Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420 KB, 59 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng tình hình, kết quả hoạt động trong lĩnh vực Trợ giúp xã hội của phòng
Bảo Trợ Xã Hội thuộc Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh và
vận dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân.
Phần I: Khái quát đặc điểm tình hình chung ở Sở Lao động Thương binh & Xã
hội tỉnh Quảng Ninh
Phần II: Thực trạng tình hình, kết quả hoạt động trong lĩnh vực Trợ giúp xã hội
của phòng Bảo Trợ Xã Hội thuộc Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Ninh
Phần III: Vận dụng các thái độ và kỹ năng CTXH trong giao tiếp tại cơ sở và trợ
giúp đối tượng
I. Khái quát đặc điểm, tình hình chung của Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Quá trình hình thành
1.1.2. Các giai đoạn phát triển
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến
hoạt động An sinh xã hội
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía Ðơng Bắc Việt Nam, nằm trong Chiến lược
phát triển kinh tế “Hai hành lang, một vành đai” Việt Nam – Trung Quốc và trong quy
hoạch Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tỉnh có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng:
- Đơng Bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài hơn 132 km có cửa khẩu quốc tế
Móng Cái và hai cửa khẩu quốc gia là Hồnh Mơ và Bắc Phong Sinh.
- Tây giáp thành phố Hải Phòng, cách Cảng Hải Phịng khoảng 20 km.
- Nam và Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ với bờ biển dài hơn 250 km, có điều kiện thuận lợi
để xây dựng hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, khu chế xuất … hướng ra thị
trường các nước.
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1



1


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Bắc, Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.
- Đầu mối quan trọng của các hệ thống giao thơng chính khu vực phía Bắc Việt Nam.
Cách thủ đơ Hà Nội gần 160km.
- Diện tích rộng hơn 6.110km2. Dân số 1.096.000 người (năm 2006). Thủ phủ là Thành
phố Hạ Long.
Ðịa hình: Thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
- Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn
hịn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2.078/2.779 đảo) trải dài theo đường ven biển
hơn 250 km chia thành nhiều lớp.
- Vùng biển Quảng Ninh độ sâu trung bình là 20m, có những lạch sâu là di tích các
dịng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng của các rạn san hô rất đa
dạng.
- Các dòng chảy nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải
cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên
một tiềm năng cảng biển và giao thơng đường thuỷ rất lớn.
Khí hậu
- Quảng Ninh là vùng nhiệt đới - gió mùa tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt
Nam. Một năm có bốn mùa xn, hạ, thu, đơng. Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng
năm 22,9oC.
- Độ ẩm trung bình 82%.Lượng mưa hàng năm vào khoảng từ 1.700mm đến 2.400mm.
Mưa tập trung nhiều vào mùa hạ, nhất là vào tháng 7 và tháng 8.
Thuỷ văn và hải văn
- Mức thuỷ triều trung bình 2,5m, khơng xuất hiện thiên tai lớn như sóng thần, động
đất, núi lửa ...
- Về phía biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có nhiều lớp

đảo che chắn nên sóng gió khơng lớn như vùng biển Trung Bộ. Nét riêng biệt ở đây là

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

2


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hiện tượng sinh "con nước" và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa
hạ, buổi sáng các tháng mùa đơng những ngày có con nước cường.
Tài ngun khống sản: Có nguồn tài ngun khống sản dồi dào nhất là các loại:
Than, đá vôi, sét, cao lanh, cát trắng, đá hoa cương...
- Than An-tra-xit là nguồn khoáng sản lớn, chiếm trên 90% sản lượng khai thác than cả
nước.
- Đá vơi có trữ lượng khoảng 3,1 tỷ tấn, rất thuận lợi trong việc cung cấp nguyên liệu
cho ngành xây dựng và phát triển cơ sở sản xuất xi măng qui mô lớn.
- Các nguồn nguyên liệu làm vật liệu xây dựng cũng có trữ lượng lớn như sét làm xi
măng, gạch ngói, gạch chịu lửa, cao lanh gốm sứ, cát thuỷ tinh.
- Khống sản có giá trị cơng nghiệp như đất dầu, phosphoris, Titan, Ăngtimoon, đá
Thạch Anh...
Tài nguyên nước
- Quảng Ninh có tài nguyên nước khá phong phú và đặc sắc: Nước mặt chủ yếu là nước
sông hồ. Các sông lớn là: sông Ka Long, sông Hà Cối, sông Ðầm Hà, sông Tiên Yên,
sông Ba Chẽ, sông Diễn Vọng, sông Trới, sông Cầm...
- Trong tổng số 72 hồ đập có 28 hồ lớn với tổng dung tích đạt gần 195,53 triệu m3
nước. Lớn nhất là hồ Yên Lập, dung tích khoảng 118 triệu m3; hồ Khe Chè (Ðơng
Triều) dung tích khoảng 6,43 triệu m3…
- Nước ngầm Quảng Ninh khá phong phú. Ngay trên các đảo lớn đều có nguồn nước

ngầm có thể khai thác. Hiện nay chưa thăm dị hết nhưng tại 13 khu vực đô thị và công
nghiệp đã khảo sát và ước tính có thể khai thác đạt 64.388m3/ngày.
- Quảng Ninh có nhiều điểm nước khống uống được ở Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe
Lạc (Tiên Yên) và Ðồng Long (Bình Liêu).
Tài nguyên đất: Đất đai của Quảng Ninh gồm hai nhóm đất chính: Đất đồng bằng ven
biển và đất đồi núi.
Tài nguyên rừng:
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

3


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Diện tích rừng lớn và phong phú về chủng loại động thực vật (thực vật có 1.027 lồi
thuộc 6 ngành, động vật có 120 lồi).
- Do chịu ảnh hưởng của khí hậu biển, có nhiều hơi nước, lượng mưa lớn nên rừng tại
Quảng Ninh rất thuận lợi cho cây cối phát triển.
Ðộng thực vật
- Là vùng đất đa dạng về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng nên hệ sinh thái cũng phát triển
đa dạng và phong phú về chủng loại, luôn luôn là nguồn lợi quan trọng, một thế mạnh
của kinh tế biển Quảng Ninh.
- Quảng Ninh đã có hơn 1.000 lồi cá được biết đến, trong đó có gần 800 lồi đã định
được tên. Vùng ven bờ có các loại: sò huyết, ngao, hến, sái sùng, bào ngư, hải sâm,
mực ống, mực nang, tơm he, tơm hùm. Ngồi khơi có đủ các loại cá ngon của biển Việt
Nam: chim, thu, nụ, đé, song. Những loài cá thường gặp hơn cả là: trích, lầm, mối hoa
và cá mịi.
- Thực vật ở Quảng Ninh có thế mạnh ở rừng và đất rừng. Tiềm năng trồng cây ăn quả,
cây lấy gỗ và nhiều loại cây cơng nghiệp.

Nhìn chung Quảng Ninh là một tỉnh có điều kiện tự nhiên đa dạng phong phú về nhiều
mặt. Ðó là những tiềm năng to lớn để Quảng Ninh phát triển một nền kinh tế khá toàn
diện từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp đến phát triển thương mại, dịch
vụ. Chính vì vậy mà Quảng Ninh đang là một trung tâm, một trọng điểm, một chân
kiềng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, trước hết là một tỉnh trong vùng
tam giác kinh tế phía bắc: Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh.
Hệ thống giao thông
* Đường bộ:
- Quốc lộ 18, quốc lộ 10 nối Quảng Ninh với Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh phía Bắc
vừa được nâng cấp, mở rộng theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
- Quốc lộ 4B nối với Lạng Sơn, Cao Bằng sẽ đầu tư, nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp
I giao với QL18.
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

4


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đang triển khai dự án đường cao tốc nối từ Sân bay quốc tế Nội Bài đến cửa khẩu
quốc tế Móng Cái với tổng chiều dài khoảng: 288km.
- Hệ thống cầu, đường từ thành phố Hạ Long đến các trung tâm thương mại, Cửa khẩu
quốc tế Móng Cái và các trung tâm huyện rất thuận lợi cho giao thông vận tải.
* Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Hạ Long (tới Cảng Cái Lân) có quy mơ hiện đại, đạt vận
tốc 120km/h cho tàu chở khách và 80km/h đối với tầu chở hàng đang được đầu tư cải
tạo.
- Ngoài ra cịn có trên 64 km đường sắt cho các ngành công nghiệp trong tỉnh.
* Đường không:

- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 150km.
- Hiện có các bãi đỗ cho máy bay trực thăng ở thành phố Hạ Long và Móng Cái.
- Trong tương lai gần sẽ xây dựng một sân bay mới tại huyện Vân Đồn, cách trung tâm
thành phố Hạ Long khoảng 40 km.
* Hệ thống cảng:
- Nhiều cảng sông và cảng biển thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.
- Có cảng Cái Lân là cảng nước sâu lớn nhất ở miền Bắc Việt Nam: Có thể cập tàu 5
vạn tấn, cơng suất thiết kế khi hoàn thành đạt 7 - 10 triệu tấn/năm.
- Cảng Cửa Ơng là cảng chun dùng, đón tàu 65.000 - 70.000 tấn, có thể rót 40.000
tấn trong cảng.
- Ngồi ra, có hệ thống các cảng như: Hồnh Bồ, Cầu Trắng, Dầu B12, Mũi Chùa, Ðiền
Công, Bạch Thái Bưởi, Tiên Yên, Dân Tiến .... tạo điều kiện giao thông thuỷ thuận lợi
giữa Quảng Ninh và các tỉnh lân cận.
Hệ thống thơng tin
- Hiện nay, hệ thống bưu chính viễn thơng đã đạt tiêu chuẩn quốc tế, có thể thoả mãn
được bất cứ nhu cầu và hình thức thơng tin nào của khách hàng.

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

5


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Về Bưu chính: Đảm bảo cho hầu hết các xã trong tỉnh nhận được thư trong ngày. Các
dịch vụ mới về Bưu chính được phát triển với diện rộng như: Dịch vụ tiết kiệm bưu
điện, dịch vụ khai giá…
- Về viễn thông: Mạng viễn thông được trang bị các thiết bị kỹ thuật số với công nghệ
tiên tiến, hiện đại đa dịch vụ, thơng tin di động đã phủ sóng 14/14 huyện, thị xã, thành

phố trong tỉnh. Có hệ thống Internet băng thông rộng.
Hệ thống cung cấp điện
- Lưới điện quốc gia đã đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Hiện đã có 8
trạm 110KV, với tổng cơng suất 176MVA và có 2 trạm 220KV, với tổng cơng suất
250KV. Ngồi ra, cịn có mạng lưới điện phân phối các cấp điện áp 35 KV, 10 KV và 6
KV (chủ yếu là 35 KV và 6 KV).
- Theo quy hoạch, tại ng Bí, Hạ Long và Cẩm Phả sẽ hình thành một trung tâm nhiệt
điện lớn nhất của Việt Nam với tổng công suất thiết kế khoảng hơn 5.000 MW. Dự tính
đến năm 2010 có thể hồn thành đưa vào vận hành với tổng công suất 3.500 MW.
Hệ thống cung cấp nước
- Hiện tại, Quảng Ninh có 6 nhà máy nước lớn với tổng công suất thiết kế đạt 170.000
m3/ngày đêm. Theo quy hoạch của UBND tỉnh thì tổng cấp nước các khu đơ thị của
tỉnh đến năm 2010 đạt khoảng 277.900 m3/ngày đêm và định hướng đến năm 2020 là
trên 489.500 m3/ngày đêm.
- Nhà máy nước Ðồng Ho: công suất thiết kế 20.000 m3/ngày đêm.
- Nhà máy nước Diễn Vọng: công suất thiết kế 120.000 m3/ngày đêm.
- Nhà máy nước Mạo Khê: công suất thiết kế 12.000 m3/ngày đêm.
- Nhà máy nước Móng Cái: cơng suất thiết kế giai đoạn I 5.000 m3/ngày đêm.
- Nhà máy nước ng Bí: cơng suất thiết kế 8.000 m3/ngày đêm.
-Nhà máy nước Quảng Yên: công suất thiết kế 5.000 m3/ngày đêm.
Hệ thống y tế

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

6


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế đã được đầu tư đáp ứng yêu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân và các du khách trong nước, quốc tế.
- Hiện đã có 19 bệnh viện, 8 phịng khám đa khoa khu vực, 186 trạm y tế xã phường.
Đội ngũ y bác sỹ chuyên ngành với 1.277 bác sỹ và 277 cán bộ ngành dược. Đạt tỷ lệ
12 bác sỹ trên 1 vạn dân.
Hệ thống đào tạo nghề
- Hiện có 25 cơ sở đào tạo, bao gồm 18 trường đào tạo hệ cao đẳng, trung học dạy nghề
của Trung ương và địa phương thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp; xây dựng; giao thơng
cơ điện; văn hố- nghệ thuật- du lịch; mỏ; sư phạm; y tế…
- Đang triển khai xây dựng trường Đại học Hạ Long.
Nguồn nhân lực
- Dân số năm 2006 là: 1.096.000 người.
- Tỷ trọng dân số thành thị chiếm 48,6%.
- Lao động trong độ tuổi có trên 586,4 nghìn người, đang học tập và làm việc trong các
ngành, lĩnh vực của tỉnh.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35,3%, trong đó đào tạo nghề đạt 24,8%, số lao động
có trình độ chun mơn kỹ thuật chiếm 25% (Chỉ đứng sau Thủ đô Hà Nội).
Tiềm năng phát triển
1. Tiềm năng phát triển các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu
- Với các ưu thế nổi bật về giao thông, đặc biệt là hệ thống cảng biển, cảng sông, sân
bay cùng cửa khẩu quốc tế, Quảng Ninh có đầy đủ các điều kiện cần thiết để hình thành
các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất...
- Hiện tại, Quảng Ninh đã có 3 khu cơng nghiệp đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng, có
thể đón các nhà đầu tư thứ cấp như: Khu công nghiệp Cái Lân, khu công nghiệp Việt
Hưng (Hạ Long), khu công nghiệp Hải n (Móng Cái).
- Các khu cơng nghiệp cịn lại có trong quy hoạch phát triển là cơ hội cho các nhà đầu
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1


7


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tư hạ tầng như: Khu cơng nghiệp Chạp Khê (ng Bí), KCN Ðông Mai (Yên Hưng),
KCN Hải Hà, KCN đa năng Đầm Nhà Mạc (Yên Hưng)...
2. Tiềm năng phát triển hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển
- Với bờ biển dài hơn 250km, ven biển Quảng Ninh có nhiều khu vực nước sâu kín gió
là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng
biển, nhất là ở thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, huyện Hải Hà và
thị xã Móng Cái.
- Cái Lân và Cửa Ơng là hai cảng được các dãy núi đá vôi bao quanh chắn sóng, gió.
Luồng tầu hiện tại đã có thể cho phép tiếp nhận các tầu có trọng tải hàng vạn tấn. Hàng
tuần có rất nhiều chuyến tầu quốc tế cập cảng.
- Có nhiều doanh nghịêp thực hiện các dịch vụ đại lý tầu biển cho khách hàng như:
Vosa, Vosco, VinaShip, Vietfracht, Vicosa, Vimadeco, Falcon, Inlaco Sài Gòn,
Prosimex, Vitranschart, Vitransco, NYK (Nhật Bản), FESCO (Nga)…
3. Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
- Móng Cái là một trong những cửa khẩu quốc tế quan trọng nhất trên biên giới phía
Bắc Việt Nam trong việc giao lưu với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực.
Ðặc biệt, Móng Cái tiếp giáp với thị xã Ðông Hưng là khu kinh tế mở của tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc. Khu kinh tế này đang được xây dựng thành một thành phố lớn, hiện
đại, đa chức năng và được xác định là cửa ngõ để Trung Quốc đi vào thị trường Ðơng
Nam Á.
- Có hệ thống đường bộ, đường biển giao lưu trong nước và quốc tế thuận lợi. Vùng
ven biển có thể xây dựng các cảng nhỏ (cả cảng du lịch và cảng thương mại) tại Dân
Tiến, Mũi Ngọc, Thọ Xuân. Ðặc biệt cảng Vạn Gia là cảng chuyển tải xuất nhập khẩu
giữa hai nước Việt - Trung qua khu vực này.
- Móng Cái đã có một sân bay nhỏ có thể nâng cấp để phục vụ việc đi lại bằng hàng
khơng. Nhiều cơng trình hạ tầng quan trọng như hệ thống thông tin viễn thông, lưới

điện 110 KV, đường 18A nối với thành phố Hạ Long, cảng biển Vạn Gia, chợ, khách
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

8


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sạn, trung tâm hội chợ triển lãm, công viên ... đã được đầu tư, nâng cấp.
4. Khu kinh tế Vân Đồn
- Khu kinh tế Vân Đồn là khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, bao gồm: Các khu chức năng, các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật - xã hội, các cơng trình dịch vụ và tiện ích cơng cộng, với các chính sách
ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thơng thống tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Khu kinh tế Vân Đồn bao gồm toàn bộ huyện Vân Đồn; có tổng diện tích khoảng
2.171,33 km2, trong đó diện tích đất tự nhiên 551,33 km2, phần vùng biển rộng 1.620
km2 với trên 600 hòn đảo lớn, nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long.
- Trọng tâm là phát triển du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao với nhiều sản phẩm
du lịch độc đáo, phong phú và hấp dẫn; xây dựng sân bay quốc tế hiện đại đáp ứng nhu
cầu phát triển của tỉnh Quảng Ninh và của Vùng Đơng Bắc Việt Nam; hình thành cảng
biển hiện đại phục vụ chủ yếu cho du lịch và dịch vụ; xây dựng trung tâm dịch vụ cao
cấp: Tài chính, ngân hàng, nhà hàng, khách sạn; phát triển nghề cá, chú trọng nghề nuôi
trồng hải, đặc sản trên biển; phát triển cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại;
xây dựng đô thị vườn-biển đẹp, hiện đại và đậm nét dân tộc.
5. Tiềm năng khai thác, chế biến, sử dụng các mỏ khoáng sản lớn
- Tổng trữ lượng than tới hơn 11 tỷ tấn, đã thăm dò khoảng 3,6 tỷ tấn, tập trung tại ba
khu vực chính là: Hịn Gai, Cẩm Phả và ng Bí, chúng thuộc dịng an-tra-xit, tỷ lệ
các-bon ổn định 80-90%, nhiệt lượng cao 7.350 – 8.200 Kcal/kg có khả năng cốc hố.

Năm 2006 đã sản xuất khoảng 37 triệu tấn (trong đó xuất khẩu xấp xỉ 20 triệu tấn).
- Ðá vơi tập trung tại Hồnh Bồ, Ðơng Triều, ng Bí và Quang Hanh có trữ lượng lớn
khoảng 3,1 tỷ tấn, đủ để sản xuất trên 10 triệu tấn xi măng/năm, có chất lượng đảm bảo
sản xuất các loại xi măng, kể cả xi măng đặc biệt.
- Ðá granít tập trung tại Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà và Bình Liêu, có độ kháng nén tới
1.650 kg/cm2, màu sắc đa dạng, hạt mịn, bán tinh, cấu trúc dạng pocpia.
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

9


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Ðá cao lanh Tấn Mài kết tinh từng khối lớn, màu trắng nhờ, vân đẹp, dễ gia công chế
tác.
- Cát trắng Vân Hải có thành phần hố học: SiO 2: 98,06 - 99,3%, CaO: 0,05 - 0,06%,
Fe2O3: 0,08 - 1,14%, MgO: 0,05 - 0,1%, Al2O3: 0,45 - 1,14%, vượt tiêu chuẩn làm
nguyên liệu sản xuất thuỷ tinh cao cấp.
- Ngoài ra Quảng Ninh cịn có các mỏ nước khống tại Quang Hanh và Cái Dăm. Riêng
tại Quang Hanh cịn có suối nước khống nóng có thể điều trị bệnh.
6. Tiềm năng phát triển ngành cơ khí
- Có tổng số 371 doanh nghiệp cơ khí với hơn 15.000 lao động, trong đó có một số
doanh nghiệp lớn
- Cơng ty Cơng nghiệp Ơ tơ than Việt Nam có mặt bằng 8,4ha; diện tích kho, xưởng
trên 3 ha; có khả năng lắp ráp, sản xuất 3.000 xe tải, xe chuyên dùng và máy công
cụ/năm. Hiện nay, công ty đã lắp ráp, sản xuất được xe có trọng tải thiết kế đến 40 tấn.
- Nhà máy đóng tầu Hạ Long có mặt bằng khoảng 18ha, đã đóng được tầu biển trọng
tải đến 53.000 DWT.
7. Tiềm năng phát triển du lịch

- Có các cảnh quan nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long-Di sản thiên nhiên thế giới-hai lần
được UNESCO công nhận bởi giá trị ngoại hạng về cảnh quan và giá trị về địa chất, địa
mạo; vịnh Bái Tử Long. Nhiều bãi biển đẹp như: Quan Lạn, Ngọc Vừng, Vân Đồn, Cô
Tô, Trà Cổ, Tuần Châu…
- Quảng Ninh cũng là nơi hội tụ nhiều di tích văn hố lịch sử nổi tiếng như khu di tích
n Tử, đền Cửa Ông, khu Lăng mộ vua Trần, di tích chiến thắng Bạch Đằng, thương
cảng Vân Đồn, đình Trà Cổ… với nhiều lễ hội truyền thống giàu bản sắc dân tộc.
- Đã quy hoạch 4 trung tâm du lịch lớn: Hạ Long và vùng phụ cận; Đông Triều- Yên
Hưng- ng Bí; Vân Đồn và Móng Cái-Trà Cổ.
8. Tiềm năng phát triển nuôi trồng và chế biến nông, lâm, hải sản, thực phẩm
- Hiện nay Quảng Ninh là 1 trong 4 ngư trường lớn nhất cả nước. Dọc chiều dài 250 km
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

10


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bờ biển, Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi biển, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục ngàn
ha vũng nông ven bờ là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất
khẩu.
- Ngoài điều kiện thuận lợi về tài nguyên biển, lực lượng lao động dồi dào như đã nêu
trên, Quảng Ninh cịn có tiềm năng về đất canh tác nông nghiệp và đất rừng, gồm gần
55.760 ha đất nông nghiệp đang sử dụng, khoảng 243.833 ha lâm nghiệp và 268.158 ha
đất chưa sử dụng, có thể hình thành trên 20.000 ha trồng cây ăn quả (vải, nhãn, dứa,
cam, chuối, xoài ...).
- Quảng Ninh cũng gần nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm,
hải sản của các tỉnh nông nghiệp lân cận như Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Bình, Hà Nam …

Hiện nay, hồ cùng với cơng cuộc cơng nghịêp hố, hiện đại hoá của đất nước.
Với những tiềm lực và thế mạnh của mình, Quảng Ninh đã và đang bắt tay vào phát
triển kinh tế. Bên cạnh đó, các hoạt động cơng tác xã hội ln được bộ máy chính
quyền địa phương đặc biệt quan tâm, chú trọng. Cơng tác xố đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện tốt.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh
1.3.1. Chức năng Sở LĐ –TB & XH
1.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn
* Về quản lý nhà nước:
* Về hoạt động sự nghiệp
1.4. Hệ thống tổ chức, bộ máy
1.5. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của phòng Bảo Trợ Xã Hội Sở LĐTB&XH tỉnh QN
1.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
1.7. Các chính sách, chế độ với cán bộ, công nhân viên

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

11


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.8. Các cơ quan tài trợ, đối tác trong quá trình thực hiện Trợ Giúp Xã Hội
1.8.1. Các cơ quan, tổ chức tài trợ trong quá trình thực hiện trợ giúp xã hội
1.8.2. Các đối tác trong quá trình thực hiện trợ giúp xã hội.
II. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
3. Kiến nghị

PHẦN II
Thực trạng tình hình, kết quả hoạt động trong lĩnh vực Trợ Giúp Xã Hội của
phòng Bảo Trợ Xã Hội thuộc Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh
1. Cơng tác cứu trợ xã hội thường xun
• Quy mô, cơ cấu đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên
1.1 Số lượng và phân loại
Tính đến 31/7/2011 tổng hợp các đối tượng cứu trợ thường xuyên của tỉnh
Quảng Ninh là: 20018 (đối tượng) trong đó:
+ 19976 (đối tượng) đã được hưởng các chế độ
+ 42 (đối tượng) chưa được hưởng các chế độ
(Báo cáo đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng năm 2011- phòng Bảo trợ xã hội).
Dưới đây là bảng tổng hợp các đối tượng được cứu trợ thường xuyên tính đến
thời điểm 31/7/2011 trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh:
Số đối tượng được cứu trợ
1.1 Trẻ mồ côi, bị bỏ rơi
1.2 Người cao tuổi cơ đơn
Người từ 85 tuổi trở lên khơng có lương hưu,
1.3
BHXH
NTT nặng, khơng có khả năng lao động và tự
1.4
phục vụ
Người tâm thần sống độc thân hoặc thuộc hộ
1.5
gia đình nghèo
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Người 20018
Người 564
Người 389

Người 11681
Người 4490
Người 1425
Lớp: LCĐ4. CT1

12


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.6 Người nhiễm HIV khơng có khả năng lao động Người
Gia đình, cá nhân nhận ni trẻ mồ cơi, bị bỏ
1.7
Người
rơi
1. Hộ gia đình có từ 2 người tàn tật nặng trở lên
Người
8
khơng có khả năng tự phục vụ
1.9 Người đơn thân nuôi con nhỏ thuộc hộ nghèo
Người
(Số liệu: Báo cáo kết quả trợ cấp thường xuyên cho

155
234
27
661
các đối tượng theo

Nghị Định 67/NĐ-CP trong 7 tháng đầu năm 2011của phòng Bảo trợ xã hội)
`


1.2 Tình trạng sức khoẻ: Các đối tượng trợ giúp thường xuyên thường có sức

khoẻ suy giảm, chưa được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
1.3 Hoàn cảnh sống: Hầu hết các đối tượng của trợ giúp thường xun đều
thuộc các gia đình thường khó khăn, nhà nghèo, thu nhập kinh tế gia đình thấp thậm chí
nhiều đối tượng khơng có thu nhập, họ khơng đảm bảo được cuộc sống của mình.
2. Quy trình tiếp nhận, xác nhận, xét duyệt, giải quyết chế độ và quản lý hồ sơ
đối tượng được cứu trợ thường xuyên
Mét sè nguyªn tắc xét duyệt ra quyết định tiếp nhận đối tợng vào Trung tâm Bảo
Trợ xà hội và trợ cấp cứu trợ xà hội thờng xuyên.
Đối tợng phải nằm trong diện hộ nghèo theo chuẩn của Bộ LĐTB - XH công bố
đợc áp dụng trong từng thời kỳ có hoàn cảnh khó khăn đợc xác định qua cuộc điều tra
thống kê mới nhất trong năm của tỉnh tổ chức.
Chỉ xét cho hởng cứu trợ xà hội thờng xuyên tại cộng đồng đối với những ngời
hiện tại không hởng khoản trợ cấp nào khác của nhà nớc.
Số đối tợng tiếp nhận vào Trung tâm Bảo Trợ xà hội và trợ cấp thờng xuyên tại
cộng đồng phải căn cứ vào chỉ tiêu đối tợng đợc tỉnh giao hàng năm và khả năng
nguồn kinh phí chi Bảo đảm xà hội đợc cân đối cho các cấp để thực hiện nhiệm vụ này.
*Quy trình xét duyệt trợ cấp cứu trợ xà hội thờng xuyên tại cộng đồng đợc
thực hiện theo trình tự sau:

H v tờn: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

13


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

§èi tợng phải có đơn đề nghị xin hởng chế độ trợ cấp thờng xuyên, thôn xóm
họp và xét duyệt thấy đủ điều kiện thì xác nhận và nộp đơn lên UBND xÃ, phờng, thị
trấn nơi đối tợng c trú. XÃ, phờng, thị trấn tập hợp đơn lại tiến hành thành lập hội đồng
xét duyệt và các thành viên của hội đồng nhất trí tổng hợp danh sách kèm theo đơn gửi
lên phòng LĐTB - XH huyện, thị xÃ. Căn cứ vào danh sách đó phòng LĐTB - XH
huyện, thị xà có kế hoạch cử cán bộ trực tiếp đi xác minh từng trờng hợp, tổng hợp các
đối tợng đà xác minh vào danh sách chính thức của huyện, trình Chủ tịch UBND
huyện, thị xà ký duyệt danh sách sau đó viết quyết định trợ cấp cho từng đối tợng. Căn
cứ quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thị xÃ, phòng LĐTB - XH huyện, thị xà làm
sổ trợ cấp cho từng đối tợng để theo dõi chi trả thờng xuyên.
H sơ đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng là:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của
Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người
tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định hưởng trợ cấp (mẫu số 3), điều chỉnh mức trợ cấp (mẫu số 3a) của Chủ
tịch UBND cấp huyện hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội trở
về địa phương (mẫu số 4);
- Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ngồi hồ sơ nêu
trên cịn có:

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1


14


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đơn của người nhận ni có ý kiến đồng ý cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc
người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi
trở lên phải được sự đồng ý của trẻ em trong văn bản này (mẫu số 1b); xác nhận của
Trưởng thôn và ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em sinh sống;
- Bản sao giấy khai sinh; sơ yếu lý lịch của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận ni dưỡng trẻ em có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao cơng chứng giấy chứng minh
nhân dân.
*Tr×nh tù xÐt dut ra quyết định vào cơ sở Bảo Trợ xà hội:
Những đối tợng thuộc diện cứu trợ xà hội quy định đối tợng đà nói ở trên thuộc
diện hộ nghèo theo chuẩn mới của Bộ LĐTB - XH công bố, đợc tính áp dụng trong
từng thời kỳ, đc xác định qua cuộc điều tra thống kê mới nhất trong năm của tỉnh tổ
chức đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không tự lo
liệu đợc cuộc sống, có nguyện vọng và làm đơn vào Trung tâm Bảo trợ xà hội của tỉnh
mà có ý kiến của Chủ tịch UBND huyện, thị xà thì đợc Sở Lao ®éng TBXH xem xÐt
quyÕt ®Þnh tiÕp nhËn.
Hồ sơ đối tượng được hưởng trợ cấp vào cơ sở Bảo Trợ Xã Hội là:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của
Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1c);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản đề nghị của cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định đưa đối tượng khơng cịn đủ điều kiện ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội về gia
đình, nhà xã hội của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 5);
*Thủ tục xét hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên:


Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

15


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a) Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào Nhà xã hội, tiếp nhận
vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí mai táng thì đối tượng hoặc gia đình,
người thân, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định gửi Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của đối tượng, Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy đủ tiêu chuẩn thì
niêm yết cơng khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương
tiện thơng tin đại chúng của xã (nếu có) về trích yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế
độ trợ cấp đề nghị được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết cơng khai, nếu khơng
có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ của đối
tượng theo quy định gửi Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đối tượng khơng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã thông báo cho đối tượng biết; trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra và thành lập Hội đồng xét
duyệt, thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch UBND) làm Chủ tịch
Hội đồng; cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội làm Uỷ viên thường trực; cán bộ
Tài chính - Kế tốn, Văn phịng - Thống kê, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và đại diện một
số đồn thể làm uỷ viên.
c) Trong thời hạn khơng q 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi,
phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ

thể hoặc hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận vào
cơ sở bảo trợ xã hội do Sở quản lý.
d) Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

16


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khi đối tượng có sự thay đổi về độ tuổi, hồn cảnh, mức độ tàn tật và số người hưởng
trợ cấp trong hộ gia đình hoặc khơng cịn đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp thì Uỷ ban nhân
dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của cấp xã, Phòng Nội
vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp
theo quy nh.
*Tình hình thực hiện chính sách cứu trợ xà hội thờng xuyên
+ Chế độ, ph cp của các đối tợng trong thời gian qua đợc thực hiện nh sau:
Đối tợng đợc nuôi dỡng tại trung tâm BTXH của tỉnh
Mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dỡng bằng 240.000 đồng/tháng/ngời. Riêng đối
với trẻ em dới 18 tháng tuổi phải ăn thêm sữa v tr em t 18 thỏng tui tr lên bị tàn
tật, bị nhiễm HIV/AIDS, møc trỵ cÊp: 300.000 đồng/tháng/ngời.
Ngoài trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dỡng quy định ở trên các đối tợng đợc hởng
thêm:
Trợ cấp 300.000 đồng/ngời/năm ®Ĩ mua s¾m t trang, vËt dung phơc vơ sinh hoạt
đời sống hàng ngày và niên hạn các đồ dùng nh sau: quần áo, khăn rửa mặt, xà phòng,
bàn chải đánh răng, giầy dép, chiếu, chăn màn ... )

Trợ cấp sách giáo khoa, đồ dùng học tập đối với trẻ em đi học:
Cấp mm non: 200.000đ/ngời/năm.
C s giỏo dc ph thông( từ lớp 1 đến lớp 12): 250.000đ/người/năm.
Các cơ sở đào tạo cịn lại: 300.000 đồng/ em/ năm.
Trỵ cÊp vƯ sinh cá nhân cho đối tợng nữ trong độ tuổi sinh đẻ l:
10.000đ / ngời/ tháng.
c cp th bo him y t hng nm.
Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thờng iu tr ti ch:
15.000đ/ngời/tháng.
H v tờn: o Th Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

17


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khi đối tượng chết trỵ cÊp chi phÝ mai tang cho đối tợng bị chết: 3.000.000 đ/ngời.
Tr em b b ri sống tại Trung tâm Bảo Trợ Xã Hội đến tuổi trưởng thành
nhưng khơng tiếp tục học văn hóa, học nghề mà chưa có việc làm và nơi ở thì tiếp tục
cho hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuc sng nhng khụng quỏ 24 thỏng.
Đối tợng thuộc diện cứu trợ xà hội thờng xuyên tại cộng đồng do xÃ, phờng
quản lý
Mức trợ cấp: 120.000đ/ngời/tháng.
Khi i tng cht c hỗ trợ mức: 2.000.000 đồng/ tháng.
+ T×nh h×nh thùc hiƯn chính sách đối với đối tợng CTXH thờng xuyên.
Trong năm 2011, công tác BTXH và chăm sóc trẻ em ĐBKK cũng đợc triển khai
và thực hiện tích cực, thng xuyờn.
Tại trung tâm BTXH hiện nay tổ chức nuôi dỡng 64 đối tợng xà hội. Trong đó có
21 ngời già cao tuổi, 20 người t©m thần và 23 người tàn tật.

Tại trung tâm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, hiện nay tổ chức ni dưỡng 97 trẻ.
Trong đó, 3 trẻ nhiễm HIV, 55 trẻ mồ côi, 37 trẻ tàn tật, 2 trẻ là nạn nhân bn bán
người.
Së dÜ chØ tiªu nuôi dỡng tập trung đối tợng xà hội đạt tỷ lệ thấp là do năm qua
điều kiện cơ sở vật chất của Trung tâm BTXH còn thấp kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu
thực tế. Song với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ CNVC ở trung tâm mọi chế độ ăn uống,
sinh hoạt, học tập của đối tợng đều đợc thực hiện đầy đủ, đúng quy định của nhà nớc.
+ Nguồn quỹ cứu trợ xà hội thờng xuyên
Trong những năm qua ảng và nhà nớc đà quan tâm hơn tới chính sách và cuộc
sống của nhân dân, do cuộc sống thay đổi để phù hợp với nhu cầu của thực tiễn nguồn
lực cứu trợ xà hội thờng xuyên đợc quan tâm hơn.
* Nguồn lực từ nhà nớc.

H v tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

18


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguån quỹ cứu trợ chủ yếu đc lấy từ ngân sách nhà nớc để cứu trợ và hỗ trợ
các đối tợng.
* Nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể, hiệp hội, tổ chức kinh tế xà hội, từ nhân
dân.
Ngoài nguồn quỹ cứu trợ của nhà nớc , còn có nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể,
hiệp hội, tổ chức kinh tÕ- x· héi tỉ chøc tõ thiƯn tư nh©n.
Ngn lùc cứu trợ của nhân dân là một nguồn lực rất quan trọng vì ngi dân
trong a phng l ngun lc ®ãng gãp, đng hé rất nhiƯt t×nh khi xảy ra thiên tai.
2. Công tác cứu trợ đột xuất

Cứu trợ đột xuất là sự trợ giúp về tinh thần, vật chất của nhà nc các tổ chức
đoàn thể, cộng đồng xà hội cho các đối tng gp rủi ro, bất hạnh trong cc sèng ®Ĩ
hä cã ®iỊu kiƯn vượt qua khã khăn ổn định cuộc sống.
Thực hiện cứu trợ xà hội đột xuất tỉnh Qung Ninh áp dụng cho những trờng hợp
mà đối tợng chịu hậu quả nh thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt gây ra gồm các đối tợng thuộc
diện nghèo đói, thiếu đói không có thu nhập, ngời bị tai nạn xà hội, ngời lang thang
xin ăn m nguyên nhân đói là thiên tai hoả hoạn, lũ lụt.
1. Quy mơ cơ cấu đối tượng
Tính đến thời điểm 20/9/2011, theo thống kê trên địa bàn toàn tỉnh đã trợ giúp đột
xuất được 578 đối tượng. Gồm có 8 đối tượng sau:

1

Hộ gia đình có người chết, mất tích

Hộ

Đối
tượng
được
cứu
trợ
25

2

Hộ gia đình có người bị thương nặng
Hộ gia đình có nhà bị đổ sập, trôi, cháy hỏng nặng

Hộ


48

Hộ

30

STT

3

Đối tượng cứu trợ

(không thể khắc phục, sửa chữa được)

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Đơn vị
tính

Lớp: LCĐ4. CT1

19


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4
5
6
7

8

Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trơi cháy hỏng (có thể khắc
phục sửa chữa được)
Trợ giúp cứu đói
Người gặp rủi ro ngồi vùng cư trú bị thương nặng, gia
đình khơng biết để chăm sóc
Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa
về nơi cư trú
Người gặp rủi ro ngồi vùng cư trú bị chết, gia đình không
biết để mai táng

Hộ

8

Người

511

Người

17

Người

32

Người


376

1047
Tổng
(Số liệu: Báo cáo kết quả trợ cấp đột xuất cho các đối tượng theo Nghị Định67/NĐ-CP
trong 9 tháng đầu năm 2011 của phòng Bảo trợ xã hội)
- Tình trạng sức khoẻ: Những đối tượng được cứu trợ đột xuất họ hầu như có sức
khoẻ tốt nhưng do họ gặp phải hoạn nạn tạm thời nên nếu được cứu trợ kịp thời họ
nhanh chóng vượt qua được mọi khó khăn.
- Hồn cảnh sống: Họ hầu như ở cùng với gia đình, người thân. Nhiều đối tượng gia
đình rất khá giả, đảm bảo được cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày nhưng do nhiều lý do
mà họ đang gặp phải khó khăn tạm thời.
2. Quy trình tiếp nhận , xác nhận, xét duyệt, giải quyết chế độ cứu trợ đột xuất
a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy
định tại Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP kèm theo biên bản họp thơn (nếu có)
gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống
nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có
nguồn cứu trợ dự phịng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay
những trường hợp cấp thiết.
c) Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện
việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

20


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của
ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
d) Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quy định tại điểm “g” khoản 1
Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Giám đốc bệnh viện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình
khơng biết mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp
kinh phí mai táng theo quy định.
e) Trường hợp cấp huyện khơng đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phải có văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ.
3. Tình hình thực hiện chính sách cứu trợ đột xuất
* Tình hình thực hiện chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nước
Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
a) Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
- Có nhà bị đổ, sập, trơi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000
đồng/hộ.
b) Đối với cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

21



ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình khơng biết để
chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000
đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì
thời gian được hưởng trợ cấp tối đa khơng quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ
cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
c) Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình khơng biết để mai táng
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai
táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng/người.
* Tình hình thực hiện cứu trợ đột xuất tại tỉnh Quảng Ninh
Hầu hết các đối tượng thuộc cứu trợ đột xuất được trợ cấp với mức quy định của
Nhà nc.
Tnh đà hớng dẫn cấp xÃ, thị trấn điều tra, khảo sát nắm bắt tình hình thiếu đói,
giáp hạt. Đồng thời lập phơng án hỗ trợ giúp đỡ không để hộ nào thiếu ăn mà không đc sự quan tâm giúp đỡ.
Tnh đà trích tổng số tiền là 1,903,218,000.00 t đồng phục vụ cho hoạt động cứu
trợ đột xuất tại tỉnh Quảng Ninh.
*Nguồn lực huy động và sử dụng cho cứu trợ đột xuất:
Nguồn kinh phí chi cho công tác cứu trợ xà hội thờng xuyên, đột xuất đợc lấy
trong nguồn chi bảo đảm xà hội cấn đối trong kế hoạch hàng năm cho các cấp. Trờng
hợp khi có thiên tai, bÃo lũ gây ra trên diện rộng mà nguồn chi bảo đảm xà hội của các
huyện, thị xà không đáp ứng đợc thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xà báo cáo về Sở
Lao động -TBXH và Sở Tài chính vật giá để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét quyết định. Nguồn chi bảo đảm xà hội đợc hình thành từ nguồn kinh phí trợ cấp của
Trung ơng, nguồn kinh phí trợ cấp của tỉnh và các nguồn trợ cấp khác.
3. Công tác xoá đói giảm nghèo

H và tên: Đào Thị Thu Hương


Lớp: LCĐ4. CT1

22


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1 Quy mơ cơ cấu đối tượng
Theo kết quả rà sốt thống kê hộ nghèo của tỉnh theo chuẩn nghèo của Chính phủ
quy định cho giai đoạn 2006 – 2010 ( tính theo thu nhập bình qn đầu người trong
hộ/tháng, ở khu vực nông thôn từ 200.000 đồng và ở khu vực thành thị từ 260.000 đồng
trở xuống là hộ nghèo)
Toàn tỉnh có 26.587 hộ, chiếm 10,62 % tổng số hộ dân ; trong đó :
+ Khu vực vùng cao chiếm 32,99% ( huyện Ba Chẽ 52,13%, huyện Bình Liêu
49,46%) ;
+ 56 xã có tỷ lệ nghèo từ 25% trở lên ;
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng đến thôn, bản cịn thiếu và yếu.
+ Số hộ đã thốt nghèo nhưng chưa thật bền vững, nguy cơ tái nghèo có thể tăng khi
xảy ra thiên tai, mất mùa ;
+ Trình độ dân trí của người nghèo cịn thấp, cơ hội tìm việc ngày càng khó khăn;
Căn cứ tiêu chí xã nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010 UBND tỉnh đã phê duyệt
công nhận trên địa bàn tỉnh có 26 xã nghèo ;
Ngồi ra, giai đoạn 2006-2010, Chính phủ đã phê duyệt tỉnh Quảng Ninh có 30
xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
( Số liệu: Tổng hợp kết quả rà soát thống kê hộ nghèo tỉnh Quảng Ninh năm 2010
Phòng BTXH- Sở LĐTB&XH tỉnh QN).
Tình trạng sức khoẻ: Đa số các đối tượng thuộc diện hộ nghèo ở Tỉnh đều có tình
trạng suy giảm sức khoẻ do hoàn cảnh sống thiếu thốn, khó khăn, có những hộ dân tộc
thiểu số thường xuyên thiếu đói, ăn khơng đủ no, áo khơng đủ mặc, thêm vào đó lại
phải làm việc vất vả, đặc biệt là cơ hội và khả năng tiếp cận với ytế, dịch vụ khám chữa
bệnh có nhiều hạn chế.

Hồn cảnh sống: Về hồn cảnh gia đình, nhà ở. Đại bộ phận đối tượng hộ nghèo
tỉnh Quảng Ninh có gia đình và sống cùng gia đình, tuy nhiên hiện vẫn cịn một bộ
phận nhỏ sống cô đơn. Về nhà ở chỉ một bộ phận nhỏ hộ gia đình nghèo có nhà ở kiên
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

23


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cố còn hầu hết đang gặp vấn đề về nhà ở như: nhà trật chội, dột nát, xiêu vẹo, không
đảm bảo an toàn vào mùa mưa lũ.
*Việc tổ chức triển khai hoạt động xố đói giảm nghèo
Trong những năm qua, tỉnh luôn coi trọng công tác giảm nghèo là nhiệm vụ quan
trọng trong chương trình tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong Nghị
quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI
đều đặt ra chỉ tiêu giảm nghèo để thực hiện. UBND tỉnh đã xây dựng chương trình
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 và thành lập, kiện tồn Ban chỉ đạo giảm nghèo để tổ
chức thực hiện.
Để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu giảm nghèo, tỉnh cũng đã ban hanh
nhiều văn bản chỉ đạo như :
- Ban Thường vụ tỉnh ủy đã có Chỉ thị số 21- CT-TU ngày 14/12/2009 về việc tập trung
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- UBND tỉnh ban hành các văn bản :
+ Quyết định số 3243/2006/QĐ-UBND ngày 20/10/2006 về việc phê duyệt
chương trình giảm nghèo tỉnh giai đoạn 2006-2010;
+ Quyết định số 3364/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo
giảm nghèo tỉnh.
+ Quyết định số 3729/2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 về việc phê duyệt danh

sách các xã được hưởng chính sách hỗ trợ lãi xuất cho vay đối với hộ nghèo ở các xã
đặc biệt khó khăn GĐ 2006-2010;
+ Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 8/3/2007 và Quyết định số 1246/QĐUBND ngày 24/4/2008 về việc phân công các đơn vị giúp đỡ 26 xã nghèo thực hiện
công tác giảm nghèo đến 2010;
Sở LĐTB&XH cơ quan chủ trì phối hợp với Cục Thống Kê, Uỷ ban mặt trận tổ
quốc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát, thống kê hộ nghèo
hàng năm để đánh giá kết quả thực hiện, bám sát Chương trình giảm nghèo của tỉnh, sự
Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

24


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chỉ đạo của trung ương kịp thời ban hành hướng dẫn và xây dựng các dự án, chính sách
về giảm nghèo để triển khai thực hiện.
Phòng LĐTB&XH là cơ quan trực tiếp giúp việc cho UBND các huyện, thành
phố với các hoạt động: Học tập, triển khai, quán triệt Nghị Quyết bằng việc tổ chức tập
huấn cho cán bộ các xã để hướng dẫn các cán bộ xã về nội dung chính sách, kế hoạch
nguyên tắc triển khai chính sách, xây dựng các công văn hướng dẫn cụ thể, gửi tận tay
các cán bộ xã để chỉ đạo triển khai được sát sao, rõ ràng đến từng thôn bản người dân.

2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO 5 NĂM (2006-2010) CỦA TỈNH QUẢNG NI

Số
TT


Huyện, thị xã,
thành phố

Kết quả điều tra
hộ nghèo tháng
6/2005
Tỷ lệ
Tổng số
%
hộ nghèo
nghèo
Hộ
%

Năm 2006
Tổng Tỷ lệ
số hộ
%
nghèo nghèo
Hộ
%

Năm 2007

Năm 2008

Tổng
số hộ
nghèo
Hộ


Tỷ lệ
%
nghèo
%

Tổng
số hộ
nghèo
Hộ

Năm 2009

Tỷ lệ Tổng
%
số hộ
nghèo nghèo
%
Hộ

Tỷ
%
ngh
%

Thành phố Hạ
1 Long

1,024


2.14

618

1.17

482

0.88

436

0.78

286

0

2 Thị xã Cẩm Phả
3 Thành phố

1,036
1,294

2.7
5.33

627
838


1.55
3.39

498
645

1.2
2.57

410
498

0.98
1.96

293
397

1

Họ và tên: Đào Thị Thu Hương

Lớp: LCĐ4. CT1

25


×