Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ BẢO VỆ ĐẤT CHO CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TẠI CÁC VÙNG ĐỒNG BẰNG DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 58 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ BẢO VỆ
ĐẤT CHO CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TẠI CÁC VÙNG ĐỒNG BẰNG DƯỚI ẢNH
HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (BĐKH.27)

MÃ SỐ: KHCN-BĐKH/11-15

Cơ quan chủ trì:

Viện Môi trường Nông nghiệp

Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Bùi Thị Phương Loan

HÀ NỘI-2015

1


CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CHƯƠNG


TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ BẢO VỆ ĐẤT
CHO CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TẠI CÁC VÙNG ĐỒNG BẰNG DƯỚI ẢNH HƯỞNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (BĐKH.27)

MÃ SỐ: KHCN-BĐKH/11-15

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

ThS. Bùi Thị Phương Loan

PGS.TS. Mai Văn Trịnh

BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
KHCN-BĐKH/11-15

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội-2015
2


Những người thực hiện chính


TT

Họ và tên

Tổ chức công tác

1.

Th.S. Bùi Thị Phương Loan

Viện Môi trường Nông nghiệp

2.

Th.S. Nguyễn Thị Huệ

Viện Môi trường Nông nghiệp

3.

PGS.TS. Mai Văn Trịnh

Viện Môi trường Nông nghiệp

4.

TS. Nguyễn Văn Thiết

Viện Môi trường Nông nghiệp


5.

TS. Vũ Đình Tuấn

Viện Môi trường Nông nghiệp

6.

TS. Vũ Dương Quỳnh

Viện Môi trường Nông nghiệp

7.

TS. Trần Văn Thể

Viện Môi trường Nông nghiệp

8.

GS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

9.

PGS.TS. Phạm Quang Hà

Viện Môi trường Nông nghiệp


10.

CN. Lục Thị Thanh Thêm

Viện Môi trường Nông nghiệp

11.

KS. Trần Vũ Nam

Viện Môi trường Nông nghiệp

12.

CN. Vũ Thị Hằng

Viện Môi trường Nông nghiệp

13.

KS. Phạm Thanh Hà

Viện Môi trường Nông nghiệp

14.

TS. Đinh Việt Hưng

Viện Môi trường Nông nghiệp


15.

CN. Phạm Thị Minh Ngọc

Viện Môi trường Nông nghiệp

16.

KS. Lê Văn Khiêm

Viện Môi trường Nông nghiệp

17.

ThS. Đỗ Thị Ngọc

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Duyên hải Nam Trung bộ

18.

ThS. Nguyễn Thu Thủy

Viện Môi trường Nông nghiệp

3


MỤC LỤC
Những người thực hiện chính ............................................................................... 3

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 5
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 7
3.Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 7
3.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 7
3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 8
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 9
3.4. Phương pháp thực hiện ............................................................................. 11
4.Kết quả, sản phẩm KHCN đề tài đạt được so với chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu
khoa học chính .................................................................................................... 17
Kết quả của đề tài theo nội dung công việc: .................................................... 17
Sản phẩm chính của đề tài................................................................................ 22
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của đề tài ...................................... 24
6. Mức độ thực hiện nhân rộng mô hình ........................................................... 26
7. Đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu trong
canh tác cây trồng chủ lực ở các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của BĐKH . 31
7.1. Đối với áp dụng các kỹ thuật khoa học công nghệ................................. 31
7.2. Tăng cường năng lực .............................................................................. 32
7.3. Giải pháp cụ thể cho từng vùng đồng bằng ........................................... 33
8. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 41
8.1. Kết luận: ................................................................................................. 41
8.2. Đề nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 49

4


1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo báo cáo đánh giá của IPCC (2007) và Stern (2009), khi quá trình

biến đổi khí hậu diễn ra nhanh chóng, hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ chịu
những tác động ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực và cả tích cực, tuy nhiên
chiều hướng tiêu cực chiếm đa số. Khi nhiệt độ tăng cao sẽ ảnh hưởng đến khả
năng phát sinh, phát triển của cây trồng làm thay đổi về năng suất và sản lượng,
nhiệt độ tăng làm băng tan, nước biển dâng đẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn
và ngập mặn làm suy giảm chất lượng nước và đất trồng, nhiều vùng không thể
tiếp tục canh tác hoặc giảm năng suất; nhiệt độ tăng còn gây ra những đợt nắng
nóng, hạn hán kéo dài làm nhiều vùng thiếu nước để tiếp tục canh tác. Sự thay
đổi về thời tiết khí hậu làm mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học,
đặc biệt là thiên địch làm phát sinh bệnh dịch ảnh hưởng đến phát triền của cây
trồng. Hơn nữa các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão
sớm, muộn, mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ,...
Trong canh tác nông nghiệp, cây trồng là đối tượng bị chi phối nhiều
bởi các phương tiện sản xuất như đất đai, khí hậu, nước; trong khi các phương
tiện để sản xuất này lại chịu tác động lớn của tự nhiên, biến đổi khí hậu như thay
đổi lượng mưa, thiên tai, hạn hán, xâm lấn mặn… dẫn đến tác động lớn đến sinh
trưởng, năng suất và điều kiện để đảm bảo năng suất cây trồng. Vì thế đòi hỏi
phải có các giải pháp, các cải tiến kỹ thuật canh tác phù hợp để đảm bảo được
năng suất cây trồng mà lại bảo vệ được môi trường đất sản xuất trong những
điều kiện và vùng sinh thái cụ thể.
Ba vùng đồng bằng lớn của Việt Nam là đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH),
đồng bằng Duyên Hải Miền Trung (ĐBDHMT), đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) có diện tích trồng trọt lớn, đóng vai trò là các vùng kinh tế chủ lực
đảm bảo an ninh lương thực trong cả nước và xuất khẩu. Các cây trồng ở ba
vùng đồng bằng rất đa dạng và các cây trồng chủ lực của vùng là các cây lương
thực thực phẩm như lúa, ngô, lạc, đậu tương, mía chiếm chủ yếu. Tuy nhiên các
vựa lúa lớn của cả nước này hàng năm đã chịu ảnh hưởng lớn và ngày một tăng
5



từ các hiện tượng thiên nhiên, thời tiết bất thường mang lại. Nhiều vùng đất đã
không thể tiếp tục canh tác hoặc sụt giảm sâu năng suất do ngập lụt, xâm lấn
mặn, hạn hán, sâu bệnh… đặc biệt là các tỉnh ven biển của ba vùng đồng bằng.
Để đàm bảo an ninh lương thực của vùng cũng như của cả nước và xuất khẩu ở
các vùng đồng bằng này thì việc nghiên cứu, xây dựng quy trình kỹ thuật canh
tác phù hợp cho các cây trồng chủ lực thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ
được môi trường đất sản xuất, giảm thiểu phát thải, giảm chi phí đầu tư nhưng
vẫn đảm bảo được năng suất và giá trị sản phẩm trồng trọt chính là sự lựa chọn
tối ưu để nâng cao giá trị thăng dư trong sản xuất các cây trồng chủ lực của Việt
Nam trên các vùng sinh thái chính.
Việc lựa chọn nhóm cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương, lạc và mía) để
nghiên cứu vì đó là những cây trồng chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp ở các
vùng sinh thái, có tỷ trọng lớn về giá trị, về an sinh xã hội, về xuất khẩu và đang
chịu các tác động trực tiếp của BĐKH. Đó cũng là đối tượng cây trồng mà thế
giới quan tâm liên quan đến phát thải khí nhà kính trong các hệ canh tác ngập
nuớc và cạn.
Với bất kỳ kịch bản nào, kể cả kịch bản BĐKH lạc quan nhất (theo con
đường dưới 20C) thì bài toán cho ngành trồng trọt của Vịêt nam để bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia, bảo đảm giá trị nông sản kể cả tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu là một bài toán khó, đầy thách thức. Điều này đang đe dọa đến an ninh
lượng thực ở Việt Nam trong tương lai khi nhiều vùng đất trở nên khô hạn hoặc
bị nước mặn xấm lấn do biến đổi khí hậu gây ra.
Do vậy, các mô hình canh tác, quy trình canh tác có năng suất cao chỉ sau
thời gian ngắn đã không còn phát huy hiệu quả, tính bền vững kém và nhất là
chưa đưa các yếu tố về biến đổi khí hậu vào quy hoạch, lựa chọn kỹ thuật canh
tác phù hợp. Vì vậy, việc đánh giá thực địa, bố trí các thí nghiệm để lựa chọn
được các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất phù hợp cho các cây trồng
chủ lực không chỉ góp phần duy trì ổn định sản xuất mà còn mang tính chất chủ
động ứng phó thông minh mới biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
6



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và phổ biến quy trình, kỹ thuật canh tác thích ứng với biến đổi khí
hậu cho các cây trồng chủ lực tại các vùng sản xuất trọng điểm (đồng bằng sông
Hồng; đồng bằng duyên hải Miền Trung; Đồng bằng sông Cửu Long);
Mục tiêu cụ thể:
1. Điều tra và đánh giá được hiện trạng áp dụng các quy trình kỹ thuật trong
canh tác và bảo vệ đất cho các cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng
(ĐBSH, ĐBSCL, BTB (Thanh Nghệ Tĩnh) Duyên hải TB) phù hợp với bối
cảnh biến đổi khí hậu (hạn hán, ngập úng, xâm lấn mặn; rét hại, …);
2. Xây dựng được quy trình canh tác có triển vọng cho mỗi cây trồng chủ lực
(lúa, ngô, đậu tương, lạc, mía…) tại mỗi vùng bảo đảm năng suất, bảo vệ
đất có khả năng thích nghi với các điều kiện bất lợi của BĐKH theo tiêu
chí cụ thể (hạn hán, ngập úng, xâm lấn mặn; rét hại, …);
3. Xây dựng được 2 mô hình áp dụng các quy trình lựa chọn được cho mỗi
cây trồng chủ lực cho mỗi vùng nghiên cứu;
4. Phổ biến rộng rãi các quy trình canh tác và bảo vệ đất đã được xây dựng và
lựa chọn nhằm giảm thiểu các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu và đảm bảo
sảnxuất bền vững cho 600 lượt nông dân, cán bộ khuyến nông tại các vùng
nghiên cứu.

3.Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu

3.1.1.Cây trồng: Các cây trồng chủ lực thuộc 3 vùng đồng bằng
 Vùng ĐBSH: Lúa, ngô, lạc, đậu tương
 Vùng ĐBDHMT: Lúa, ngô, lạc, đậu tương, mía

 Vùng ĐBSCL: Lúa, đậu phộng (lạc); mía
3.1.2. Đất
7


Đất hạn, đất mặn, đất phèn; đất ngập úng tại 6 tỉnh thuộc 3 vùng đồng bằng
3.1.3. Phân bón
Đạm urê (46%N); phân lân (16% P2O5) và kali clorua (60% K2O)
3.1.4. Các yếu tố tác động ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu đến các cây trồng
chủ lực
- Hạn hán, rét hại, ngập úng, mặn, phèn
- Giống
- Chế độ canh tác (thời vụ)
- Chế độ phân bón
- Chế độ che phủ
3.2. Địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Điều tra 12 tỉnh thuộc 3 vùng đồng bằng
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng: Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình;
+ Vùng Đồng bằng Duyên Hải Miền Trung: Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên
Huế, Bình Định;
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Long An.
3.2.2. Nghiên cứu hiện trường:
+ Bố trí thí nghiệm chính quy nhằm nghiên cứu lựa chọn các quy trình kỹ thuật
canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh
hưởng của BĐKH: tiến hành triển khai 80 thí nghiệm tại 6 tỉnh thuộc 3 vùng
đồng bằng (chi tiết các công thức TN của từng thí nghiệm được thể hiện ở phần
phụ lục 1)
+ Bố trí mô hình trình diễn: Xây dựng 24 mô hình trình diễn ứng dụng các kỹ
thuật canh tác và bảo vệ đất phù hợp/tối ưu cho các cây trồng chủ lực để giảm
tác động của biến đổi khí hậu tại 3 vùng đồng bằng.


8


Vùng ĐBSH: 8 Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo
vệ đất được lựa chọn đối với canh tác lúa, cây ngô, cây lạc, cây đậu tương (4 cây
x 2 tỉnh x 0.5ha/mô hình/ tỉnh)
Vùng ĐBDHMT: 10 Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và
bảo vệ đất được lựa chọn đối với canh tác lúa, cây ngô, cây lạc, cây đậu tương,
cây mía (5 cây x 2 tỉnh x 0.5ha/mô hình/ tỉnh)
Vùng ĐBSCL: 6 Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và
bảo vệ đất được lựa chọn đối với canh tác lúa, cây đậu phộng (lạc), cây mía (3
cây x 2 tỉnh x 0.5ha/mô hình/ tỉnh)
3.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1. Tổng quan các phương pháp lựa chọn quy trình canh tác và bảo
vệ đất cho các cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Hoạt động 1.1. Tổng quan kinh nghiệm thế giới về cách tiếp cận, các phương
pháp lựa chọn quy trình canh tác và bảo vệ đất để thích ứng với
biến đổi khí hậu
Hoạt động 1.2. Tổng quan các quy trình canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng
chủ lực của vùng đồng bằng dưới tác động của biến đổi khí hậu ở
Việt Nam
Nội dung 2. Điều tra, đánh giá hiện trạng diễn biến khí hậu, ứng dụng các
quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng chủ lực
tại các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của BĐKH
Hoạt động 2.1. Đánh giá diễn biến khí hậu và những ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến canh tác cây trồng chủ lực tại vùng đồng bằng
Hoạt động 2.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng ứng dụng các quy trình kỹ thuật

canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng
dưới ảnh hưởng của BĐKH

9


Hoạt động 2.3. Tổng hợp dữ liệu và xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố cây
trồng, phân bố nhu cầu sử dụng nước và mức độ tổn thương của các
cây trồng chủ lực ở các vùng đồng bằng dưới tác động của BĐKH
Nội dung 3. Nghiên cứu lựa chọn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất cho cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng
của BĐKH;
Hoạt động 3.1. Bố trí thí nghiệm lựa chọn quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất đối với các cây trồng chủ lực
Hoạt động 3.2. Ứng dụng mô hình toán để xác định và lựa chọn cơ cấu cây trồng
tối dựa trên trên nguồn lực, đất đai, kỹ thuật, nước tưới
Nội dung 4. Xây dựng mô hình trình diễn ứng dụng các kỹ thuật canh tác
và bảo vệ đất phù hợp/tối ưu cho các cây trồng chủ lực để giảm
tác động của biến đổi khí hậu
Hoat động 4.1. Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất
được lựa chọn đối với canh tác lúa
Hoat động 4.2. Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất được lựa chọn đối với canh tác ngô (0.5ha/mô hình x 2 mô
hình/vùng x 2vùng)
Hoạt động 4.3. Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất được lựa chọn đối với canh tác lạc (0,5 ha/mô hình x 2 mô
hình/vùng x 3 vùng)
Hoat động 4.4. Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất được lựa chọn đối với canh tác đậu tương (0,5ha/mô hình x 2
mô hình/vùng x 2 vùng)

Hoat động 4.5. Mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất được lựa chọn đối với canh tác mía (0.5ha/mô hình x 2 mô
hình/vùng x 2 vùng).

10


Nội dung 5. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình và đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực cho nông dân thích ứng với biến
đổi khí hậu trong canh tác cây trồng chủ lực ở các vùng đồng
bằng dưới ảnh hưởng của BĐKH
Hoạt động 5.1. Tổ chức tập huấn về các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất đối với các cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh
hưởng của BĐKH
Hoạt động 5.2. Đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình.
3.4. Phương pháp thực hiện

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
. Thu thập số liệu sơ cấp
- Địa điểm điều tra: 12 tỉnh thuộc 3 vùng đồng bằng (4 tỉnh/vùng x 3 vùng)
- Quy mô điều tra: Mỗi tỉnh điều tra, thảo luận 4 nhóm (mỗi nhóm 20 hộ tại 4
thôn) và phỏng vấn trực tiếp 80 hộ nông dân;
- Phương pháp điều tra, khảo sát
+ Áp dụng phương pháp chọn mẫu điển hình suy rộng để chọn đối tượng khảo
sát, cụ thể:
Chọn địa bàn khảo sát trong các vùng đồng bằng gồm 4 tỉnh/vùng đồng bằng
Chọn vùng khảo sát trong tỉnh gồm 2 xã/tỉnh
Việc lựa chọn vùng điều tra, khảo sát đảm bảo tiêu chí chung có diện tích sản
xuất lúa lớn, có điều kiện canh tác phù hợp với tiêu chí của đề tài, đại diện cho

tỉnh và cho vùng đồng bằng.
Đối tượng khảo sát là hộ thực tế có sản xuất lúa của 4 nhóm nông dân/2 xã thuộc
địa bàn khảo sát nghiên cứu. Mỗi xã lựa chọn 2 nhóm hộ nông dân, mỗi nhóm
lựa chọn ít nhất 20 hộ sản xuất lúa theo tiêu chí: Nhóm hộ có năng suất sản xuất
lúa cao, trung bình và dưới trung bình kết hợp với các tiêu chí về điều kiện sản
xuất (mặn, phèn, ngập úng, khô hạn, rét hại).
11


+ Sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu ghi chép ban đầu, phương pháp phỏng
vấn hồi tưởng của hộ sản xuất kết hợp với xác minh thực tế điều kiện sản xuất
kinh doanh, tình hình thị trường và đối chiếu
+ Áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả điều tra
thực tế với các số liệu thống kê, giá thị trường tại thời điểm hoặc gần với thời
điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành nông sản
3.4.2. Phương pháp kế thừa nghiên cứu
Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan:
- Các kịch bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2012;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của các tỉnh thuộc vùng nghiên cứu
tỷ lệ 1:50000;
- Bản đồ ngập theo kịch bản BĐKH 1 m;
- Bản đồ độ cao (DEM) tại các vùng nghiên cứu;
- Ảnh vệ tinh Landsat8 OLI
- Bản đồ hành chính vùng, tỉnh, huyện, xã;
- Số liệu khí tượng thủy văn của các trạm KTTV tại các vùng nghiên cứu;
- Số liệu về thiệt hại sản xuất lúa và cây hàng năm do bão lũ gây ra;
- Số liệu thống kê về diện tích đất nông nghiệp, diện tích lúa (đông xuân, hè
thu, mùa), ngô, lạc, đậu tương, mía của vùng nghiên cứu;
- Số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra về diện tích và năng suất cây lúa, ngô, lạc,
đậu tương, mía bị thiệt hại do bão lũ, nước biển dâng gây ra ở các vùng nghiên

cứu.
3.4.3.Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích và xử lý số liệu: Đối với biến
số tính toán thông thường, sử dụng bảng tính Excel để tính toán các giá trị của
biến số, trên cơ sở bảng tính Excel để xây dựng các bảng biểu phân tích số
liệu.Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê thông dụng trên excel. Sử
dụng chương trình thống kê SAS 9.1 để xử lý số liệu.
12


3.4.4.Phương pháp tính chỉ số tổn thương:
Sử dụng phương pháp trọng số không bằng nhau của Iyengar và Sudarshan
(1982).
3.4.5.Phương pháp mô hình toán
Sử dụng mô hình mô phỏng năng suất cây trồng (DSSAT), mô hình mô
phỏng nhu cầu nước của cây trồng (Cropwat) để mô phỏng dự báo năng suất và
nhu cầu nước của cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng.
Mô hình CROPWAT tính toán nhu cầu nước của cây Lúa, Ngô, Lạc, Đậu tương
và mía tại 3 vùng đồng bằng.

Hình 1: Cấu trúc môđun mô phỏng và xây dựng bản đồ nhu cầu nước của cây
trồng

3.4.6.Phương pháp tích hợp hệ thống
Sử dụng ngôn ngữ lập trình Python tạo liên kết động và thông dịch giữa kết quả
của mô hình mô phỏng với GIS để xây dựng bản đồ tích hợp các tác động của
biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. Để tạo ra được một kịch bản từ các
biên mục dữ liệu đã có thì các dữ liệu phải được xử lý thông qua các các bộ lọc
và có thể lặp lại trong quá trình xử lý. Kết quả của mỗi hàm là một danh sách
các giá trị. Mỗi danh sách giá trị có thể chứa bất kỳ một loại dữ liệu, chẳng hạn

như là một chuỗi, một đường dẫn đến một tập dữ liệu, lĩnh vực, hoặc hàng từ

13


một bảng. Khi danh sách được tạo ra với các giá trị như mong muốn, chúng ta
có thể lặp lại kịch bản làm việc với các giá trị khác.
3.4.7.Phương pháp tích hợp, chồng ghép và phân tích không gian (GIS)
Sử dụng các công cụ của phần mềm ArcGIS để xây dựng bản đồ ngập, bản
đồ tổn thương, bản đồ nhu cầu nước của cây trồng trong điều kiện biến đổi khí
hậu.
3.4.8. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm
Thí nghiệm chính quy: Bố trí thí nghiệm lựa chọn quy trình kỹ thuật canh tác
và bảo vệ đất đối với các cây trồng chủ lực (lúa, ngô, lạc, đậu tương, mía) tại 3
vùng (80 thí nghiệm)
o

Vùng ĐBSH: triển khai 32 thí nghiệm tại tỉnh Thái Bìnhvà Nam Định (lúa

trong điều kiện bị hạn, mặn, phèn, ngập; ngôtrong điều kiện rét hại và hạn; lạc
xuân trong điều kiện bị hạn, rét hại; đậu tương trong điều kiện hạn);
o

Vùng DHMT: triển khai 28 thí nghiệm tại tỉnh Nghệ An và Bình Định

(lúa trong điều kiện vùng đất trồng bị hạn, mặn, ngập; ngô trong điềukiện hạn,
rét; lạc, đậu tương, mía trong điều kiện hạn);
o

Vùng ĐBSCL: triển khai 20 thí nghiệm tại tỉnh Kiên Giang và Long An


(lúa trong các điều kiện ngập, mặn, hạn, phèn; lạc, mía trong điều kiện hạn).
(Các công thức thí nghiệm, quy mô, liều lượng phân bón, cơ cấu mùa vụ,
giống cho từng đối tượng cây trồng đươc chi tiết ở phần phụ lục)
3.4.9. Ứng dụng mô hình mô hình DSSAT trong việc tính toán năng suất tiềm
năng của cây trồng chủ lực trong các điều kiện hạn, mặn, phèn, rét hại
- Yêu cầu số liệu đầu vào cho mô hình: số lượng khí tượng theo ngày; đặc
tính giống; đặc tính đất đai, thông tin về phân bón; quy trình kỹ thuật canh tác
và phương pháp bảo vệ đất, nước tưới, mùa vụ, lao động, môi trường đất, năng
suất cây trồng, diện tích cây trồng, mùa vụ;
- Trên cơ sở kết quả của DSSAT mô hình giúp chúng tôi tính toán tiềm năng
năng suất của cây trồng trong điều kiện khác nhau về khí hậu, thời gian gieo
14


trồng và số lượng nước. Qua đó, chúng ta có thể so sánh chúng và chọn thời
điểm thích hợp, điều kiện thích hợp cho nông nghiệp thực hành để đạt được
năng suất tốt nhất.

Hình 2: Cấu trúc mô hình tính toán năng suất cây trồng của DSSAT
3.4.10.

Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn các quy trình kỹ thuật

canh tác và bảo vệ đất được lựa chọn đối với canh tác lúa, ngô, lạc, đậu
tương, mía (0.5ha/mô hình)tại 3 vùng đồng bằng
Xây dựng 24 mô hình trình diễn tại 3 vùng đồng bằng
+ Vùng ĐBSH: Xây dựng 8 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác
và bảo vệ đất dưới tác động của BĐKH cho cây lúa, lạc, Ngô và đậu tương tại 2
tỉnh Nam Định và Thái Bình

+ Vùng ĐBDHMT: Xây dựng 10 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh
tác và bảo vệ đất dưới tác động của BĐKH cho cây lúa, lạc, Ngô và đậu tương
tại 2 tỉnh Nghệ An và Bình Định
15


+ Vùng ĐBSCL: Xây dựng 6 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác
và bảo vệ đất dưới tác động của BĐKH cho cây lúa, lạc và mía tại 2 tỉnh Kiên
Giang và Long An.
a. Công thức
1. Mô hình canh tác theo truyền thống (canh tác của dân)
2. Mô hình canh tác theo quy trình (được lựa chọn từ các công thức thí
nghiệm)
b. Phương pháp bố trí: Mô hình được bố trí trên diện tích 0,5 ha của 3-5 hộ gia
đình. Diện tích của mỗi hộ gia đình chia theo số công thức.
c. Chỉ tiêu theo dõi: năng suất kinh tế, hiệu quả kinh tế.
d. Cách thu hoạch: thu hoạch ở 4 vị trí của mỗi ô, mỗi vị trí thu 20 m2.
e. Thời gian thực hiện: năm 2015
f. Kỹ thuật áp dụng:
 Thời vụ và cách gieo trồng;
 Chế độ che phủ
 Chế độ tưới
 Chế độ phân bón hợp lý
3.4.11. Phương pháp phân tích đất: Phương pháp phân tích đất theo TCN và
TCVN.
3.4.12.Phương pháp phân tích hiệu quả mô hình
Để tính hiệu quả kinh tế cho mô hình và đánh giá mô hình nào tối ưu để triển
khai nhân rộng, dựa vào 2 phương pháp sau:
 Dựa vào phương pháp tính toán chi phí lợi ích
Sử dụng cách tính tỷ suất lợi nhuận (B/C) để đánh giá hiệu quả kinh tế của các

mô hình. Tỷ suất lợi nhuận được so sánh dựa trên lợi ích và chi phí đã được
chiết khấu theo công thức

16


B/C=
Trong đó:
 Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội và môi trường
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các mô hình được thực hiện dựa trên giá trị
hiện tại ròng (NPV) có tính đến các lợi ích và chi phí liên quan tới môi trường.
Tổng lợi nhuận (NPV) = Tổng lợi ích hiện tại - Tổng chi phí hiện tại
 Phương pháp chuẩn hóa
Để các tiêu chuẩn có thể so sánh được với nhau, chúng ta cần chuyển
chúng về cùng một đơn vị đo cung. Điều này được thực hiện bằng cách chuyển
của các điểm của các tiêu chuẩn chung về thang điểm từ 0 đến 1 ( hoặc từ -1 đến
)). Việc chuyển đổi này được gọi là chuẩn hóa (Văn Phạm Đăng Trí, 2001)
Phương pháp chuẩn hóa được áp dụng để đánh giá mô hình dựa vào 3
yếu tố : tổng thu nhập, tổng chi và hiệu quả đồng vốn

4.

Kết quả, sản phẩm KHCN đề tài đạt được so với chỉ tiêu chất lượng,
yêu cầu khoa học chính

Kết quả của đề tài theo nội dung công việc:
Nội dung 1. Tổng quan các phương pháp lựa chọn quy trình canh tác
và bảo vệ đất cho các cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
4/4 chuyên đề về tổng quan kinh nghiệm thế giới về cách tiếp cận, các

phương pháp lựa chọn quy trình canh tác và bảo vệ đất để thích ứng với biến
đổi khí hậu và tổng quan các quy trình canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng chủ
lực của vùng đồng bằng dưới tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Nội dung 2. Điều tra, đánh giá hiện trạng diễn biến khí hậu, ứng dụng
các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng chủ lực tại các
vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của BĐKH
17


 Điều tra khảo sát
Điều tra khảo sát: Đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát tại 12 tỉnh thuộc
ĐBSH (Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình), ĐBDHMT (Nghệ An,
Hà Tĩnh, Huế, Bình Định) và ĐBSCL (Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Long
An) với 1116 cán bộ và nông dân;
 Chuyên đề
36/36 chuyên đề về Đánh giá diễn biến khí hậu và những ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến canh tác cây trồng chủ lực tại vùng đồng bằng và đánh giá
hiện trạng ứng dụng các quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng
chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của BĐKH; Phân tích, đánh giá
và xây dựng các loại bản đồ
 Bản đồ
Xuất và trình bày các loại bản đồ. Hoàn thành 37 bản đồ các loại, trong
đó:
+ 3 bản đồ hiện trạng phân bố cây trồng dưới tác động của BĐKH ở ĐBSH,
ĐBDHMT, ĐBSCL
+ 12 bản đồ về mức độ tổn thương đối với các cây trồng chính dưới tác động của
BĐKH ở vùng ĐBSCL và ĐBDHMT, ĐBSH
+ 10 bản đồ hiện trạng nhu cầu sử dụng nước của các cây trồng chủ lực tại 3
vùng đồng bằng
+ 12 bản đồ tác động theo kịch bản nước biển dâng đến sản xuất các cây trồng

chủ lực 3 vùng đồng bằng
Nội dung 3. Nghiên cứu lựa chọn các quy trình kỹ thuật canh tác và
bảo vệ đất cho cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của
BĐKH;
 Bố trí TN đồng ruộng lựa chọn quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất
đối với các cây trồng chủ lực
- Đã hoàn thành 80 thí nghiệm tại 6 tỉnh thuộc 3 vùng đồng bằng;
18


o Vùng ĐBSH: tại tỉnh Thái Bìnhvà Nam Định (lúa trong điều kiện bị hạn,
mặn, phèn, ngập; lạc xuân trong điều kiện bị hạn, rét hại);
o Vùng DHMT: tại tỉnh Nghệ An và Bình Định (lúa trong điều kiện vùng
đất trồng bị hạn, mặn, ngập; ngô trong điềukiện hạn, rét; lạc, đậu tương,
mía trong điều kiện hạn);
o Vùng ĐBSCL: tại tỉnh Kiên Giang và Long An (lúa trong các điều kiện
ngập, mặn, hạn, phèn; lạc, mía trong điều kiện hạn).
- Bố trí 32 thí nghiệm đối với cây lúa, lạc, ngô, đậu tương vùng ĐBSH:
+ Lúa: 16 thí nghiệm trong các điều kiện ngập, mặn, hạn, phèn (6 TN trong điều
kiện mặn; 6 TN trong điều kiện hạn; 2 TN trong điều kiện ngập; 2 TN trong điều
kiện phèn)
+ Ngô: 8 thí nghiệm trong các điều kiện rét hại, hạn và mặn (6 TN trong điều
kiện hạn, rét hại ; 2TN trong điều kiện mặn)
+ Lạc: 4 thí nghiệm trong các điều kiện rét hại, hạn
+ Đậu tương: 4 thí nghiệm trong các điều kiện rét hại, hạn
Bố trí thí nghiệm đối với cây lúa, lạc, ngô, đậu tương, mía vùng ĐBDHMT (28
thí nghiệm)
+ Lúa: 14 thí nghiệm trong các điều kiện ngập, mặn, hạn, (2 TN trong điều kiện
mặn; 6 TN trong điều kiện hạn; 6 TN trong điều kiện ngập; )
+ Ngô: 8 thí nghiệm trong các điều kiện hạn và mặn (6 TN trong điều kiện hạn ;

2 TN trong điều kiện mặn)
+ Lạc: 2 thí nghiệm trong các điều kiện hạn
+ Đậu tương: 2 thí nghiệm trong các điều kiện hạn
+ Mía: 2 thí nghiệm trong các điều kiện hạn
- Bố trí thí nghiệm đối với cây lúa, lạc, mía vùng ĐBSCL (20 thí nghiệm)

19


+ Lúa: 16 thí nghiệm trong các điều kiện ngập, mặn, hạn, phèn (2 TN trong điều
kiện mặn; 6 TN trong điều kiện hạn; 6 TN trong điều kiện ngập; 2 TN trong
điều kiện phèn)
+ Lạc: 2 thí nghiệm trong các điều kiện hạn
+ Mía: 2 thí nghiệm trong các điều kiện hạn
 Chuyên đề
17/17 chuyên đề so sánh lựa chọn quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ
đất đối các cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng; Đánh giá hiệu quả và lựa
chọn kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất tối ưu đối với các cây trồng chủ lực tại các
vùng đồng bằng (ĐBSH, ĐBDHMT, ĐBSCL) dưới tác động của BĐKH
 Quy trình: 12/12 quy trình cho 3 vùng đồng bằng
Xây dựng 12 quy trình cho các cây trồng chủ lực ở 3 vùng ĐBSH; ĐBDHMT và
ĐBSCL
+ 04 quy trinh canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho 4 cây
trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Hồng (Lúa; ngô; lạc; đậu tương)
+ 05 quy trinh canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho 3 cây
trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Duyên hải miền Trung
+ 03 quy trinh canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho 3 cây
trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Cửu Long (Lúa; lạc; mía)
Nội dung 4. Xây dựng mô hình trình diễn ứng dụng các kỹ thuật canh tác và
bảo vệ đất phù hợp/tối ưu cho các cây trồng chủ lực để giảm tác động của

biến đổi khí hậu
 Xây dựng mô hình: 24 mô hình trình diễn đã được thực hiện tại 3 vùng
đồng bằng
+ Vùng ĐBSH: Hoàn thành 8 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác và bảo vệ đất dưới tác động của BĐKH cho cây lúa, lạc, Ngô và đậu
tương tại 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình (Giấy xác nhận kết quả triển khai mô

20


hình ở tỉnh Thái Bình; Giấy xác nhận kết quả triển khai mô hình ở tỉnh Nam
Định).
+ Vùng ĐBDHMT: Hoàn thành 10 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác và bảo vệ đất dưới tác động của BĐKH cho cây lúa, lạc, Ngô và
đậu tương tại 2 tỉnh Nghệ An và Bình Định (Giấy xác nhận kết quả triển khai
mô hình ở tỉnh Nghệ An; Giấy xác nhận kết quả triển khai mô hình ở tỉnh Bình
Định).
+ Vùng ĐBSCL: Hoàn thành 6 mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác và bảo vệ đất dưới tác động của BĐKH cho cây lúa, lạc và mía tại 2
tỉnh Kiên Giang và Long An (Giấy xác nhận kết quả triển khai mô hình ở tỉnh
Long An; Giấy xác nhận kết quả triển khai mô hình ở tỉnh Kiên Giang).
 Chuyên đề
24/24 chuyên đề về Đánh giá hiệu quả mô hình trình diễn các quy trình kỹ
thuật canh tác và bảo vệ đất được lựa chọn đối với các cây trồng chủ lực tại các
vùng đồng bằng
Nội dung 5. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình và đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực cho nông dân thích ứng với biến đổi khí hậu trong
canh tác cây trồng chủ lực ở các vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của
BĐKH
 Xây dựng tài liệu tập huấn : 03 tập tài liệu tập huấn về

+ Quy trình canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho một
số cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Hồng
+ Quy trình canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho một
số cây trồng chủ lực vùng đồng bằng Duyên hải miền Trung
+ Quy trình canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho một số
cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Cửu Long
 Đào tạo, tập huấn

21


Phổ biến rộng rãi các quy trình canh tác và bảo vệ đất đã được xây dựng và
lựa chọn nhằm giảm thiểu các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu và đảm bảo
sản xuất bền vững cho 600 lượt nông dân, cán bộ khuyến nông tại các vùng
nghiên cứu
+ Vùng ĐBSH: Tập huấn Quy trình canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện
pháp bảo vệ đất cho một số cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Hồng cho
200 lượt người tham gia (Hoàn thành 2 lớp tập huấn/ tỉnh x 2 tỉnh (Nam Định,
Thái Bình) x 50 người/lớp)
+ Vùng ĐBDHMT: Tập huấn Quy trình canh tác và kỹ thuật áp dụng các
biện pháp bảo vệ đất cho một số cây trồng chủ lực vùng đồng bằng Duyên Hải
Miền Trung cho 200 lượt người tham gia (Hoàn thành 2 lớp tập huấn/ tỉnh x 2
tỉnh (Nghệ An, Bình Định) x 50 người/lớp)
+ Vùng ĐBSCL: Tập huấn Quy trình canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện
pháp bảo vệ đất cho một số cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Cửu Long
cho 200 lượt người tham gia (Hoàn thành 2 lớp tập huấn/ tỉnh x 2 tỉnh (Long
An, Kiên Giang) x 50 người/lớp)
Sản phẩm chính của đề tài
 Sản phẩm dạng II.
12 Quy trình kỹ thuật canh tác các cây trồng chủ lực ở 3 vùng ĐBSH;

ĐBDHMT và ĐBSCL (quyết định công nhận cấp cơ sở)
+ 04 quy trinh canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho
4 cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Hồng (Lúa; ngô; lạc; đậu tương)
+ 05 quy trinh canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho
3 cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Duyên hải miền Trung
+ 03 quy trinh canh tác và kỹ thuật áp dụng các biện pháp bảo vệ đất cho
3 cây trồng chủ lực vùng đồng bằng sông Cửu Long (Lúa; lạc; mía)
Bản đồ: Hoàn thành 37 bản đồ các loại, trong đó:
+ 3 bản đồ hiện trạng phân bố cây trồng dưới tác động của BĐKH
22


+ 12 bản đồ về mức độ tổn thương đối với các cây trồng chính dưới tác
động của BĐKH
+ 10 bản đồ hiện trạng nhu cầu sử dụng nước của các cây trồng chủ lực
+ 12 bản đồ tác động theo kịch bản nước biển dâng đến sản xuất các cây
trồng chủ lực
Báo cáo: Báo cáo kết quả năm 2013; báo cáo kết quả năm 2014; báo cáo
kết quả năm 2015; Báo cáo tổng hợp giai đoạn 2013-2015
Cơ sở dữ liệu: Đĩa CD lưu trữ các sản phẩm của đề tài
Báo cáo chuyên đề: 86 báo cáo chuyên đề đã phản ánh đúng, đầy đủ các
nội dung nghiên cứu được tổ chuyên gia nghiệm thu kết quả (có biên
bản nghiệm thu chuyên đề kèm theo) bao gồm: .4/4 chuyên đề thuộc nội
dung 1; 36/36 chuyên đề thuộc nội dung 2; 17/17 chuyên đề thuộc nội
dung 3; 24/24 chuyên đề thuộc nội dung 4; 5/5 chuyên đề thuộc nội
dung 5;
 Sản phẩm dạng III. Bài báo; sổ tay chuyên khảo
Bài báo: Đăng 3 bài trên các tạp chí Nông nghiệp và PTNT, tạp chí
khoa học đất
+Bài 1: Bùi Thị Phương Loan, Nguyễn Thị Huệ, Lục Thị Thanh Thêm, 2015.

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ứng dụng các quy trình canh tác và bảo vệ đất
cho cây trồng chủ lực tại 3 vùng đồng bằng dưới ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu. Tạp chí khoa học đất Việt Nam, số 46, 2015
+Bài 2: Nguyễn Văn Thiết, Bùi Thị Phương Loan, Mai Văn Trịnh. Tính toán
lượng nước tưới và xây dựng bản đồ nhu cầu nước cho lúa, ngô, lạc, đậu tương
vụ xuân vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn số 22 kỳ 2 tháng 11 năm 2015
+Bài 3: Lê Văn Khiêm, Bùi Thị Phương Loan, Vũ Dương Quỳnh, Trần Vũ
Nam, Vũ Đình Tuấn. Ảnh hưởng của một số kỹ thuật canh tác đến năng suất cây

23


ngô trong điều kiện khô hạn trên đất cát biển Hải Hậu, Nam Định. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn số 24 kỳ 2 tháng 12 năm 2015.
Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ thuật: 03 sổ tay kỹ thuật vùng
+ Sổ tay hướng dẫn ứng dụng quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất thích
ứng với biến đổi khí hậu cho các cây trồng chủ lực thuộc vùng đồng bằng sông
Hồng (Giấy phép xuất bản số 110/QĐ-GTVT)
+ Sổ tay hướng dẫn ứng dụng quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất thích
ứng với biến đổi khí hậu cho các cây trồng chủ lực thuộc vùng đồng bằng Duyên
hải miền Trung(Giấy phép xuất bản số 112/QĐ-GTVT)
+ Sổ tay hướng dẫn ứng dụng quy trình kỹ thuật canh tác và bảo vệ đất thích
ứng với biến đổi khí hậu cho các cây trồng chủ lực thuộc vùng đồng bằng sông
Cửu Long (Giấy phép xuất bản số 111/QĐ-GTVT)
Đào tào:
+Giấy xác nhận tham gia và sử dụng số liệu của đề tài làm nghiên cứu sinh –
Bùi Thị Phương Loan
+ Giấy xác nhận tham gia và sử dụng số liệu của đề tài làm luận văn thạc sỹ Phạm Thanh Hà
+


Giấy xác nhận tham gia và sử dụng số liệu của đề tài làm luận văn tốt nghiệp

Đại học (3 sinh viên)
Báo cáo tài chính: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm

5.

Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của đề tài

 Đối với kinh tế
Để thuyết phục được người dân chấp nhận một cách thức sản xuất thì việc
đưa ra hiệu quả kinh tế của cách thức đó là cách làm dễ thuyết phục nhất. Hiệu
quả kinh tế được tính cho 24 mô hình của 3 vùng đồng bằng (được phân tích chi
tiết ở chương 4)

24


Các số liệu và phân tích cho thấy BĐKH có những tác động tiềm tàng đến
các lĩnh vực, các địa phương và các loại hình canh tác nông nghiệp. Theo kết
quả đánh giá tính dễ bị tổn thương cho hiện tại, mặc dù chịu ảnh hưởng của khá
nhiều loại hình thiên tai, nhưng trong những năm gần đây, lũ quét, rét, xâm nhập
mặn và ngập úng, hạn hán là những loại hình thiên tai tác động trực tiếp và gián
tiếp đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp như:
+ Gây khó khăn cho quản lý tài nguyên nước, nguồn nước mặt khan hiếm trong
mùa khô gây hạn hán, và quá dư thừa trong mùa mưa gây lũ lụt; nguồn nước
ngầm bị suy giảm dẫn đến cạn kiệt do khai thác quá mức và thiếu nguồn bổ
sung. Kết quả sự thiếu hụt hoặc dư thừa nước sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến
diện tích canh tác hạn hán, mặn hóa, phèn hóa và lũ lụt sẽ thu hẹp diện tích canh

tác các cây trồng có thế mạnh;
+ Sự thay đổi về nhiệt độ sẽ làm chuyển dịch các dịch bệnh, đa dạng sinh học
giảm do các loài kém chịu hạn hán, ngập lụt có xu hướng bị tuyệt chủng, các
loài có khả năng chống chịu hạn hán, lũ lụt sẽ phát triển,
+ Sự thay đổi về điều kiện sinh thái, đất đai và nước mặt sẽ làm thay đổi về tập
quán canh tác, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các cây trồng,
giảm năng suất và gia tăng dịch bệnh đối với các cây trồng,
 Đối với xã hội:
Kết quả đạt được của đề tài đã chứng minh cho nông dân trực tiếp tham
gia mô hình và các vùng lân cận thấy được hiệu quả của việc sản xuất khi ứng
dụng đồng bộ các giải pháp về khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội trong việc
áp dụng các kỹ thuật thích ứng với các điều kiện bât lợi trong điều kiện biến đổi
khí hậu đối với ngành trồng trọt. Thông qua kế t quả của các mô hình đã góp
phần nâng cao nhâ ̣n thức của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp,từ đó
người dân có những hành động thiết thực hơn, có trách nhiệm hơn trong việc
bảo vệ môi trường sống xung quanh và ngày một nhân rộng ra trong bối cảnh
tình hình biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp.

25


×