Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn tự nhiện và xã hội lớp 3 trường tiểu học yên thọ 1 như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN,
THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI
LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN THỌ I - NHƯ THANH

Người thực hiện: Lê Thị Nhiên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Yên Thọ 1
SKKN thuộc môn: Tự nhiên và Xã hội


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ
dùng dạy học dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tại trường Tiểu học
Yên Thọ 1
2.2.2. Khảo sát thực tế việc giáo viên sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ
dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Biện pháp 1: Xác định mục tiêu của từng hoạt động, mục tiêu của
bài học để sử dụng phương tiện dạy học phù hợp
2.3.2. Biện pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3
2.3.3. Biện pháp 3: Phân loại các bài dạy sử dụng tranh, ảnh làm phương
tiện dạy học
2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng phiếu học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
2.3.5. Biện pháp 5: Dùng vật thật khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
2.3.6. Biện pháp 6: Quan sát thiên nhiên dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
2.3.7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học khi dạy trò chơi
trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
Một số lưu ý khi sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
2

3
3
3
6
8
9
11
13
14
15
16
16
16
17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Tự nhiên và Xã hội là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản ban đầu về tự nhiên, xã hội và các mối quan hệ của con người. Góp phần bồi
dưỡng nhân cách, rèn kĩ năng sống cho học sinh. Bên cạnh các môn học như
Toán, Tiếng Việt,.. Tự nhiên và Xã hội còn trang bị cho các em những kiến thức
cơ bản của bậc học góp phần bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, con người; tính
chăm chỉ; biết bảo vệ sức khoẻ và tinh thần của bản thân; tinh thần trách nhiệm
với môi trường sống. Góp phần hình thành và phát triển năng lực nhận thức;
năng lực tìm tòi và khám phá các sự vật, hiện tượng; năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học đi đôi với việc sử dụng phương tiện, thiết
bị đồ dùng dạy học. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học tạo
điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy hết tài năng của bản thân và tiềm năng

của mỗi học sinh để đạt được mục tiêu của môn học, từ đó đem lại hiệu quả cao
cho giáo dục.
Thực tế cho thấy: việc sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học
trong giảng dạy là một truyền thống từ trước đến nay và đem lại hiệu quả cao
cho giáo dục. Đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng
phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học là một yêu cầu cần thiết. Nó tạo điều
kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa, cá thể hoá người học.Với đặc thù riêng
của môn Tự nhiên và Xã hội là môn học cần nhiều hình ảnh, sơ đồ, câu chuyện,
vật mẫu,.... Do đó, dạy môn Tự nhiên và Xã hội đòi hỏi người giáo viên phải có
những hiểu biết sâu sắc về các phương tiện, thiết bị dạy học cũng như biết vận
dụng những phương tiện và thiết bị dạy học minh họa trong tiết dạy thì giờ học
mới đạt hiệu quả cao.
Thực tế, trong một tiết học nếu các em học sinh được trực tiếp nhìn - nghe
- nói và làm cùng thiết bị, đồ dùng dạy học thì khả năng tiếp thu bài của các em
sẽ tốt hơn. Phương tiện, thiết bị dạy học giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng tư
duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc lập giải quyết các vấn đề, kỹ năng tìm kiếm
và xử lý thông tin để chiếm lĩnh tri thức.
Là một giáo viên, tôi nghĩ: cần phải thực hiện tốt việc đổi mới phương
pháp dạy học thông qua việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây chính là lý do tôi chọn và nghiên
cứu đề tài “Một số biện pháp sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 trường Tiểu học Yên Thọ 1 - Như Thanh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu những biện pháp giúp cho việc sử dụng các phương tiện, thiết bị
và đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội để nâng cao chất lượng dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói chung và lớp 3 trường Tiểu học Yên Thọ I nói
riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu là: “Một số biện pháp sử dụng phương
tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 - Trường Tiểu

1


học Yên Thọ 1 - Như Thanh - Thanh Hóa” để từ đó đưa ra các biện pháp khắc
phục nhằm nâng cao hiệu quả của môn học này.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
+ Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ
dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
+ Nghiên cứu các phương pháp dạy học ở tiểu học.
- Phương pháp đàm thoại:
Truyền đạt thông tin giữa giáo viên - học sinh và học sinh - giáo viên.
- Phương pháp quan sát, trò chơi:
Tìm hiểu thực trạng dạy học, dự một số tiết của giáo viên để có những nhận
định chung về nội dung và phương pháp của chương trình học cũng như việc sử
dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Phương pháp điều tra:
Qua thực tế dự giờ của giáo viên trong nhà trường, khảo sát chất lượng
giáo viên về việc sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê:
Tổng hợp số liệu đã điểu tra.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Ở lứa tuổi Tiểu học. sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể
làm lâu một cử động đơn điệu, trẻ dễ mệt mỏi nhất là khi hoạt động quá lâu ở
một vị trí.
- Học sinh Tiểu học nhanh nhớ nhưng chóng quên nhất là khi các em
không tập trung cao độ.

- Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện
tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
- Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới, song các
em chóng chán.
- Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén sắc sảo, có óc tưởng
tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy nhưng rất dễ bị
phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng
dạy học dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tại trường Tiểu học Yên Thọ 1
* Thuận lợi.
- Thực hiện công nhận lại xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 giai
đoạn 2019 - 2024, trong những năm qua trường Tiểu học Yên Thọ 1 đã mua
sắm, bổ sung nhiều sách, thiết bị, máy tính, máy chiếu, đồ dùng dạy học theo
quy định chung của ngành. Ngoài ra thư viện nhà trường đạt thư viện chuẩn và
thư viện tiên tiến nên thư viện được bổ sung tương đối đầy đủ thiết bị, đồ dùng
dạy học từ các nguồn tài trợ. Bên cạnh việc sử dụng đồ dùng dạy học sẳn có
2


trong thư viện, nhiều đồng chí giáo viên tâm huyết với nghề đã luôn ý thức sưu
tầm, thiết kế, sáng tạo ra những đồ dùng dạy học thiết thực, có ứng dụng tốt
trong quá trình giảng dạy.
- Phương tiện dạy học phong phú, đa dạng, dễ kiếm và dễ sử dụng.
- Phương tiện dạy học có khả năng đáp ứng những nhu cầu đa dạng của
phương pháp dạy học. Mỗi phương pháp dạy học không chỉ cần một phương
tiện dạy học, mà có thể sử dụng một số phương tiện dạy học và một phương tiện
dạy học có thể phục vụ cho nhiều phương pháp dạy học khác nhau. (Ví dụ: như
máy chiếu hay hình ảnh, vật thật... có thể vừa sử dụng cho phương pháp thảo
luận, quan sát và phương pháp vấn đáp..).

* Khó khăn:
- Các phương tiện dạy học tuy rất nhiều, đa dạng và phong phú nhưng các
phương tiện dạy học hiện đại ở các trường Tiểu học hiện nay còn thiếu nhiều.
- Việc sử dụng thiết bị hiện đại của giáo viên còn nhiều hạn chế.Vì vậy,
không thể tránh được những điều bất cập, có ý tưởng nhưng không thiết kế được
theo ý mình.
- Giờ học còn phụ thuộc vào nguồn điện, nếu mất điện muốn thực hiện
được tiết dạy phải chuẩn bị máy nổ mất rất nhiều thời gian và kinh phí lại cao.
- Việc sử dụng phương tiện dạy học không phù hợp với mục tiêu và phương
pháp dạy học sẽ làm mất thời gian của giờ học, ảnh hưởng quá trình nhận thức
của học sinh đồng thời nếu sử dụng không đúng có thể phản quá trình giáo dục.
2.2.2. Khảo sát thực tế việc giáo viên sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ
dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Đầu năm học 2018-2019 tôi đã khảo sát việc giáo viên sử dụng phương
tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tôi:
Tổng số giáo viên tham gia khảo sát: 16 đồng chí.
Bảng khảo sát dưới đây thể hiện mức độ giáo viên biết sử dụng phương tiện,
thiết bị và đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, kết quả đạt được cụ thể:
Sử dụng thành thạo đạt
hiệu quả cao
SL
Tỷ lệ %
4
25

Sử dụng thành thạo
SL
8

Tỷ lệ %

50

Biết sử dụng
SL
4

Tỷ lệ %
25

Qua bảng khảo sát trên cho thấy mức độ giáo viên sử dụng thành thạo
phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học đạt hiệu quả chưa cao.Tôi đã suy nghĩ
mình phải làm gì để bản thân cũng như đồng nghiệp nâng cao được chất lượng
dạy học nói chung và chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng
được nâng cao hơn nữa.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Biện pháp 1: Xác định mục tiêu của từng hoạt động, mục tiêu của bài
học để sử dụng phương tiện dạy học phù hợp:
Sử dụng phương tiện dạy học đối với môn Tự nhiên và Xã hội ở bậc Tiểu
học là một nhu cầu tất yếu để nâng cao chất lượng dạy học. Song không phải bất
cứ bài học nào, hoạt động nào chúng ta cũng sử dụng phương tiện dạy học mà
trước mỗi bài học, mỗi hoạt động chúng ta phải xác định được mục tiêu bài học,
3


phương pháp dạy học và cách sử dụng phương tiện dạy học sao cho phù hợp để
đạt được mục tiêu đề ra:
Ví dụ 1: Bài 10 “Hoạt động bài tiết nước tiểu” sách giáo khoa trang 22.
Mục tiêu: Sau bài học HS biết:
- Kể tên được các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
- Nêu được chức năng của các bộ phận đó.

- Nêu được vai trò của hoạt động bài tiết nước tiểu đối với cơ thể.
- Giải thích tại sao hàng ngày mỗi người cần uống đủ nước.
*Hoạt động 1: Tên gọi các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Mục tiêu: Kể tên được các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
*Hoạt động 2: Vai trò, chức năng của các bộ phận trong cơ quan bài tiết
nước tiểu.
Mục tiêu:
- Nêu được chức năng, vai trò của hoạt động bài tiết nước tiểu đối với cơ thể.
- Giải thích tại sao hàng ngày mỗi người cần uống đủ nước.
- Liên hệ bản thân về cách bảo vệ cơ quan bài tiết nước tiểu.
*Ví dụ:
*Hoạt động 1: Tên gọi các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu
Mục tiêu: Kể tên được các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
*Đối với hoạt động này có hai cách sử dụng phương tiện dạy học:
* Cách 1: Giáo viên treo tranh cơ quan bài tiết nước tiểu phóng to hoặc sử
dụng máy chiếu phóng to tranh và giới thiệu các bộ phận của cơ quan bài tiết
nước tiểu để học sinh nắm được nội dung bài học.
GV: Quan sát tranh và nêu tên từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
HS: Thảo luận nhóm đôi và đại diện nhóm trình bày nội dung câu hỏi thông
qua cách tìm hiểu tên từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu trên tranh.
Như vậy qua việc quan sát tranh và thảo luận nhóm sẽ tạo cho học sinh sự
phấn khởi, trí tò mò khám phá thông qua phương pháp dạy học quan sát và vấn đáp.
* Cách 2: Sử dụng đĩa Tự nhiên và Xã hội lớp 3, bài “Hoạt động bài tiết
nước tiểu” qua việc trình chiếu để học sinh nắm được và nhớ tên của các cơ
quan bài tiết nước tiểu. Với cách làm này thay cho việc thuyết trình bằng lời vừa
không mất thời gian chuẩn bị mà học sinh nắm bài rất tốt, khắc sâu kiến thức.
Hơn nữa giáo viên không phạm phải lỗi nói nhiều trong giờ học mà vẫn đạt
được mục tiêu của hoạt động.
Ví dụ 2: Bài 30 “Hoạt động nông nghiệp” sách giáo khoa trang 58, 59.
Mục tiêu: Giúp học sinh:

- Biết một số hoạt động nông nghiệp và ích lợi của những hoạt động nông nghiệp.
- Kể tên một số hoạt động nông nghiệp ở địa phương.
- Có ý thức tham gia hoạt động nông nghiệp và trân trọng sản phẩm nông nghiệp.
Với bài học này, mới nhìn chúng ta tưởng rằng học sinh vùng nông thôn sẽ
dễ dàng tiếp thu kiến thức nhưng thực tế học sinh mới chỉ biết hoạt động trồng lúa
là hoạt động nông nghiệp. Vậy với bài học này tôi đã sử dụng phương tiện dạy học
là tranh ảnh có trong sách giáo khoa, có trong đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội thể hiện các hoạt động nông nghiệp. Với phương pháp quan sát, thảo luận
nhóm đôi câu hỏi:
4


+ Ảnh chụp cảnh gì?
+ Hoạt động đó cung cấp cho con người sản phẩm gì?
+ Những hoạt động này được gọi là hoạt động gì?
Chăm sóc và bảo vệ rừng
Nuôi lợn

Nuôi cá
Nuôi gà

Gặt lúa
Nuôi vịt
Từ đó học sinh rút ra được bài học “Các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
đánh bắt và nuôi trồng rừng, ...được gọi là hoạt động nông nghiệp”.
Sau khi học sinh đã nắm vững được những hoạt động được gọi là hoạt
động nông nghiệp, học sinh sẽ biết được ích lợi của hoạt động nông nghiệp.
Việc xác định mục tiêu cụ thể của từng bài học, từng hoạt động dạy học
để lựa chọn phương tiện dạy học sao cho phù hợp với từng nội dung và phương
pháp dạy học giúp học sinh nắm vững kiến thức cần đạt của từng bài và từng

hoạt động học tập.
2.3.2. Biện pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
Tâm lí học sinh Tiểu học là tư duy hình ảnh và đi từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng. Nếu trong một tiết dạy học sinh được quan sát và nhìn
thấy những hình ảnh sống động, thực tế để từ đó rút ra được kiến thức cần đạt
trong một tiết học là không khó. Tuy nhiên, không phải tranh ảnh nào cũng có
sẵn. Nếu mỗi bài học chúng ta lại chuẩn bị tranh ảnh thì tốn rất nhiều thời gian
và tiền của. Vì vậy chúng ta có thể thay việc chuẩn bị tranh ảnh bằng việc soạn
các bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì kết quả giờ học rất
cao mà không tốn kém tiền của và thời gian.
Ví dụ 1: Bài “Bề mặt lục địa” lớp 3 - sách giáo khoa trang 128, 129.
- Khi cho HS nắm được bề mặt lục địa, giáo viên cho học sinh quan sát
bức tranh minh hoạ để từ đó nhận xét và rút ra kết luận về bề mặt lục địa: có chỗ
cao (đồi núi), có chỗ bằng phẳng (đồng bằng, cao nguyên), có những dòng nước
chảy (sông, suối) và những nơi chứa nước (ao, hồ), …
* Hoạt động 1: Nhận biết về bề mặt lục địa:
Đối với hoạt động này, giáo viên sử dụng 1 slide với các hiệu ứng sau để
học sinh nắm được kiến thức bài học.
Học sinh chỉ trên hình chỗ nào nhô cao, chỗ nào bằng phẳng, chỗ nào có
nước, để từ đó mô tả được bề mặt lục địa.
Hoạt động 2: Sự giống và khác nhau giữa sông - suối - hồ:
Sau khi học sinh nắm được khái niệm ban đầu về bề mặt lục địa, học sinh
nhận biết về sự giống và khác nhau giữa sông, suối và hồ. Nếu ở hoạt động này
không sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì quả là vất vả cho giáo viên
khi phải chuẩn bị các tranh ảnh hoặc thuyết trình để học sinh nắm bài. Với hoạt
động này giáo viên nên đưa ra các hình ảnh minh hoạ sau bằng 1 silde với các
5



hiệu ứng để học sinh nhận xét về sự giống và khác nhau giữa sông - suối - hồ mà
giáo viên không cần thuyết minh nhiều.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Bệnh lao phổi” lớp 3 - sách giáo khoa trang 12.
Khi giáo viên nêu nguyên nhân bệnh lao phổi là do một loại vi khuẩn lao
gây ra. Vậy để học sinh biết được vi khuẩn lao như thế nào chúng ta hãy quan
sát vi khuẩn lao qua kính hiển vi để học sinh biết:
Với cách đưa các hình ảnh minh hoạ vào bài học bằng phương tiện dạy
học là máy chiếu như trên đã tạo cho học sinh tính tò mò khám phá, hình ảnh
đẹp mắt làm cho các em chú ý, hăng say học tập từ đó giờ học đạt kết quả cao.
2.3.3. Biện pháp 3: Phân loại các bài dạy sử dụng tranh, ảnh làm phương
tiện dạy học:
Hiện nay bộ tranh Tự nhiên và Xã hội lớp 3 đã một phần nào đáp ứng
được nhu cầu sử dụng tranh cho dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Ngoài các
tranh có sẵn, giáo viên cần phải tham khảo và sưu tầm một số tranh ảnh phù hợp
với nội dung bài học để chất lượng môn Tự nhiên và Xã hội đạt kết quả cao.
Hầu
hết các
Vi khuẩn
laobài học thuộc chủ đề con người và sức khoẻ; xã hội đều có nội dung
cần sử dụng tranh phục vụ bài học. Cụ thể các bài sau:
Ví dụ 1: Bài 7 “Hoạt động tuần hoàn” sách giáo khoa trang 16, 17.
Ở hoạt động này, giáo viên yêu cầu cho học sinh chỉ động mạch, tĩnh mạch
và mao mạch; chỉ và nói đường đi của máu trên sơ đồ mà không có tranh minh
hoạ thì học sinh sẽ không thực hiện được nội dung bài học. Đồng thời nếu giáo
viên không cho học sinh nắm vững tên gọi và đường đi của máu thì học sinh rất
rễ nhầm lẫn và khó nắm được nội dung bài học
* Chủ đề “Xã hội” gồm 12 bài sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng
dạy học là tranh, ảnh phục vụ bài học. Các tranh ảnh này có thể sử dụng cho cả
bài học hoặc sử dụng cho một hoạt động dạy học nhưng lại làm cơ sở cho hoạt
động khác.

* Chủ đề “Tự nhiên” gồm 13 bài sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng
dạy học là tranh, ảnh phục vụ bài học. Các tranh ảnh này có thể sử dụng hoặc có
thể thay thế bằng vật thật làm tăng thêm tính thực tế của đồ dùng dạy học.
Ví dụ 2: Bài 49 “Động vật” sách giáo khoa trang 94, 95.
Đối với bài học này chúng ta cho học sinh quan sát tranh các con vật và
nêu một vài đặc điểm giống và khác nhau giữa chúng.
Học sinh quan sát tranh, nêu tên các con vật, nêu được những đặc điểm giống
và khác nhau của các loại vật trên dựa vào hình ảnh và hiểu biết của bản thân.
Với cách phân loại các bài học sử dụng phương tiện dạy học là tranh, ảnh
cụ thể. Từ đó giáo viên dễ dàng lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với từng bài như vậy thì giờ học đạt hiệu quả cao hơn.
2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng phiếu học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
6


* Phiếu học tập là một công cụ giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động
một cách tích cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên được sử dụng trong
dạy kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra,... thường được diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy
theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu
hay mỗi nhóm một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh.
- Tổ chức cho cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc với
phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá
kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên.
* Thiết kế phiếu học tập:
- Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập
trong bài dạy học.

- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của
phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập. Nội dung của phiếu học
tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ
bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện dạy học, môi trường lớp học
để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp.
- Bước 3: Viết phiếu học tập: Các thông tin, yêu cầu,... trên phiếu học tập
phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh
điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu phải
đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
Ví dụ 1: Bài 5 “Bệnh lao phổi” sách giáo khoa trang 12.
Bài tập 1: Viết chữ Đ vào
trước câu trả lời đúng, chữ S vào
trước
câu trả lời sai. (phiếu học tập dành cho cá nhân học sinh).
a. Vi khuẩn lao có thể tấn công và gây bệnh đối với những người nào?
S Người khoẻ mạnh có sức đề kháng cao.
Đ Người ốm yếu có sức đề kháng kém.
Đ Người ăn uống thiếu thốn, làm việc quá sức.
Đ Người hút thuốc lá hoặc người thường xuyên hít phải khói thuốc lá.
b. Người mắc bệnh lao thường có những biểu hiện gì?
Ho (có thể ho ra máu).
Đ
Sốt nhẹ vào buổi chiều.
Ăn thấy ngon miệng.
S
Đau bụng.
S
Người gầy đi.
Đ
Ăn thấy không ngon.

Đ
Qua phiếu học tập giúp học sinh nắm vững kiến thức về nguyên nhân,
biểu hiện của bệnh lao phổi một cách chủ động và có hiệu quả làm cho giờ học
mang lại hiệu quả cao.
- Phiếu học tập dành cho hình thức thảo luận nhóm:
Ví dụ một vài phiếu học tập theo nhóm (nhóm đôi hoặc nhóm lớn):
Đ

7


Ví dụ 2: Bài 17, 18 “Ôn tập và kiểm tra: con người và sức khoẻ”, sách giáo
khoa trang 36.
Hoàn thành bảng sau:
Hình vẽ

……………...
……………...
……………..
……………...

Cách giữ vệ
sinh
………………... ………………..
………………... ………………..
………………... ………………..
……………….. ………………..

……………...
……………...

…………..…..
……………..

………………...
………………...
………………...
………………...

………………..
………………..
………………..
……………….

……………...
……………...
…………..…..
……………...
……..………..
……………...
……………...
…………..…..
…………..…..

………………...
………………...
………………...
………………
…...…………..
………………...
………………...

………………...
………………...

………………..
………………..
………………..
………………
…..……………
………………..
………………..
………………..
………………..

Tên cơ quan

Chức năng

Với cách sử dụng phiếu học tập như trên tạo không khí lớp học sôi nổi khi
thảo luận nhóm, học sinh tích cực và chủ động lĩnh hội các kiến thức của bài học.
2.3.5. Biện pháp 5: Dùng vật thật khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Ngoài việc sử dụng tranh ảnh ta có thể sử dụng vật thật để học sinh
được tận mắt quan sát, có thể cầm nắm và ngửi được…Từ đó giúp học sinh rút
ra kiến thức bài học một cách chính xác và dễ dàng. Trong chương trình môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 hầu hết các bài thuộc chủ đề tự nhiên đều có thể nắm kiến
thức từ vật có thật. Đối với mẫu vật thật này có ở xung quang chúng ta mà lại dễ
kiếm nên việc sử dụng hoàn toàn dễ dàng, hiệu quả sử dụng lại cao.
Ví dụ 1: bài 43 “Rễ cây” sách giáo khoa trang 82, 83
Mục tiêu của bài học: - Học sinh hiểu được đặc điểm của các loại rễ : Rễ
cọc, rễ chùm, rễ củ, rễ phụ.
- Học sinh miêu tả, quan sát, thực hành phân biệt các loại rễ.

- Học sinh có thái độ biết bảo vệ, chăm sóc, yêu quý thiên nhiên.
Với bài học này học sinh quan sát thực tế một vài loại rễ cây để từ đó rút
ra được kiến thức của bài một cách dễ dàng dựa vào thực tế.

8


Có hai loại rễ chính: rễ cọc (cây đậu, rau cải,..), rễ chùm (cây hành, tỏi, lúa,
ngô, …).
Ngoài ra, một số cây còn có rễ phụ (cây đa, si, trầu không,...) và một số
cây có rễ phình ra thành củ (củ cải, củ đậu, cà rốt,…).

Ví dụ 2: Bài 41 “Thân cây” sách giáo khoa trang 78, 79.
Phương tiện và đồ dụng dạy học là các loại cây có thân mọc đứng (cây
xoan, cây bàng, cây nhãn…), cây thân leo (dưa chuột, mướp, bí,..), thân bò (cây
khoai lang, cây bí đỏ, rau muống).

Ở hoạt động 1: nhận biết tên các cây thân mọc đứng, thân leo, thân bò: học
sinh có thể quan sát vật mình đem đến và kể tên các loại cây theo yêu cầu trên.
Qua đó học sinh thấy thực tế trong cuộc sống và từ đó tìm được các loài cây
khác trong thiên nhiên theo yêu cầu đề bài. Với cách sử dụng đồ dùng dạy học là
vật thật ngoài việc học sinh nắm vững kiến thức của bài còn làm tăng thêm vốn
hiểu biết về thực tế của học sinh.

9


Ngoài một vài ví dụ trên các bài học sau đây chúng ta có thể sử dùng đồ
dùng dạy học là vật thật giúp học sinh tiếp thu bài đạt hiệu quả cao nhất như: lá
cây, khả năng kì diệu của lá cây, hoa, quả, tôm cua, cá, …

Sau khi học sinh tiếp thu kiến thức bằng những vật thật học sinh còn có
thêm kĩ năng làm vườn phục vụ cho cuộc sống sau này của bản thân và kĩ năng
bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động trên
2.3.6. Biện pháp 6: Quan sát thiên nhiên khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
Đối với môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có rất nhiều bài học có thể sử dụng
hình thức dạy học quan sát thiên nhiên. Vậy việc chúng ta sử dụng phương tiện
dạy học ở đây là gì? Đó chính là quang cảnh thiên nhiên phục vụ cho bài học.
Ví dụ 1: Bài 30 “Hoạt động nông nghiệp” sách giáo khoa trang 58, 59.
Giáo viên cho học sinh tham quan các mô hình trang trại chăn nuôi VAC
tại địa phương. Sau khi học sinh tham quan các mô hình trang trại này học sinh
sẽ hiểu rõ hơn về hoạt động nông nghiệp nói chung và hoạt động nông nghiệp
nói riêng của địa phương, các sản phẩm có từ hoạt động nông nghiệp. Từ đó
giáo dục học sinh ý thức tham gia lao động và biết yêu quý người đã làm ra các
sản phẩm phục vụ cuộc sống.
Trang trại của anh Trần Sỹ Út ở xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn
Ví dụ 2: Bài 54, 55:“Thú” sách giáo khoa trang 104, 105, 106, 107.
Khi dạy ở 2 bài này (nếu có điều kiện nhà trường hoặc gia đình) hướng
dẫn học sinh được quan sát trực tiếp các loài động vật tại vườn thú. Việc học
sinh được tiếp cận với những con thú sẽ giúp các em hăng say học tập và hiểu rõ
hơn về từng đặc điểm của các loài thú khác nhau.
Ví dụ 3: Bài 36: “Vệ sinh môi trường” sách giáo khoa trang 68, 69.
Ở bài học này ngoài việc cho học sinh tham quan khu vực quanh lớp học,
quanh trường học để các em nắm vững kiến thức mà còn cho học sinh được thực
tế, hiểu được sự vất vả của những cô, chú công nhân môi trường. Từ đó giúp cho
các em có ý thức dọn vệ sinh sân trường, vệ sinh nhà ở và có ý thức tự bảo vệ
môi trường sống xung quanh mình.
Với cách dạy như vậy sẽ giúp học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động,
sáng tạo và các em sẽ luôn ghi nhớ những kiến thức mà mình đã lĩnh hội từ thực
tế cuộc sống. Từ những kiến thức mà các em đã lĩnh hội qua thực tế giúp các em
có thêm một số kĩ năng sống và kĩ năng bảo vệ môi trường sống của bản thân và

cộng đồng.
2.3.7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học khi dạy trò chơi
trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
Trò chơi có thể áp dụng cho học sinh khai thác nội dung kiến thức bài học
và củng cố nội dung bài:
*Trò chơi: Đóng vai - kể về sự vật:
+ Mục tiêu: Học sinh biết mượn lời của sự vật để mô tả, giới thiệu về sự
vật mình đã và đang được quan sát. Từ đó khái quát ra đặc điểm chung của một
loạt sự vật.
10


+ Cách chơi:
- Giáo viên yêu cầu: Quan sát tranh (ảnh, vật thật).
Hãy đóng vai: Mượn lời sự vật vừa quan sát để nói về sự vật đó.
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm chơi. Học sinh 1 của nhóm
A nói lời giới thiệu, mô tả sự vật mình quan sát sẽ chỉ định học sinh 1 ở nhóm B
nói tiếp. Học sinh đó nói xong được quyền chỉ định học sinh 1 ở nhóm C nói, cứ
như thế cho đến hết lượt của 3 nhóm. Nếu học sinh nào không nói được thì nói
câu “em cần sự trợ giúp của cô giáo”. Giáo viên gợi mở giúp học sinh mô tả tiếp.
Mỗi lần 1 nhóm có 1 học sinh cần sự hỗ trợ của giáo viên thì nhóm đó bị trừ 1
điểm. Nhóm nào nhiều điểm trừ hơn thì nhóm đó thua cuộc.
+ Trò chơi này được vận dụng cho các bài sau:
Bài 41, 42: Thân cây
Bài 43, 44: Rễ cây
Bài 45: Lá cây
Bài 47: Hoa
Bài 48: Quả
Bài 49: Động vật
Bài 50: Côn trùng

Bài 52: Lá
Bài 53: Chim
Bài 54, 55: Thú
Với cách đưa trò chơi vào môn học tôi thấy học sinh thích thú, phấn khởi
học tập nhằm mang lại hiệu quả cao cho giờ học.
*Trò chơi: Hoa nào đẹp:
+ Mục tiêu: Củng cố tên các bộ phận của các cơ quan trong cơ thể người
hoặc các Châu lục và Đại dương của Trái Đất. Sự khác biệt giữa làng quê, đô thị…
Rèn kĩ năng xếp hình và khả năng nhanh nhạy và phản xạ tốt.
+ Chuẩn bị: Nhiều miếng bìa cắt hình cánh hoa trên mỗi cánh có ghi tên
hoặc vẽ hình các cơ quan khác nhau trong cơ thể người như: Mũi, Phế quản,
Phổi, ..(hay các Châu lục và Đại dương, các hoạt động, công trình kiến thiết của
làng quê, đô thị,…)
Chuẩn bị 4 bìa hình tròn làm nhị hoa trong có ghi cơ quan hô hấp, cơ quan
tuần hoàn, cơ quan bài tiết nước tiểu, cơ quan thần kinh (hoặc 2 miếng bìa ghi
các Châu lục, các Đại dương, 2 miếng bìa ghi làng quê, đô thị….)
Nam châm băng dính dán sẵn vào các tấm bìa.
+ Cách chơi: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (hoặc 2 nhóm tuỳ theo số
lượng bộ nhị và cách hoa chuẩn bị được).
- Giáo viên nêu yêu cầu: Hoa nào đẹp hơn là trò chơi yêu cầu các đội phải
tìm các cánh hoa sao cho phù hợp với nhị hoa rồi ghép lại thành bông hoa đẹp.
- Luật chơi: Sau khi giáo viên hô bắt đầu thì tất cả học sinh thứ nhất của
mỗi nhóm chạy lên lựa chọn nhị hoa cho nhóm mình. Tiếp đó học sinh chạy về
cuối hàng của nhóm để học sinh thứ 2 chọn cánh hoa…Trò chơi cứ thế tiếp tục
cho đến khi cánh hoa cuối cùng được gắn. Đội nào gắn đẹp, nhanh đúng là đội
thắng cuộc.
+ Trò chơi được áp dụng cho các bài:
Bài 17, 18: Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khoẻ.
Bài 20: Họ nội, họ ngoại.
Bài 66: Bề mặt Trái Đất.

Bài 69, 70: Ôn tập và kiểm tra kì II - Tự nhiên.
* Trò chơi phản ứng dây chuyền:
11


+ Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu nhiều hơn về một số nghề nghiệp ở
làng quê và đô thị, đồng thời tăng cường trí nhớ cho học sinh.
Rèn kĩ năng phản ứng nhanh nhạy và phản xạ tốt.
+ Chuẩn bị: Học sinh tìm hiểu một số ngành nghề của địa phương hoặc
các ngành nghề khác mà em biết.
Giáo viên tìm hiểu kĩ các ngành nghề của địa phương mình. Tranh ảnh
minh họa cho một số ngành nghề của địa phương.
+ Cách chơi: - Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (hoặc 3 nhóm tuỳ theo số
lượng học sinh và số dãy bàn học).
- Giáo viên nêu yêu cầu: Học sinh đứng dậy. 1 học sinh nhóm A nói: “Ở
địa phương tôi có nghề nông”. Em nhóm B nói: “Ở địa phương tôi có nghề
nông, chăn nuôi gia cầm”. 1 em nhóm A khác nói: Ở địa phương tôi có nghề
nông, chăn nuôi gia cầm, chăm nuôi gia súc”; …Cứ như vậy cho tới khi nào các
em của hai nhóm nói sai hoặc quên lời nói trước đó thì trò chơi kết thúc.
+ Luật chơi: Sau khi giáo viên hô bắt đầu thì tất cả học sinh thứ nhất của
mỗi nhóm A nói trước sau đó đến học sinh thứ nhất của nhóm B tiếp theo, cứ
như vậy cho tới khi nào các em của hai nhóm nói sai hoặc quên lời nói trước đó
của nhóm bạn là nhóm đó thua cuộc.
+ Lưu ý: Khi học sinh chơi giáo viên phải quan sát và lắng nghe để giải
thích một số nghề lạ mà học sinh chưa hiểu và lưu ý cảnh báo nguy hiểm khi
chăn nuôi gia súc gia cầm không hợp vệ sinh và cách bảo vệ mội trường khi
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Giáo viên cho học sinh quan sát tranh một số ngành
nghề của địa phương.
+ Trò chơi được áp dụng cho các bài:
Bài 17: Ôn tập: Con người và sức khoẻ.

Bài 69, 70: Ôn tập và kiểm tra kì II - Tự nhiên. Và hầu hết các bài học áp
dụng cho phần cũng cố bài và tạo cho học sinh cách nhớ bài lâu nhất, tốt nhất.
* Một số lưu ý khi sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
- Sử dụng phương tiện dạy học phải phù hợp với nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học.
- Không quá lạm dụng đồ dùng dạy học làm mất đi tác dụng của đồ dùng
dạy học.
- Đồ dùng dạy học phải vừa phải không quá to hoặc quá bé làm mất đi
tính khoa học của đồ dùng.
- Trước khi sử dụng 1 đồ dùng giáo viên phải hiểu hết cách sử dụng và ý
đồ khi sử dụng cho từng nội dung bài học.
- Phương tiện, đồ dùng phải đẹp mắt, rõ ràng, sinh động, kèm theo các đoạn
văn bản, giọng nói nhạc đệm... tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác
quan giúp cho học sinh tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ...
trong khi học và luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua quá trình dự giờ thăm lớp tôi nhận thấy giáo viên đã sử dụng thành
thạo phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học, học sinh chủ động tìm tòi kiến
12


thức và làm bài tốt, các em rất hào hứng khi học môn này, kết quả học tập của
học sinh cao hơn nhiều so với trước đây, kết quả đạt được:
Sử dụng thành thạo đạt
Sử dụng thành thạo
Biết sử dụng
hiệu quả cao
SL

Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
12
75
4
25
0
0
So sánh với bảng khảo sát đầu năm ta thấy số giáo viên sử dụng thành
thạo phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 đạt
hiệu quả cao. Điều này cho thấy biện pháp đưa ra áp dụng vào giảng dạy mang
tính khả thi cao. Giáo viên hoàn toàn có sự thay đổi về kĩ năng sử dụng phương
tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học. Chất lượng giáo dục cũng nâng lên quả rõ rệt.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
- Việc sử dụng phương tiện dạy học phù hợp vào dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 đã mang lại thành công bước đầu trong công tác đổi mới phương
pháp giảng dạy. Với phương pháp mới này, người thầy không còn giữ vai trò
trung tâm mà chuyển sang vai trò là người hướng dẫn học sinh khám phá và tiếp
nhận kiến thức…
- Sự nhiệt tình và phương pháp dạy học của giáo viên quyết định đến chất
lượng học tập của học sinh. Bởi vậy, dạy đúng, dạy đủ, dạy theo đổi mới phương
pháp là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi ý thức, công sức rất lớn của giáo viên và
học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề để nâng cao chất
lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách
Giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc kết hợp sử dụng phương tiện, thiết

bị, đồ dùng dạy học phù hợp nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là
một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Vì thế, để việc sử dụng phương tiện,
thiết bị và đồ dùng dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn
là được đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị,
công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông vào mọi trường học.
- Dùng phần mềm có sẵn những bài giảng điện tử đã tiết kiệm được thời
gian chuẩn bị bài ở nhà cũng như khắc phục được tình trạng thiếu đồ dùng. Hiệu
quả bài giảng cao vì giáo viên có thể chỉnh sửa giáo án cho phù hợp với đối
tượng học sinh của mình, có nhiều thời gian để giảng bài, đồng thời có thể linh
hoạt tổ chức cho học sinh học nhóm, kết hợp học tập hay tổ chức trò chơi.
- Về phía học sinh: Từ việc được tiếp cận nhiều đồ dùng học tập thông qua các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau học sinh phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập.
3.2. Kiến nghị:

13


* Để việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở bậc Tiểu học nói chung và
của lớp 3 nói riêng đạt hiệu quả tốt nhất cần:
- Nghiên cứu nội dung bài dạy kĩ hơn để có thể trang bị tốt cho mình một
hệ thống kiến thức chắc chắn về môn Tự nhiên và Xã hội trước khi lên lớp và
truyền thu kiến thức cho học sinh.
- Cung cấp các tài liệu tham khảo về môi trường xung quanh cho giáo
viên và học sinh, đặc biệt là sách có nhiều tranh ảnh minh họa để học sinh tham
khảo và học tập.
- Nhà trường cũng như phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên tập
huấn các chuyên đề về việc sử dụng phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học

môn Tự nhiên và Xã hội ở trường Tiểu học.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi
nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự
kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ đề cập đến một phần nhỏ trong các vấn đề
đang đặt ra cho quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học nói chung
và của lớp 3 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ góp một phần tích cực khẳng định sự cần
thiết phải học môn Tự nhiên và Xã hội trong nhà trường cả về mặt tri thức lẫn
việc rèn luyện kĩ năng thực hành. Vì thời gian và năng lực còn hạn chế, nên
không thể tránh khỏi những sai sót trong khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
Rất mong được sự góp ý bổ sung của các đồng chí và các bạn đồng nghiệp để đề
tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Như Thanh, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Người viết

Nguyễn Hùng Sơn

Lê Thị Nhiên

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa môn TN&XH lớp 3, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; tác giả:

Bùi Phương Nga ( chủ biên), Lê Thị Thu Dinh, Nguyễn Tuyết Nga (2009)
2. Vở bài tập môn TN&XH lớp 3, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; tác giả:
Bùi Phương Nga ( chủ biên), Lê Thị Thu Dinh, Nguyễn Tuyết Nga (2019)
3. Sách giáo viên môn TN&XH lớp 3, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; tác giả:
Bùi Phương Nga ( chủ biên), Lê Thị Thu Dinh, Nguyễn Tuyết Nga (2009)
4. Nguyễn Trại, Đinh Trang Thu, Nguyễn Cẩm Hường (2004), Thiết kế bài
giảng Tự nhiên và Xã hội 3, Nhà xuất bản Hà Nội.
5. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam; tác giả: Lê Văn Vinh.


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Nhiên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Yên Thọ 1

TT

1.

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học phân môn Địa lý cho
học sinh lớp 5 trường Tiểu học
Yên Thọ 1


Cấp đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

C

2017-2018

(A, B, hoặc C)



×