Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành công nghệ ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 47 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang là một nước công nghiệp hoá – hiện đại hoá đã mở ra nhiều Công ty, xí
nghiệp lớn rất phát triển đặc biệt là ngành công nghiệp lắp ráp ô tô bên cạnh đó còn có
những garage nhằm để sửa chữa và bảo dưỡng trên con đường lưu thông.
Đất nước ta có những cơ sở, garage sửa chữa ô tô rất phát triển và được nhiều người
ưa chuộng, có nhiều công nhân lành nghề, có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Đặc biệt là
tại các tỉnh miền trung cũng có nhiều đội ngũ công nhân có tay nghề cao, qui trình làm việc
có tổ chức và kỹ thuật.
Báo cáo này nói chủ yếu về cách sửa chữa, kiểm tra chuẩn đoán hư hỏng của động
cơ, hệ thống điện, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống treo, hệ thống thắng, hệ
thống giảm sóc và hệ thống chuyển động… Nội dung báo cáo có sai sót gì và chưa đầy đủ
xin thầy bổ sung thêm. Xin chân thành cảm ơn.
LỜI CẢM ƠN
Em cảm ơn các thầy, cô đã dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đã tận tình
và giúp đỡ em, truyền đạt hết những gì thầy cô đã học và kinh nghiệm cho em, đã giúp đỡ
em vận dụng trong thực tế suốt thời gian thực tập vừa qua.
Em cũng cảm ơn các thầy đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành báo cáo này và
đã rút lại cho mình những kinh nghiệm đáng kể, cũng đã nâng cao tay nghề vững chắc
trong cuộc sống, và cho thấy tầm quan trọng ngành mình đã học và đang làm.
Em cảm thấy hạnh phúc vì mình đã có những người thầy tận tình truyền đạt kến thức
cho em không có suy nghĩ về sự truyền đạt của mình. Em không biết nói gì hơn em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua, em cũng luôn
luôn được sự giúp đỡ của các thầy nhiều hơn nữa.
Mong thầy giáo hướng dẫn giúp đỡ, góp ý báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Thanh


-1-


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

CHƯƠNG I. THỰC TẬP VỀ NỘI QUI ĐƠN VỊ
I. NỘI QUY XƯỞNG THỰC TẬP
1. Học viên phải có mặt tại xưởng đúng giờ. Học viên có mặt trễ sau 15 phút sẽ không
được thực tập buổi đó, vắng một buổi học trở lên sẽ không có điểm thực tập.
2. Học viên phải ăn mặc đúng quy định : mặc áo bảo hộ màu xanh dương đậm ngắn tay,
mang giày, tóc phải gọn gàng, nữ không để tóc xoã phải cột tóc gọn gàng. Học viên
phải đeo thẻ sinh viên trước ngực áo.
3. Học viên phải ở đúng vị trí thực tập theo thời khoá biểu. Học viên không được tự tiện
đi lại ở những nơi khác trong xưởng, không được hút thuốc lá và không dùng điện
thoại di động trong khu vực thực tập.
4. Tập vở, sách, cặp phải để ngăn nắp trên kệ.
5. Học viên không được tiếp xúc, vận hành thiết bị khi chưa được hướng dẫn hoặc cho
phép của người phụ trách.
6. Học viên phải chấp hành nội quy an toàn – PCCC của xưởng thực tập và nội quy an
toàn của từng môn học.
7. Học viên không làm mất trật tự, đùa giỡn, không chữi thề, nói tục và làm việc khác
trong giờ thực tập.
8. Học viên có nhu cầu làm gì phải xin phép và phải được sự đồng ý của giáo viên phụ
trách.
9. Khu vực thực tập phải được giữ gìn ngăn nắp, sạch sẽ. Học viên phải vệ sinh máy, trả
dụng cụ sau mỗi buổi thực tập và tổng vệ sinh sau mỗi đợt thực tập.
10. Học viên vi phạm nội quy thực tập trên sẽ được mời ra khỏi xưởng ngay lập tức và
sẽ không có điểm thực tập.

-2-



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

II . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1. Sơ lược về Công ty
Công ty CP Đào Tạo Lái Xe Miền Trung. Đ/c: Thị trấn Phù Mỹ – Bình Định . Với
một mặt bằng khoảng 2,5 ha, với một vị trí hết sức thuận lợi: mặt giáp đường quốc lộ 1A.
Công ty đã xây dựng và bố trí phòng ban, nơi làm việc một cách thuận lợi nhất cho khách
hàng khi đến công ty. Công ty CP Đào Tạo Lái Xe Tây Sơn tập hợp 1 đội ngũ nhân viên có
kỷ luật cao, yêu nghề, năng động, có kinh nghiệm lâu năm trong việc bảo dưỡng, sửa chữa
ôtô, cùng với trang thiết bị hiện đại hỗ trợ trong việc sửa chữa và chẩn đoán bệnh cho các
loại xe và nhất là kinh nghiệm của các kỹ thuật viên.
Ngoài việc đào tạo lái xe ô tô, mô tô thì Công ty còn sửa chữa bảo dưỡng ôtô và tư
vấn về ôtô với uy tín và chất lượng cao được khách hàng tin tưởng. Đặc biệt trong đó có
xưởng sửa chữa bảo dưỡng ôtô.
Công ty bao gồm các phòng ban:
Phòng bảo vệ, phòng đào tạo,phòng tư vấn, phòng vật tư, phòng kế toán, phòng
khách, nhà kho, căng tin và các khu vực sửa chữa, sân thi sát hạch, các bãi thử xe.
2 . Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc

Phòng kế
toán

Tổ thợ
máy, thợ
gầm


Xưởng
sửa chữa
ô tô

Phòng
VT, kỹ
thuật

Tổ thợ
điện

Tổ thợ
sơn, thợ


-3-


Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip - Ngnh Cụng ngh ụ tụ

3 . S mt bng xng sa cha ụ tụ
Xng bo dng v sa cha ụ tụ cn c b trớ mt cỏch hp lý v khoa hc
t chc vn hnh thun li, quy trỡnh x lý cụng vic nhanh chúng, chớnh xỏc, nõng cao
nng sut lao ng , t hiu sut sa cha cao. Tu theo quy mụ sa cha , mt bng nh
xng m cú nhiu hỡnh thc b trớ nh xng khỏc nhau.
Mt s im c trng ca nh xng:
- Khụng gian nh xng rng rói , thoỏng mỏt v ỏnh sỏng lm vic.
- Cỏc khu lm vic b trớ hp lý theo cỏc cụng on, quy trỡnh sa cha, gm mt s
khu vc chớnh nh: Khu vc nhn v kim tra xe, khu vc chn oỏn, khu vc bo dng
cp I, Khu vc bo dng cp II, Khu vc sa cha chung, khu vc sa cha thõn xe v

sn xe, phũng sn xe....
- H thng in nc , khớ nộn thit k ỳng tiờu chun, an ton , tin li.
- Thit b , dng c, kho vt t sp xp ngn np , d qun lý v kim tra...
- T chc tt cụng tỏc v sinh, an ton , phũng chỏy cha chỏy .
Di õy l s b trớ nh xng sa cha ụ tụ :
Ra vo Garage
Kiểm tra

Cầu rửa xe

Chẩn đoán
tổng quát

Vị trí chờ
sửa

Chẩn đoán
tổng quát tr
ớc BD-2

BD -1
Bo dng cp
I

Sửa chữa
thờng
xuyên

Bo dng cp
II


Chờ xuất x
ởng

-4-


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

4. Công tác quản lý tại xưởng sửa chữa.
* Bảng phân công nhiệm vụ:
Chức vụ
Trưởng xưởng

Bộ phận dịch vụ

Bộ phận vật tư

Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kế toán

Nhiệm vụ
- Trực tiếp điều hành xưởng, theo dõi tiến trình thực
hiện dịch vụ.
- Kiểm tra nội dung công việc dịch vụ .
- Phân công công việc cho kỹ thuật viên
- Cùng với cố vấn dịch vụ để hướng dẫn hoàn tất
công việc dịch vụ
- Nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

- Xử lý đúng đắn các công tác dịch vụ cho khách
hàng.
- Xử lý và quản lý đúng đắn các hoạt động.
- Am tường các công việc dịch vụ.
- Kiểm tra đúng chất lượng công việc dịch vụ.
- Xử lý các yêu cầu dịch vụ một cách hiệu quả
- Sắp xếp các khu vực làm việc trong xưởng hợp lý.
- Quản lý tồn kho về phụ tùng .
- Chấp thuận và sắp xếp các đơn hàng phụ tùng.
- Hoạt động tiếp thị và thúc đẩy việc mua, bán phụ
tùng.
- Theo dõi khách hàng, dự báo các xu hướng duy trì.
- Mở rộng khả năng dịch vụ của xưởng.
- Tạo điều kiện tốt cho việc mua, bán linh kiện, phụ
tùng .
- Thực hiện các công việc dịch vụ theo yêu cầu và
hoàn tất công việc theo tiêu chuẩn quy định của
xưởng.
- Theo dõi ghi chép các số liệu về tài chính.
- Xuất, nhập hóa đơn, chứng từ .

-5-


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

CHƯƠNG II. THỰC TẬP VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
I. Các yếu tố gây tai nạn sửa chữa ô tô
1.Tai nạn do yếu tố con người
Tai nạn có thể xảy ra do việc sử dụng không đúng máy móc hay dụng cụ, không mặc quần

áo thích hợp, hay do kỹ thuật viên thiếu cẩn thận.
2.Tai nạn xảy ra do yếu tố vật lý
Tai nạn xảy ra do máy móc hay dụng cụ bị hư hỏng, sự không đồng nhất của các thiết bị an
toàn hay môi trường làm việc kém.
LƯU Ý:
Những quy đinh về an toàn có thể khác nhau giữa các nước và có thể cao hơn những hướng
dẫn cơ bản.
3.Trang phục an toàn lao động sửa chữa ô tô

4. Quần áo làm việc
Để tránh tai nạn hãy chọn quần áo làm việc chắc và vừa vặn để hỗ trợ cho công việc.
Tránh quần áo làm việc có thắt lưng, khoá và nút quần áo lô ra, nó có thể gây nên hư hỏng
cho xe trong quá trình làm việc. Như là một biện pháp an toàn chống tai nạn và cháy, tránh
để da trần.
5. Giầy bảo hộ
-6-


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

Đừng quên đi giầy bảo hộ khi làm việc. Sẽ nguy hiểm khi đi dép hay giầy thể thao
mà dễ trượt hay làm giảm hiệu quả công việc. Chúng cũng làm cho người mặc có nguy cơ
bị thương do đồ vật bị rơi bất ngờ.
6. Găng tay bảo hộ
Khi nâng những vật năng hay tháo các đoạn ống xả hay tương tự, nên đeo găng tay.
Tuy nhiên, không cần thiết phải quy định đeo găng tay cho những công việc bảo dưỡng
thông thường.
Khi nào cần nên đeo băng tay phải được quyết định tuỳ theo loại công việc định tiến
hành.
II. An toàn trong xưởng sửa chữa ô tô

1. Luôn giữ cho nơi làm việc sạch sẽ để bảo vệ bản thân bạn và
người khác khỏi bị thương:
- Không để dụng cụ hay phụ tùng trên sàn khi bản thân hay ai đó có thể dẫm lên nó.
Hãy tập thói quen đặt chúng lên bàn nguội hay giá làm việc.
- Ngay lập tức lau sạch bất kỳ nhiên liệu, dầu hay mở bắn ra để tránh cho bản thân và
người khác không bị trượt trên sàn.
- Không nên tạo tư thể không thoải mái khi làm việc. Nó không chỉ ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc, mà còn có thể làm cho mình bị ngã và bị thương.
- Đặc biệt cẩn thận khi làm việc với những vật nặng do mình có thể bị thương nếu
chúng rơi vào chân. Cũng như, hãy nhớ rằng có thể bị đau lưng nếu cố nhấc vật quá nặng
so với mình.
- Để di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác ở nơi làm việc, đừng quên đi theo lối đi đã
quy định.
- Không được sử dụng những vật dễ cháy gần công tắc, bảng công tắc hay môtơ điện
v.v. do chúng có thể dễ dàng bắt cháy.
2. Khi làm việc với dụng cụ, hãy tuân thủ những chú ý sau để
tránh bị thương:
a. Các thiết bị điện, thuỷ lực và khí nén có thể gây ra thương tổn nghiêm trọng nếu sử dụng
không đúng.
b. Hãy đeo kính bảo hộ trước khi sử dụng dụng cụ tạo ra những mạt kim loại.
Hãy làm sạch bụi và mạt ra khỏi dụng cụ như máy mài và khoan sau khi sử dụng.
c. Không đeo găng tay khi làm việc với dụng cụ có chuyển động quay hay khi làm việc
trong khu vực có chuyển đông quay. Găng tay có thể kẹt vào vật quay và làm bị thương tay.
-7-


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

d. Để nâng xe trên cầu nâng, trước hết, nâng nó cho đến khi lốp hơi nhấc khỏi mặt đất. Sau
đó, chắc chắn rằng xe được đỡ chắc chắn trên cầu nâng trước khi nâng hẳn xe lên. Không

bao giờ lắc xe khi nó đã được nâng lên, do điều đó có thể làm cho xe rơi xuống và gây nên
tai nạn nghiêm trọng.
III. Tránh hoả hoạn xưởng ô tô
1. Những cảnh báo sau phải được tuân thủ để tránh hoả hoạn:
- Nếu chuông báo cháy kêu, tất cả nhân viên phải hỗ trợ việc cứu hoả. Để làm như
vậy, họ phải biết bình cứu hoả được đặt ở đâu và cách sử dụng chúng như thế nào.
- Không hút thuốc trừ khi ở nơi quy định, và đừng quên dập tàn thuốc trong gạt tàn.
Để tránh hoả hoạn và tai nạn, hãy tuân theo những cảnh báo sau trong vùng xung quanh
những vật dễ cháy:
- Giẻ có thấm xăng hay dầu đôi khi có thể tự bốc cháy, nên chúng phải được vứt bỏ
và trong thùng kim loại có nắp.
- Không dùng ngọn lửa hở xung quanh khu vực chứa dầu hay dung dịch rửa chi tiết
dễ cháy.
- Không bao giờ sử dụng ngọn lửa hở hay tạo tia lửa ở vùng xung quanh ắc quy đang
nạp điện, do chúng tạo ra khí dễ cháy có thể bắt lửa.
- Không mang nhiên liệu hay dung dịch rửa vào trong xưởng trừ khi cần thiết, và hãy
dùng bình chứa đặc biệt có thể đậy kín.
- Không vứt bỏ dầu thải có thể cháy và xăng xuống cống do chúng có thể gây nên
hoả hoạn trong hệ thống cống. Hãy luôn vứt những chất này trong bình xả hay bình chứa
thcíh hợp.
- Không được khởi động động cơ của xe có nhiên liệu bị rò rỉ cho đến khi chỗ rò rỉ
đã được sửa chữa, như tháo chế hoà khí, tháo cáp âm ra khỏi ắc quy để tránh động cơ bị
khởi động bất ngờ.
2. Những chú ý về an toàn thiết bị điện xưởng sửa chữa ô tô
Sai sót khi làm việc với thiết bị điện có thể gây nên đoản mạch và cháy. Do đó, hãy học
cách sử dụng đúng và cẩn thận tuân theo những chú ý sau:
Nếu phát hiện thấy có bất kỳ sự không bình thường nào trong thiết bị điện, ngay lập tức tắt
công tắc OFF và liên lạc với Người quản lý .
-8-



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

Trong trường hợp ngắn mạch hay cháy trong mạch điện, hãy tắt công tắc OFF trước
khi tiến hành dập lửa.
Hãy báo cáo đường dây điện không đúng hay các thiết bị điện lắp không đúng với
Người quản lý.
Hãy báo cáo bất kỳ cầu chì cháy nào với Người quản lý do cầu chì cháy báo hiệu có
chập mạch ở đâu đó.
3. Không bao giờ thực hiện những hành động sau do chúng đặc
biệt nguy hiểm:
- Không được đến gần dây điện bị hở hay đứt.
- Để tránh điện giật, không bao giờ chạm vào bất kỳ thiết bị điện nào nếu tay ướt.
- Không bao giờ chạm vào công tắc có dán nhãn "không làm việc".
- Khi tháo phích cắm, không kéo dây điện, hãy kéo bản thân phích.
- Không được chạy dây điện qua khu vực ướt hay ngấm dầu, qua bề mặt nung nóng
hay xung quanh những góc nhọn.
- Không sử dụng những vật có thể cháy ở gần công tắc, bảng công tắc hay môtơ v.v.
chúng dễ dàng sinh ra tia lửa.
IV. Thực hành 5S trong sửa chữa ô tô
Thật may mắn, khi dịch sang tiếng Việt thì cũng tạo được 5 chữ S, đó là “SÀNG LỌC”,
“SẮP XẾP”, “SẠCH SẼ”, SĂN SÓC” và “SẴN SÀNG”
1.

SERI (Sàng lọc): Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần
thiết tại nơi làm việc. Mọi thứ (vật dụng, thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dùng hỏng …)
không/chưa liên quan, không/chưa cần thiết cho hoạt động tại một khu vực sẽ phải được
tách biệt ra khỏi những thứ cần thiết sau đó loại bỏ hay đem ra khỏi nơi sản xuất. Chỉ có
đồ vật cần thiết mới để tại nơi làm việc. S1 thường được tiến hành theo tần suất định kì.
2.

SEITON (Sắp xếp): Sắp xếp là hoạt động bố trí các vật dụng làm việc, bán thành
phẩm, nguyên vật liệu, hàng hóa … tại những vị trí hợp lý sao cho dễ nhận biết, dễ lấy,
dễ trả lại. Nguyên tắc chung của S2 là bất kì vật dụng cần thiết nào cũng có vị trí quy
định riêng và kèm theo dấu hiệu nhận biết rõ ràng. S2 là hoạt động cần được tuân thủ
triệt để.
3.
SEISO (Sạch sẽ): Là giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, máy móc, thiết bị, dụng cụ làm
việc hay các khu vực xung quanh nơi làm việc để đảm bảo môi trường, mỹ quan tại nơi
làm việc. S3 cũng là hoạt động cần được tiến hành định kì.
4.
SEIKETSU (Săn sóc): Săn sóc được hiểu là việc duy trì định kì và chuẩn hóa 3S đầu
tiên (Seri, Seiton và Seiso) một cách có hệ thống. Để đảm bảo 3S được duy trì, người ta
có thể lập nên những quy định chuẩn nêu rõ phạm vi trách nhiệm 3S của mỗi cá nhân,
cách thức và tần suất triển khai 3S tại từng vị trí. S4 là một quá trình trong đó ý thức
tuân thủ của CBCNV trong một tổ chức được rèn rũa và phát triển.
-9-


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

5.

SHITSUKE (Sẵn sàng): Là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các qui định
tại nơi làm việc. Sẵn sàng được thể hiện ở ý thức tự giác của người lao động đối với
hoạt động 5S. Các thành viên đều nhận thức rõ tầm quan trọng của 5S, tự giác và chủ
động kết hợp nhuần nhuyễn các chuẩn mực 5S với công việc để đem lại năng suất công
việc cá nhân và năng suất chung của Công ty cao hơn.
Ý nghĩa của hoạt động 5S
- Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên
- Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc

- Tạo tinh thần làm việc và bầu không khí cởi mở
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Nâng cao năng suất
Bắt nguồn từ truyền thống của Nhật bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc, người Nhật luôn
cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác của người thực hiện các công
việc đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho người công nhân thực sự gắn bó với công việc
của mình. Ví dụ, trong phân xường, người quản lý sẽ cố gắng khơi dậy ý thức trong người
công nhân đây là “công việc của tôi”, “chỗ làm việc của tôi”, “máy móc của tôi”. Từ đó
người lao động sẽ dễ dàng chấp nhận chăm sóc “chiếc máy của mình”, “chỗ làm việc của
mình” và cố gắng để hoàn thành “công việc của mình” một cách tốt nhất.
Lợi ích của 5S:
- Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn.
- Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến
- Mọi người trở nên có kỷ luật hơn.
- Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc
- Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn.
- Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp của mình.
- Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho quá trình bảo dưỡng sửa chữa được tốt hơn:
- Cải tiến Năng suất (P – Productivity)
- Nâng cao Chất lượng (Q – Quality)
- Giảm chi phí (C – Cost)
- Giao hàng đúng hạn (D – Delivery)
- Đảm bảo an toàn (S – Safety)
- Nâng cao tinh thần (M – Morale)
Khi thực hiện 5S thành công trong xưởng, 5S sẽ đưa lại sự thay đổi kỳ diệu. Những
thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được xếp
ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử dụng, máy móc thiết bị trở
nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thể,
khuyến khích sự hoà đồng của mọi người, qua đó người làm việc sẽ có thái độ tích cực hơn,

có trách nhiệm và ý thức hơn với công việc.

- 10 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

CHƯƠNG III: THỰC TẬP BẢO DƯỠNG GẦM Ô TÔ
BÀI 1:

KIỂM TRA SỬA CHỮA BỘ PHẬN LY HỢP

I. Các hư hỏng thường gặp của bộ phận ly hợp và lý do:
A. Các hư hỏng:
- Bị trược trong lúc nối ly hợp
- Khi nối khớp ly hợp bị rung động không êm
- Không cắt hoàn toàn khi cắt khớp ly hợp
- Bộ ly hợp khua ở vị trí nối khớp
- Bộ ly hợp khua ở vị trí cắt khớp
- Chấn rung nơi bàn đạp ly hợp
- Đĩa ly hợp chóng mòn
- Bàn đạp ly hợp nặng
B. Lý do:
1. Bị trược trong lúc nối khớp ly hợp
Điều chỉnh sai chiều dài cây đẩy gắp vòng bi tê
a. Gãy lò xo mân ép
b. Đĩa ly hợp mòn mặc nạ sát.
c. Ba cầu đẩy bị cong.
2. Khi nối khớp ly hợp bị rung động không êm
Chỉnh sai cây ba đẩy

Mặc bố ly hợp có dính dầu mỡ hoặc lỏng đinh tán
a. Chiều cao ba cần đẩy không thống nhất
b. Đĩa ly hợp bị kẹt trên trục sơ cấp hộp số.
c. Mạc bố ly hợp, các lò xo, mâm ép bị vỡ.
3. Không cắt hoàn toàn khi cắc khớp ly hợp:
a. Sai khoản hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
b. Đĩa ly hợp hoặc mâm ép bị vênh
c. Các mặt bố ma sát ly hợp bị lỏng đinh tán.
d. Chiều cao ba cần đẩy không thống nhất
e. Môyơ ly hợp bị kẹt trên trục sơ cấp của hợp số.
4. Bộ ly hợp bị khua ở vị trí nối khớp:
a. Môyơ then hoa quá mòn lỏng trên trục sơ cấp hộp số.
b. Các lò xo giảm giao động xoắn của ly hợp yếu hoặc gãy.
c. Động cơ vá hộp số không ngay tâm
5. Bộ ly hợp khua ở vị trí cắt khớp
a. Vòng bi tê bị mòn hỏng thiếu bôi trơn
- 11 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

b. Cần bẩy chỉnh sai
c. Vòng bị gối trục sơ cấp nơi bánh trớn bị mòn hỏng hay khô mỡ.
6. Chân rung nơi bàn đạp ly hợp
a. Động cơ và hợp số không thẳng hàng
b. Cơ cấu mâm ép bị vênh
c. Ba càn bẩy chỉnh sai
d. Vỏ hộp ly hợp lệch tâm với bánh trớn
e. Các te bộ ly hợp bị lệch
f. Bánh trớn không ráp đúng vào chốt định vị

7. Đĩa ly hợp chóng mòn
a. Sai khoang hành trinh tu do bàn đạp ly hợp
b. Ba cần bẩy bị cong bị kẹt
c. Mâm ép hoặc đĩa ly bị vênh
d. Sử udngj liên tục đĩa ly hợp
e. Lái xe ấn mãi trên bàn đạp ly hợp
8. Bàn đạp ly hợp nặng
a. Bàn đạp bị cong hay kẹt
b. Các cần đẩy không ngang nhau
II. Kiểm tra và sửa chữa
1. Kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng
- Nếu là chênh lệch giữa các bộ phận của bộ ly hợp thì phải cân chỉnh lại.
- Nếu là mòn, phiết cong vênh mà nhẹ thì cải tạo lại nặng là thay mới
- Nếu sử dụng quá nhiều thì hạn bớt lại.
2. Kiểm tra và sửa chữa các chi tiết của ly hợp
a. Điều chỉnh khoảng hành trình tư do của bàn đạp ly hợp:
Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khoảng duy chuyển của bàn đạp này trước khi
vong bi buýt tơ chạm vào ba cần bầy ly hợp.
Nếu khoảng hành trình này quá lớn sẽ cắt khớp ly hợp không dứt khoát gây khó khăn
trong việc cài số. Ngược lại nếu hành trình này quá ít sẽ nối khớp ly hợp không hoàn toàn
làm cho đĩa ly hợp chóng mòn.
Phương pháp và thông số điều chỉnh khoảng hành trình này tuỳ theo xe và quy định
của nhà máy chế tạo ô tô.
Muốn thay đổi hành trình này người ta thay đổi chiều dài thanh kéo nối bàn đạp với
ly hợp.
b. Kiểm tra, sửa chữa các chi tiết:
Sau khi tháo rời kiểm tra các chi tiết sau:
- 12 -



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

- Lò so mâm ép
Nếu bỏ ly hợp nóng quá mức lớp ngoài các lò so ép bị cháy, lò so có màu xanh đậm.
Phải thay mới lò xo ép này vì đã giảm tính đàn hồi. Nếu có lò xo không bị nóng chảy xanh,
cần phải kiểm tra sức ép tương úng với chiều dài còn lại theo quy định trên bàn thử chuyên
dùng.
- Đĩa ly hợp:
Kiểm tra đĩa ly hợp bị vênh, có vếch nức trên mặc bố ly hợp bị mòn gần đến đầu
đinh tán, các đinh tán bị hỏng.
Đặc ly hợp trên mặt phẳng bàn rà, lá cở đó 0,3 ly không được lọt qua khe hở của mặt
đĩa và bàn lrà. Nếu vượt quá giới này thì phải uống nắng kiểm tra.
- Tấm đàn hồi sườn đĩa ly hợp:
Nếu lò xo sườn bên dưới vành bị nức, bị yếu, không còn dợn sóng, phải thay đổi ly
hợp.
- Lò so giảm xoắn:
Kiểm tra lò xo xoắn bố trí vành mô yơ, nếu có hiện tượng long lỏng, xục xịch, giảm
đàn hồi, phải thay mới đĩa ly hợp.
- Mô yơ đĩa hợp:
Mô yơ và trục dẫn đọng hợp số (trục sơ cấp hợp số) phải ráp vào nhau vừa xiết lỏng
theo chiều quay, không kẹt cứng. Nếu không đạt yêu cầu này thì phải thay nhớt đĩa ly hợp
hoặc cả trục sơ cấp.
- Vong bị buyt tê (khớp vòng bị nhã ly hợp)
Các loại vòng này thường được bọc mỡ bôi trơn ngay trong nhà máy chế tạo, vì vậy
không nên nhúng ngập vào trong đầu lửa hoặc xăng sẽ làm hỏng lớp mở bôi trơn bên trong.
Kiểm tra, xoay nhẹ vòng bi, nếu có hiện tượng rơ lỏng, chưa phải thay mới.
- Định tấm catte ly hợp. (hộp ly hợp)
Bình thường ta không phải kiểm tra khâu này, vì cêtt bộ ly hợp đã được định tâm với
động cơ trong nhà máy chế tạo, tuy nhiên nếu có hiện tưọng chấn rung nơi bàn đạp ly hợp,
cài số khí, số nhảy trở lui về tưf điểm thì chúng ta phải lưu ý kiểm tra khâu này.

- Vòng bị rung tâm đui trục khuỷu:
Trục sơ cấp của hợp số gối vào đuôi của trục khuỷu nhờ một bạc thau gối trục hay
vong bi. Nếu chi tiết này bị long lỏng mòn khuyết cần phải thay mới và bôi trơn tốt. Tuyệt
đối không được bôi mỡ vào trục sơ cấp hộp số.

- 13 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

* CHÚ Ý KHI THÁO LẮP BỘ LY HỢP:
Sau khi tháo rã, làm sạch và kiểm tra. Sửa chữa và điều chỉnh, bộ ly hợp phải được
ráp lại đúng vị trí ban đầu nó trên mặt bánh trớn. Nếu ráp sai vị trí cũ sẽ mất thăng bằng.
Động cơ làm việc sẽ bị chấn rung và nảy sinh nhiều hỏng hóc mới.
Để đảm bảo ráp đúng vị trí nguyên thuy, người ta khó đánh dấu “X” trên mặt bánh
trớn và trên cỏ bộ ly hợp. Nếu dấu này không còn hoặc không còn hoặc không rõ ta cần
phải đánh dấu riêng khi tháo bộ ly hợp ra khỏi bánh trớn.
BÀI 2: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỘP SỐ
I. CHẨN ĐOÁN CÁC HỎNG HÓC CỦA HỢP SỐ
Việc chuẩn đoán là bước đầu tiên của công tác sữa chữa.
Chuyển đoán nhằm tìm ra nhũng hư hỏng của từng bộ phận nói chung của hợp số nói
riêng. Đôi khi chuẩn đoán không được hoàn toàn chính xác, nhưng có thể biết được một số
hư hỏng để sữa chữa mà không cần tháo hợp số ra khỏi xe ôtô. Nếu như một số trường hợp
chuẩn đoán không chính xác thì cần được tháo rời và rã hợp số ra khỏi xe ôtô, làm sạch để
kiểm tr tìm ra hư hỏng mà sữa chữa.
II. CÁC HƯ HỎNG CỦA HỢP SỐ
Cài số khó, bị kẹt số, m số nhảy trở về. Mô men của trục khuỷu không truyền đến
hợp số, hợp số khua ở từ điểm (0 số).Hộp số khua khi cài so, khua bánh răng trong lúc cài
số, hộp số khua khi cài số lui hợp số bị ró nhiều dầu.
B. NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP SỮA CHỮA:

*Nguyên nhân:
1. Cài số khó
a. Chỉnh lại cơ cấu cài số.
b.Cơ cấu cài số thiếu bôi trơn.
c. Khoảng hành trình tự do bàn đạp lyy hợp quá lớn.
d. Gắp cài số trong.
eBánh răng di động hay bộ đồng tốc kẹt trên trục thứ cấp.
f. Bánh răng tà đầu hay sứt mẻ.
g. Bộ đồng tốc hỏng hay ráp sai các lò xo.
h. Ống dẫn động cần số đến cơ cấu sang số trong trụ lái bị cong.
i. Vòng bi hay bạc thau với đuôi trục khuỷu hỏng làm lệch trục số sơ cấp hộp số.
2. Bị kẹt số
a. Các cầu dài số hay bị sút hỏng.
b. Cơ cấu cài số thiếu bôi trơn.
c. Ly hợp không cắt.
d. Các viên bị định vị ống trượt bị kẹt.
- 14 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

e. Bi đồng tốc kẹt.
g. Hộp số thiếu bôi trơn.
3. Số nhảy được trở về
a. Chinh sai cơ cấu cái số.
b. Cầu sang số bị cong.
c. Lò xo bị định vị yếu.
d. Bạc đạn hay bánh răng mòn.
e. Độ lỏng dọc của trục hay của các bánh răng quá răng.
f. Bộ đồng tốc mòn hay mỏng.

g. Hộp số siết không chặc hay bị lệch đối với chụp bộ ly hợp.
h. Chụp ly hợp lệch so với động cơ.
i. Bac thau với rốn đuôi trục khuỷu vỡ.
j. Chân máy bị vỡ.
k.Chụp trục sơ cấp bị hỏng hay vỡ.
4. Mô men trục khuỷu không truyền đến hộp số
a. Ly hợp bị trượt.
b. Bánh răng bị rờn răng.
c. Có chi tiết trong cơ cấu cài số bị vỡ.
d. Bánh răng hay trục bị vỡ.
e. Bức chốt clacvét.
5. Hộp số khua ở vị trí tử điểm (số 0)
a. Các bánh răng mòn răng bọ vỡ, trờn.
b. Bạc đạn gối các trục bị khô mỡ hay bị mòn.
c. Bạc đạn trục sơ cấp hỏng.
d. Bạc thau với rốn đui trục khuỷu mòn hay lỏng.
e. Hộp số gắn lệch so với động cơ.
f. Trục trung gian mòn hay cong, miếng chận hay rôn đuôi bị hỏng.
6. Hộp số khua khi cài số
a. Đĩa ma sát hỏng.
b. Bạc đạn sau trục thứ cấp khô hay mòn cũ.
c. Bánh răng lỏng trên trục thứ cấp.
d. Bộ đồng tốc mòn hay llỏng.
e. Bánh răng dẫn động tốc độ kế bị mòn.
7. Khua bánh răng lúc cài số.
a. Bộ đồng tốc hỏng.
b. Ly hợp cắt không tốt, hành trình tự do của bàn đạp ly hợp quá lớn.
c. Cơ cấu thuỷ lục điều khiển ly hợp hỏng.
d. Vận tốc cầm chừng của động cơ quá lớn.
e. Bạc thau rơ đuôi, truch khuỷu hỏng.

- 15 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

f. Các cây cài số hỏng.
8. Hộp số bị rò nhiều dầu nhờn
a. Dùng dầu nhờn kém chất lượng bị sủi bột.
b. Mức dầu nhờn trong hộp số quá cao.
c. Đệm hỏng.
d. Khếch nhớt lỏng.
e. Nút xả nhớt xiết không chặt.
f. Bu lông gắn hộp số long lỏng
g. Vỏ hộp số nức.
h. Aéc chụp giữ bánh răng dẫn động tốc độ vệ long lỏng.
i. Nắp hông lỏng.
* Biện pháp sữa chữa:
- Thay mới những chi tiết mòn, vỡ hư hỏng nặng.
- Chỉnh sữa lại những bộ phận, chi tiết, cong, vênh lắp ráp sai, lệch vị trí cũ.
- Siết lại những chi tiết hỏng.
- Thay dầu nhớt mới hoặc dầu nhớt tốt, châm dung mức.
- Thiếu dầu nhớt bôi trơn và thì phải thêm vào.
- Phải kiểm tra dầu bôi trơn và thay định kỳ.
* Chú ý:
Khi tháo rã để kiểm tra hộp số, khi làm sạch phải chú ý đến những chi tiết rất nhỏ
của hộp số để khi lắp ráp khỏi thiếu một số chi tiết nhỏ để làm cho hộp số ……bị hư hỏng
thêm.
BÀI 3: KHỚP NỐI CÁC ĐĂNG
I. CÁC HƯ HỎNG CỦA CARDAN
a. Mòn khuyết các đầu chạc chữ thập

b. Đạn kim bị mòn, vỡ.
c. Lố ráp các chắn đạn kim trên chạc Y bị mòn, hỏng.
d. Rãnh then trên trục và trong lỗ trục bị mòn.
e. Trục chuyền bị cong xoắn.
II. BẢO TRÌ - SỬA CHỮA
Muốn sửa chữa cơ cấu truyền động cardan, phải tháo toàn bộ ra khỏi xe. Thông
thường nhà chế tạo ô tô trục truyền động và các bộ phận khớp nối, các trục được kiểm tra
rất thận trọng và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật khi tháo ráp ban đầu. Do đó khi tháo ráp cardan
cần phải làm dấu để khi ráp lại cho chính xác.
a. Chạc chữ thập mòn có thể phục hồi bằng cách mạ kim loại, ghép vào đó một ống
phụ sau đó mài đúng kích thướt, đúng quy định.
- 16 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

b. Chén đan và đạn kim nếu mòn khuyết lại thay mới, nếu các đầu chữ thập bị đạn
lim làm mép phải thay cả bộ chữ thập lẫn các chén đạn kim.
c. Nếu lỗ ráp tren các chén đạn kim trên chạt Y bị mòn hỏng cần đem tiện dớt cho
vừa khít.
d. Rãnh then trên trục và lỗ trục bị mòn phải thay mới, cần phải kiểm tra kỹ độ đảo
của trục truyền cardan so với kế. Ở bất cứ điểm nào trên chiều dài của trục, độ đảo đo được
không vượt quá thông số tối đa quy định của nó. Tiêu chuẩn độ đảo quy định là 0,2mm.
e. Nếu trục bị xoắn phải thay mới. Hai chạc Y nơi đầu và cuối phải nằm trên cùng
một mặt phẳng.
* CHÚ Ý: Khi tháo ra nơi đầu thên hoa và lỗ then của trục cardan cần chú ý đến
việc vệ sinh, giữ cho sạch và độ dầu mỡ bôi trơn.
BÀI 4: BỘ VI SAI
I. CÁC HƯ HỎNG VÀ NGYÊN DO CỦA CẦU CHỦ ĐỘNG VÀ BỘ VI SAI
1. Các hư hỏng.

- Phát ra tiếng khua
- Chảy nhớt dầu
2. Nguyên do:
Phát ra tiếng khua: là do bộ nơi làm việc điều chỉnh tiếp xúc giữa BRHC và viền
răng không đạt yêu cầu kỹ thuật. Điều làm cho các răng mòn đến nỗi tiếng hú trở thành
tiếng gầm và tiếng chạm các vòng răng.
- Do thời gian lâu người ta sử dụng không thay, châm nhớt bôi trơn dẫn đến tình
trạng bị khô nhớt bôi trơn có thể làm vỡ các vòng răng, đầu cùi thưom và phát ra tiếng
khua.
II. KIỂM TRA SỬA CHỮA:
1. Phát ra tiếng khua, có thể biết được tiếng khua phát ra từ đâu không phải là dỡ.
Bởi vid tiếng khua loại nào là khua theo chế độ làm việc của bộ vi sai. Có ba tiếng khua:
Tiếng hú, tiếng gầm, tiếng gõ. Cần phải biết tiếng khua nào để điều chỉnh và sửa chữa kịp
thời nếu không dẫn đến hư hỏng nặng.
Điều chỉnh bộ vi sai là công tác khó khăn và chính xác dòi hỏi người công nhân phải
có trình độ hiểu biết về bộ vi sai và cúng như tính kiên nhẫn về kỹ năng kỹ xảo. Công việc
này có thể tóm tắc trong 3 khâu:
- Điều chỉnh mức siết bạc đạn BRHC
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở sườn giữa BRHC và NR
- Điều chỉnh tiếp xúc răng.
* Điều chỉnh mức xiết vóng bi côn BRHC
- 17 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

Công tác này thực hiện bằng cách chỉnh đúng các Shius cần thiết giữa bạc đạn công
trước với ống phân cách trên trục BRHC. Siết đai ốc trục BRHC đúng độ quy định.
Ta lấy việc điều chỉnh bộ vi sai của ô tô Ply munth làm chuẩn.
- Ráp BRHC các vòng bi, các shims và ống phun cách giữa 2 vòng bi (spaser) vào bộ

vi sai.
- Chưa ráp phốt chân đầu.
- Siết đai ốc trục BRHC với mức siết 175 1b - ft.
- Nhỏ một ít dầu nhớt bôi trơn các vòng bi côn.
- Dùng cần siết có xoắn kế để quay BRHC, quay sát lực cần thiết để quay được
BRHC.
- Lực này phải nằm khoảng 15 - 25b in.
- Nếu lực này dùng để quay thấp thua định mức phải thêm shims vào giữa vòng bi
côn với ống phân cách.
* Kiểm tra và điều chỉnh khe hở sườn.
- Ráp riêng răng với bọc si vai vào vị trí khớp răng đúng với BRHC chứa khe hở
sườn vừa đủ.
- Siết một con vít cả nắp vòng bi bên phải và vóng bi bên trái (phía NR) để giảm bớt
khe hở sườn.
- Gắn cố định số kế cho tựa lên một mặt răng của NR.
- Gĩư cố định BRHC và nhích lui nhích tới NR, để xác định điểm mà nơi đó có khe
hở sườn bé nhất.
- Sau klhi xác định vị trí này, xoay đai ốc đỉnh vi sai bên trái để thu hẹp khe hở sườn
còn lại 0,001 icnh (nếu cần nới thêm ốc chỉnh bên phải ra)
- Giữ cố định đai ốc chỉnh bên trái, xoay đai ốc chỉnh bên phải vào để đạt được
backlash 0,006 inch.
- Khóa hãm 2 đai ốc chỉnh.
- Siết 2 con vít còn lạic ủa 2 nắp bạc đạn vi sai với độ siết 85-90Lb-ft.
- Kiểm tra lại khe hở sườn.
Như thế là hoàn thành được khâu điều chỉnh.
* Điều chỉnh tiếp xúc răng giữa BRHC và NR.
Cho dù đã điều chỉnh đúng khe hở và mức siết 2 bạc đạn vi sai, tình hình tiếp xúc
răng giữa BRHC và NR vẫn chưa đúng.
Dùng bột nhôm màu đỏ pha dầu nhờn để quan sát các răng của NR. Dùng thanh thép
tròn áp lên mặt sau của NR trong lúc quay lui quay tới BRHC.

- 18 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

- Quan sát vết bột màu trên mặt sườn của các răng NR sẽ thấy một trong những
trường hợp tiếp xúc sau.
a. Tiếp xúc tốt đạt yêu cầu kỹ thuật tối đa
Vết bột màu dính gọn, cân đối trên mặt sườn các răng chúng tỏ BRHC và NR tiếp
xúc nhau đạt yêu cầu kỹ thuật.
b. Tiếp xúc nặng hơi sườn răng
Bột màu dính tận phía dưới chân răng. Điều chỉnh bằng cách định BRHC ra cách xa
tâm NR. Để thực hiện này ta phải chim shins mỏng hơn vào phía sau BRHC, làm như thế
BRHC sẽ được kéo về phía trước tách xa tâm NR. Sau đó nếu cần phải chỉnh lại bằng cách
định NR đến gần BRHC.
c. Tiếp xúc nặng với mặt răng
Ngược lại với trên là bột màu dính phía trên mặt răng. Điều chỉnh lại bằng cách dịch
BRHC đến gần tâm NR, để thực hiện việc này chêm shims dày hơn phía sau BRHC, chim
như phía trên, BRHC sẽ đẩy lùi tâm NR. Nếu cần chỉnh lại ta dịch NR ra xa BRHC.
d. Tiếp xúc răng với mặt răng
Bột màu sẽ dính với phía đầu hẹp của các răng. Điều chỉnh bằng cách đưa NR ra xa
BRHC. Sau đó nếu cần chỉnh lại ta chim shims mỏng hơn phía sau BRHC.
* Lưu ý: Đối với cầu chủ động kiểu SS 17 hàng bi trên ôtô tải HINÔ. Nếu bi vi sai
tiếp xúc nặng nơi đầu răng và gót răng thì không thể điều chỉnh được. Nếu tình hình này tỏ
ra bất thường thì phải thay mới cả NR và BRHC.
- Do điều chỉnh khe hở cần thiết của các bánh răng hành tinh. Sau khi tháo rời viền
răng ra khỏi bọc vi sai làm sạch ta dùng cỡ lá kiểm tra. Khe hở này phải nằm trong khoảng
0,004 đến 0,012 inch. Nếu không đạt phải thay rôn đen chim nơi bánh răng hành tinh.
g. Sửa chữa bộ vi sai không trượt
Quy trình tháo ráp vi sai loại này cúng giống như vi sai thường, trước khi tháo ra

phải đánh dấu vị trí lắp ráp đúng như cũ. Tháo NR ra khỏi bọc vi sai, táo ấcc con vít gần hai
nửa bọc vi sai NR ra khỏi bọc vi sai. Tách rời hai nửa bọc. Bây giờ các chi tiết được thấy rõ
làm sạch kiểu lắp ráp và điều chỉnh tương tự. Ráp lại đúng vị trí cũ.
2. Điều chỉnh độ lỏng dọc của bán trục
Bán trục lắp vào đầu cầu chủ động phải có một độ lỏng dọc khoảng 0,003 đến 0,008
inch và được đo kiểu với một so kế.
Phương pháp kiểm tra và điều chỉnh như sau:
- Ráp bán trục và bạc đạn vào cầu chủ động.
- Gắng đầy đủ vào vị trí phốt chậu đầu, dệm vô các shims điều chỉnh.
- Gõ nhẹ vài cái vào đầu bán trục.
- Gắn so kế cố định, mũi kiểm tra của so kế tựa trên đầu bán trục.
- 19 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

- Đẩy vào và kéo ra để so kế chỉ độ lỏng dọc của bán trục.
- Nếu độ lỏng không đạt yêu cầu, phải tháo phốt dầu đệm và mâm thắng để có thể
thêm hay bớt shims.
CHÚ Ý:
Nếu các vòng răng, cùi thơm bị vỡ, hỏng nặng cần thay mới để tránh gây ra hư hỏng
khác của xe.
3. Sửa chữa điều chỉnh chảy nhớt
Vi sai là bộ phận chống ma sát cao cần chú ý đến việc vệ sinh khi tháo rã, phải làm
sạch, kỹ trước khi lắp vào.
BÀI 5: KIỂM TRA, SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI XE VÀ HỆ THỐNG TREO XE
I. HỆ THỐNG LÁI RƠ LỎNG QUÁ MỨC
Có nghĩa là vành lái xe phải quay một cung lái dài trước khi tác động lên hai bánh xe
trước. Nếu được jeu lỏng này quá lớn sẽ làm nặng tay lái, hạn chế khả năng điều khiển xe.
Nguyên nhân của tình trạng jeu lỏng quá mức trong hệ thống lái.

- Mòn khuyết trong cơ cấu lái và cơ cấu dẫn động lái.
- Chỉnh sai cơ cấu lái (hộp lái).
- Do cơ cấu dãn động lái bị mòn khớp nối hình cầu hay điều chỉnh không đúng.
- Có sự mòn khuyết nơi khớp nối hình cầu và nơi các khớp nối của cơ cấu dẫn động
lái.
- Với hệ thống lái thuỷ lực vành lái chỉ được phép xoay khoảng 2 inch (51mm) trước
khi chuyển dịch hai bánh trước với hệ thống lái tay thông thường, mức jeu lỏng này khoảng
3 inch (76mm).
- Để đo kiểm mức độ jeu lỏng trong hệ thống lai thuỷ lực ta thao tác như sau:
a. Kiểm tra độ căn dây curoa dẫn động bơm thuỷ lực
b. Kiểm tra mức dầu nơi bình dẫn bơm thuỷ lực
c. Khởi động cơ
d. Đặt hai bánh xe trước ở vị trí hướng thẳng
e. Xoay vành lái từ từ cho đến khi hai bánh xe trước bắt đầu dịch chuyển.
f. Đánh một dấu phấn nơi vành lái ngay với dấu ngay thướt.
g. Xoay từ từ vành lái ngược lại cho đến khi hai bánh xe trước bắt đầu dịch chuyển.
Đánh dấu trên thướt đo ngay với dấu ngay vành lái.
h. Khoảng thướt đo là độ jeu lỏng của hệ thống lái cần đo kiếu. Nếu số đo này vượt
quá thông số vừa cho ở trên (51mm) chứng tỏ hệ thống lái bị jeu lỏng, cần phải tiến hành
các bước kiểm tra điều chỉnh sau đây:
- 20 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

1. Kiểm tra cơ cấu dẫn động lái: là kiểm tra tình trạng long lỏng của các đoàn kéo
bên và đoàn kéo giữa.
Thao tác:
a. Đội đầu xe cho hai bánh trước lỏng khỏi mặt đất.
b. Dùng hai bàn tay nắm chặt bánh trước gặt vào cùng lúc và đẩy ra cùng lúc.

c. Nếu cảm thấy khoảng dịch chuyển nói trên cho phé là 1/4 inch (6,35mm) xe trước.
2. Kiểm tra vòng bi xe trước.
Sự long lỏng của các vòng bi bánh xe trước sẽ dẫn đến hậu quả:
- Khó điều khiển hệ thống xe
- Xe lạng qua bên này rồi lạng qua bên kia
- Hệ thống thắng bánh trước hoạt động bất thường.
- Vỏ xe mòn nhanh chóng.
Để có thể kiểm tra các vóngbi bánh xe ta đội xe lên. Cần lưu ý an toàn lao động khi
đội.
Sau khi đội ta nắm bánh xe nới phái bên kia và phái dưới, giật mạnh phái trên ra
đồng thời đẩy mạnh phần dưới bánh xe vào, nếu thấy có sự chuyển dịch chứng tỏ vòng bi
bị jeu lỏng. Ta mở nắp chụp đầu đót ra tăng xiết thêm ốc chậu vọng bi cho vừa và kiểm tra
lại rồi lắp nắp chụp vào như cũ.
3. Kiểm tra khớp nối hình cầu.
Tình hình mòn khuyết của các khớp nối hình cầu có thể kiểm tra trong lúc dàn xe
được đội lên, kiểm tra độ jeu lỏng của khớp nối hình cầu theo hai chiều: chiều jeu đứng và
chiều jeu ngang. Để kiểm tra chiều jeu đứng ta giặc bánh xe lên xuống. Để kiểm tra độ jeu
ngang ta kéo bánh xe ra vào.
Độ jeu lỏng hình cầu có thể xác định được nhờ một số so kế, theo phương pháp này
gắn so kế vào tay đoàn dưới để kiểm tra. Mũi nhọn của so kế tựa vào mặt dưới của chân
ngỗng xoay.
Dùng xà ben chan ngỗng xoay lê xuống, độ jeu lỏng của hình cầu sẽ thể hiện rõ nơi
so kế. Thông thường độ jeu lỏng đứng không được quá 0,05 inch (1,2mm) nếu khớp nối
hình cầu bị mòn quá mức phải thay mới.
4. Kiểm tra cơ cấu tay lái
Động tác nhanh kiểm tra mức jeu lỏng trong cơ cấu lái có thể thực hiện như sau:
- Với xe đậu trên nền xưởng
- Xoay vành lái qua hướng này rồi qua hướng kia.
- Chăm sóc quan sát đoàn quay đứng, chứng tỏ các chi tiết cẩu cơ cấu lái bị mòn
khuyết hoặc cần phải điều chỉnh lại.

II. TAY LÁI NẶNG
Nguyên do làm nặmg lái:
- Điều chỉnh cơ cấu lái quá chặt.
- Cơ cấu dẫn động tay lái rít chặt.
- 21 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

- Các bánh xe trước bơm không đủ áp suất, áp suất các bánh trước không đều.
- Có sự ma sát nặng không bình thường trong cơ cấu lái hay tại các khớp nối hình
cầu.
- Tình hình song hành của các bánh xe hay khung xe không ổn định.
- Bơm thuỷ lực lỏng.
* Kiểm tra:
1. Đội dàng đầu xe lên
2. Xoay vành lái, kiểm tra cơ cấu, thánh phần của hệ thống lái tìm kiếm nơi bị ma sát
nhiều.
3. Tháo gỡ thanh kéo nơi đoàn quay đứng.
4. Nếu vành lái trở nên nhẹ, chứng tỏ nguyên do làm tay lái nằm nơi các thanh kéo
hoặc nơi các thanh kéo, hoặc nơi khớp nối hình cầu.
5. Ngược lại tháo ở trên vành lái mà nhẹ ở dưới thanh kéo chứng tỏ nguyên do nằm
nơi cơ cấu lái.
6. Nếu nguyên do làm nặng tay lái không nằm trong hệ thống lái thì có thể do:
+ Hai bánh răng xe trước không song song
+ Khung xe cong lệch
+ Độ chuyên dọc của trục xoay quá lớn
Nếu tìm ra được nguyên do phải tiến hành sửa chữa.
CHÚ Ý: Cần chú trọng điều an toàn lao động và vệ sinh khi làm việc.
BÀI 6: HỆ THỐNG PHANH

I. HỆ THỐNG PHANH THUỶ LỰC (PHANH DẦU)1.
Nguyên nhân sửa chữa.
- Ống dầu dơ bẩn ngắt dầu không hoạt động.
- Heo con bị bở cúp ben dầu không hoạt động.
- Bố phanh mòn quá sự cho phép.
a. Ống dầu dơ bẩn nên ngắt dầu không hoạt động: do trong dầu không có cặn bẩn
nên trong quá trình làm việc cặn bẩn làm nghẹt đường dầu.
+ Phương pháp sửa chữa
- Xả hết dầu thắng lấy bình chứa ra ngoài
- Dùng cà lê thích hợp tháo hết các ống dầu ra
- Dùng bình hơi thổi sạch bình và ống dẫn dầu.
+ Kiểm tra lắp ráp
- Sau khi vệ sinh sách các đường ống dẫn và bình chứa dầu ta tiến hành lắp các
đường ống dẫn dầu. Xiết chặt lại rồi thay dầu mới.
- 22 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

- Thử đạp thắng liên tục sao cho dầu ở bình chứa chảy ra các ống dẫn dầu và các heo
con.
- Sau khi lắp hoàn toàn rồi dùng con đội, đội lên sao cho hỏng các bánh xe, và kê cho
chắc chắn.
- Cho máy khởi động, cài số thử thắng.
b. Heo con không hoạt động là do quá trình xe chạy bị mòn, vỡ cúp ben chảy dầu nên
không hoạt động hoặc pítton và lò xo bi xiết không trả về.
* Phương pháp tháo rã sửa chữa:
- Dùng con đội, đội bánh xe lên khỏi mặt đất.
- Tháo tắc kê lấy bánh xe ra
- Tháo khớp nối giữa ống dầu và heo con.

- Tháo phết và các bộ phận heo con ra.
- Làm sạch nếu nếu cúp ben phết mỡ, mòn thì thay mới.
- Vệ sinh sạch sẽ.
* Phương pháp ráp:
- Ráp pítton và phếch heo con
- Ráp bánh xe và xiết tắc kê.
- Thử đạp bàn đạp có hoạt động tốt không.
2. Phương pháp điều chỉnh phanh
Phía sau má phanh có một nút điều chỉnh phanh lớn và nhỏ nhất ta điều chỉnh từng
nút một, dùng đồ nghề vặn lớn nhất rồi thả từ từ đến khi vừa thì thôi.
II. PHANH KHÍ
Nhấn van sửa xì hơi
* Phương pháp tháo:
- Tháo rời các khớp nối thông qua tải và bình chứa khí.
- Lấy van mới ra, tiến hành tháo rã sửa chữa các van hơi hoặc siêu, nếu siêu mòn
thay mới.
* Phương pháp lắp:
Sau khi lắp lên xe dùng đồ nghề thích hợp để xiết chặt.
BÀI 7: HỆ THỐNG GIẢM XÓC
1. Hệ thống giảm xóc:
a. Phương án tháo rã, vệ sinh kiểm tra
- Tháo rã hai đai ốc giữ bộ phận nhiếp gắn trên xác xi.
- Dùng đồ thích hợp tháo đóng hai ắc ra
- 23 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

- Dùng đòn bẩy hạ nhiếp xuống dùng cùm hoặc ê tô tháo bu lông chính giữa nhíp (bồ
lon rún).

- Vệ sinh ắc và bạc lót
- Rửa sạch các lá nhiếp rồi lau khô
- Kiểm tra lại ắc có sử dụng được hay không. trong quá trình làm việc nhíp là phần
chịu lực rất lớn cho nên dễ gạy mòn ắc và bạc lót.
b. Phương pháp
- Sau khi chữa xong ta tiến hành ráp.
- Lắp các lá nhiếp như ban đầu và dùng dầu nhớt bôi lên từng lá nhiếp một.
- Dùng kiềm xiết chặt giữ nhíp khỏi bung ra và siết bồ lon rém vào thật chặt.
- Lắp ráp lên xe dùng đồ nghề thích hợp siết hai cùm giữ nhíp trên sát ti và vặn chặt
rồi lắp ắc hoặc chốt.
- Sau khi lắp ráp xong ta bơm mỡ vào chốt hoặc ắc.
* Chú ý: Cần chú ý đến an toàn lao động vè giừ vệ sinh khi làm việc.
2. Bảo dưỡng khung gầm
- Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống truyền động.
- Bảo dưỡng hợp số ly hợp
- Cần kiểm tra thường xuyên mức dầu trong hộp số nếu thiếu thì phải bổ sung kịp
thời, tránh tình trạng vào số khó khăn. Thay dầu theo định kỳ, cần xả dầu bẩn khi dầu còn
nóng, sau khi xả dầu bẩn phải súc rửa sạch sẽ. Muốn súc rửa phải kích một số bánh của cầu
chủ động lên khỏi mặt đất có khởi động 10 - 15 phút sau đó xả và súc rửa sạch.Thay dầu
mới đúng tiêu chuẩn.
Kiểm tra rò rỉ dầu và các bu lông gắn chặt hộp số trên xe và khắc phục kịp thời và
khắc phục những khuyết tật được phát hiện.

- 24 -


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Ngành Công nghệ ô tô

CHƯƠNG IV. THỰC TẬP BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ
Bài số 1. KIỂM TRA SỬA CHỮA NẮP MÁY

.1 Quy trình tháo nắp máy

.1.1. Công việc chuẩn bị trước khi tháo
Vệ sinh bên ngoài nắp máy và xung quanh
chỗ tháo
– Xả nước, xả dầu trong động cơ.
– Chuẩn bị dụng cụ tháo lắp gồm: khẩu,
tuýp, tay nối, tay vặn, búa nhựa.
– Chuẩn bị các đồ đựng các chi tiết của nắp
máy khi tháo ra như: bàn khay, giá treo đệm nắp
máy.
– Kê kích động cơ chắc chắn trước khi
tháo.
– Tháo các đầu dây cao áp (đối với động cơ
xăng) và các đường dẫn dầu (đối với động cơ
Diêzel) ra khỏi nắp máy.
– Dùng dụng cụ chuyên dùng để tháo bugi
hoặc vòi phun.
– Dùng khẩu, tay nối để tháo nắp đậy nắp
máy.
– Tháo các bộ phận như cụm hút, cụm xả
gắn trên nắp máy. Quy trình tháo là ta tháo từ hai
bên vào giữa và tháo làm nhiều lần rồi mới tháo
hẳn ra (hình 5- 1 và 5- 2).
Mục đích: tránh hiện tượng bề mặt lắp

Hình 5-1

ghép giữa các cụm hút, cụm xả với mặt bên nắp
Hình 5-2


máy bị vênh.

.1.2. Quy trình tháo nắp máy
Mục đích: tránh hiện tượng vênh nắp máy do tháo lắp không đúng quy trình.
– Dùng khẩu, tay nối, tay vặn để tháo bulông từ hai đầu vào giữa bắt chéo nhau (hình
5- 3) và xen kẽ nới đều làm nhiều lần rồi mới tháo hẳn ra.
– Dùng cán búa hay búa nhựa gõ xung quanh nắp máy cho lỏng ra giữa nắp và thân
máy.
– Dùng dụng cụ chuyên dùng lắp vào
lỗ bugi để nhấc nắp máy ra.
– Lấy đệm nắp máy ra và treo lên giá.
* Những chú ý trong khi tháo nắp máy
– Không được tháo nắp máy ra khi
động cơ còn đang nóng vì nắp máy làm bằng
kim loại (gang hoặc hợp kim) có hệ số giãn
- 25 -

Hình 5 - 3


×