sản phẩm đầu ra…Thị trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm của dự
án là những nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành
bại của dự án.
Từ những đánh giá trên, CBTĐ đưa ra phương án tiêu thụ sản phẩm để
tính toán, như mức huy động công suất so với công suất thiết kế; doanh thu
dự kiến hàng năm,… Ngoài ra, CBTĐ cần lưu ý đến các chế độ thuế hiện
hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với từng dự án cụ thể để xác định phần
trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân hàng, từ đó xác định lợi nhuận sau
thuế của dự án trong nguồn trả nợ của chủ đầu tư dự án đối với Ngân hàng.
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:TS Trần Thị Mai Hương
Dựa vào những căn cứ nêu trên, CBTĐ sẽ dự tính và thiết lập các
bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án, bảng dự kiến dòng tiền hàng
năm thu được từ dự án, tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng làm cơ
sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay của chủ đầu tư
đối với chi nhánh.
Cũng giống như tổng mức đầu tư, khi thẩm định nội dung doanh thu và
chi phí các cán bộ thẩm định của BIDV Hà Tĩnh cũng thường áp dụng
phương pháp so sánh đối chiếu với những dự án liên quan cùng ngành nghề,
lĩnh vực và kết hơp với đó là cả phương pháp dự báo ( chủ yếu là dự báo về
thị trường) để có thể thẩm định lại việc tính doanh thu và chi phí của dự án đã
chính xác hay chưa. Thực tế chủ yếu tại chi nhánh vẫn thường sử dụng chính
bộ số liệu của khách hàng về doanh thu và chi phí dự kiến bởi có rất nhiều
khoản mục khó có thể xác định chính xác do những yếu tố khách quan, tuy
nhiên đổi lại để giảm thiểu rủi ro các cán bộ thẩm định đã lồng ghép những
rủi ro có thể xảy ra vào việc tính toán độ nhạy để đảm bảo lại sự an toàn cho
các khoản vay. Việc làm như vậy vừa có thể đảm bảo được thời gian thẩm
định nhanh đồng thời giảm thiểu được những rủi ro không cần thiết xảy ra tác
động tới doanh thu và chi phí của dự án.
1.2.3 Thẩm định dòng tiền hàng năm
Dòng tiền của dự án là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh
nghiệp trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với trước khi dự án được
triển khai. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Để
đơn giản hoá và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các dự án thì dòng tiền
thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm.
SV: Dương Nhật Linh Lớp: Đầu tư 51A
25