Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

sinh lý tuần hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.88 KB, 5 trang )

Câu 4: Cấu tạo và hoạt động của HTH
( hệ tuần hoàn):
*HTH bao gm tim v h mch (ng
mch v tnh mch) l con ng lu
thụng ca mỏu v cỏc dch th n cỏc
mụ v cỏc c quan trong c th.-Trong
quỏ trỡnh phỏt trin chng loi, .Xu
hng tin húa t khụng cú h tun
hon n cú h tun hon, t h tun
hon h n h tun hon kớn,t h
tun hon n (mỏu v tim mt ln)
n THT kộp ( mỏu vờ tim hai ln) , t
h tun hũan cú s pha trn mỏu n
khụng cú s pha trn mỏu.
-Tim t 2 ngn cỏ, 3 ngn lng
c, 4 ngn cha hon chnh bũ sỏt
n cu to 4 ngn hon chnh: 2 tõm
tht, 2 tõm nh chim v thỳ. HTH
nhng V bc cao v c bit ngi
cú cu to v chc nng hon chnh
nht.
+HTH phỏt trin t n gin n phc
tp:
H tun hon
n(cỏ)
H tun hon
kộp(lng c, bũ
sỏt, chim v thỳ):
Cú 1 vũng tun
hon
Cú 2 vũng tun


hon
Tim cú 2 ngn Tim cú 3 hoc 4
ngn
Mỏu i nuụi c
th l mỏu pha
Mỏu i nuụi c th
l mỏu giu O
2
Khi tim co mỏu
c bm vi ỏp
lc thp nờn vn
tc mỏu chy
chm.
Khi tim co mỏu
c bm vi ỏp
lc cao nờn vn tc
mỏu chy nhanh.
+t h tun hon h n h tun hon
kớn
H tun hon h
H tun hon h
Mỏu c tim bm vo ng mch,
Mỏu c tim bm vo ng mch,
sau ú trn vo khoang c th. õy,
sau ú trn vo khoang c th. õy,
mỏu trn ln vi dch mụ to thnh hn
mỏu trn ln vi dch mụ to thnh hn


hp mỏu dch mụ (mỏu). Mỏu tip

hp mỏu dch mụ (mỏu). Mỏu tip
xỳc v trao i cht trc tip vi cỏc t
xỳc v trao i cht trc tip vi cỏc t
bo, sau ú mỏu chy vo tnh mch v
bo, sau ú mỏu chy vo tnh mch v


v tim.
v tim.
Khụng cú mao mch,Mỏu chy trong
Khụng cú mao mch,Mỏu chy trong
ng mch di ỏp lc thp. Tc
ng mch di ỏp lc thp. Tc
mỏu chy chm,
mỏu chy chm,
H tun
H tun hon kớn
Mỏu c tim bm i lu thụng liờn
Mỏu c tim bm i lu thụng liờn
tc trong mch kớn: t ng mch qua
tc trong mch kớn: t ng mch qua
mao mch, tnh mch sau ú v tim.
mao mch, tnh mch sau ú v tim.
Mỏu tip xỳc v trao i cht vi cỏc t
Mỏu tip xỳc v trao i cht vi cỏc t


bo giỏn tip qua thnh mao mch.
bo giỏn tip qua thnh mao mch.
Cú mao mch, Mỏu chy trong ng

Cú mao mch, Mỏu chy trong ng
mch di ỏp lc cao hoc trung bỡnh.
mch di ỏp lc cao hoc trung bỡnh.
Tc mỏu chy nhanh.
Tc mỏu chy nhanh.
VD . lớp cỏ xơng :
tim cú hai ngn, mt tõm nh nhn mỏu
v qua mt xoang tnh mch, mt tõm
tht y mỏu i qua h ng mch lờn
khe mang. Gồm có một vòng tuần hoàn,
máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ thẫm
( Máu pha)
. lớp lng c :
Tim cú 3 ngn: 2 tõm nh, mt tõm tht.
Cựng vi s di chuyn lờn cn, phi
xut hin v ó hỡnh thnh hai vũng
tun hon: Vũng tuõn hon lờn phi
( vũng tun hon nh) v vũng tun
hon a mỏu i khp c th ( vũng
tun hon ln), mỏu pha do tõm tht
thụng vi c 2 tõm nh.
. ở bũ sỏt :
sng trờn cn, hụ hp phi, tim ó cú 4
ngn: 2 tam nh v 2 tõm tht. Tuy
nhiờn vỏch ngn tõm tht l vỏch ngn
khụng hon ton chớnh vỡ cũn cú l
thụng liờn tht nờn mỏu vn b pha ớt
nhiu. Hai vũng tun hon ln va nh
ó riờng bit.
. chim v Thú

Tim cú 4 ngn riờng bit: 2 tõm nh, 2
tõm tht. Hai vũng tun hon hon
chnh v riờng bit. Mỏu tnh mch
tõm nh v tõm tht phi, mỏu ng
mch tõm nh v tõm tht trỏi. Máu
đi nuôi cơ thể là máu đỏ tơi.
chim, cung ng mach ch
vũng qua phi, cũn thỳ cung ng
mch ch vũng qua trỏi. So vi lng
c, bũ sỏt thỡ HTH ca chim v thỳ mt
tớnh cht i xng.
I/ Cấu tạo của HTH ở ng ời
*. Cấu tạo của tim:
Bổ dọc quả tim quan sát thấy rõ tim
gồm 4 ngăn: 2 ngăn trên là tâm nhĩ, 2
ngăn dới là tâm thất. TNP(Tâm nhĩ phải)
thông với TTP bằng van 3 lá, tạo thành
nửa phải của tim chứa máu tĩnh mạch.
TNT thông với TTT bởi van 2 lá tạo thành
nửa trái của tim cha máu động mạch. Nửa
trái của tim lớn hơn nửa phải ( chiếm
khoảng 2/3tim). Giữa 2 tâm nhĩ là vách
ngăn liên nhĩ, giữa 2 tâm thất là vách
ngăn liên thất.
Thành tim gồm 3 lớp: Lớp ngoài
cùng là màng liên kết mỏng; Lớp giữa là
cơ tim rất phát triển, trong cùng là lớp nội
mô.
Lớp cơ tim có nguồn góc từ cơ trơn
nhng có khả năng co rút nhanh và mạnh,

có cơ vân giống nh cơ vân => Có thể coi
cơ tim là dạng trung gian giữa cơ vân và
cơ trơn.
Thành tâm thất và tâm nhĩ đợc cấu
tạo từ 2 khối cơ riêng biệt:
+ Thành tâm thất gồm 3 lớp: Lớp
ngoài và trong cùng là lớp cơ dọc hoặc
xiên, lớp giữa là cơ vòng. Thành tâm thất
trái dày hơn tâm thất phải nó phù hợp với
sự co bóp của 2 tâm thất.
+Thành tâm nhĩ đợc cấu tạo từ 2
lớp cơ, lớp ngoài là cơ vòng hoặc cơ
ngang, lớp trong là những sợi cơ dọc riêng
cho từng tâm nhĩ.
Giã khối cơ tâm nhĩ và tâm thất có
1 hệ thống nối các sợi purkinje có màu
sáng, kích thớc lớn làm cho tim trở thành
một khối thống nhất hoạt động nhịp
nhàng.
Van tim: Có cấu tạo bằng mô liên
kết, ko có mạch máu. Một đầu cố định
vào mấu lồi cơ từ thành trong của tâm thất
bởi các sợi gân. Đầu tự do hớng xuống
buồng trái và phải. Ngoài van 2 lá và 3 lá
còn thêm các lá phụ. ở lỗ thông với động
mạch phổi, động mạch chủ cũng có cấu
tạo van đó là các van bán nguyệt hay tổ
chim để giữ cho máu không chảy lại tâm
thất.
Hệ thống dẫn truyền của tim: Bao

gồm các hạch và các bó sợi:
+ Hạch xoang nhĩ: Gọi là hạch
keith- Flack nằm dới lớp ngoài cùng của
cơ tim giữa tĩnh mạch chủ trên và tâm nhĩ
phải.
+ Hạch nhĩ thất: nằm ở dới lớp nội
mạc của thành tâm nhĩ phải trên nền vách
nhĩ thất.
+ Bó his gồm các sợi bắt nguồn từ
lớp nội mạc tâm nhĩ phải.
*Cấu tạo của mạch:
Động mạch: là hệ thống dẫn máu từ
tim đi đến các cơ quan trong cơ thể. Thành
động mạch đợc cấu tạo từ 3 lớp: Lớp nội môi
ở trong cùng, lớp cơ trơn ở giữa, lớp mô liên
kết sợi xốp ở ngoài.
Tĩnh mạch: Hệ thống dẫn máu từ mô
và cơ quan về tim. Thành tĩnh mạch cũng có
cấu tạo tơng tự nhng mỏng hơn. ở tĩnh mạch
phần cơ trơn và các yếu tố đàn hồi kém phát
triển hơn. Trong tĩnh mạch có cấu tạo các van
tổ chim hay van bán nguyệt.
Mao mạch: Nối giữa động mạch và
tĩnh mạch đó là mạng lới các mạch nhỏ có đ-
ờng kính khoảng 7,5micromet và dài khoảng
0,3 mm, ở ngời trởng thành có khoảng 4tỉ
mao mạch. Thành mao mạch rất mỏng giúp
cho sự khuyếch tán vật chất dễ ràng.
Trong cơ thể những động mạch lớn
luôn đi kèm với một tĩnh mạch, những động

mạch trung bình và nhỏ đi kèm với 2 tĩnh
mạch. những tĩnh mạch ở dới da và nông thì
không có động mạch đi kèm.
II. Hoạt động của hệ tuần hoàn:
1. Hoạt động của tim:
a. Chức năng bơm máu theo chu kỳ của
tim :
- Chu kỳ hoạt động của tim bắt đầu từ tâm
nhĩ phải. Nh vậy, một chu kỳ hoạt động của
tim là 8/10s, trong đó tim co(pha tâm thu) là
4/10s tim giãn (pha tâm trơng) là 4/10s.
- ở pha tâm trơng, tâm thất giãn ra, một lợng
máu từ tam nhĩđợc đổ nhanh xuống tâm thất.
Khi tâm nhĩ co, áp lực máu trong buồng tâm
nhĩ tăng làmmở van 2 lá và 3 lá tống nốt máu
xuống buồng tâm thất. Khi 2 tâm thất co, áp
lực máu trong buồng tam thất tăng, đóng van
2 lá và 3 lá chặn đờng máu trở lại tâmnhĩ,
máu đợc tống vào cung động mạch và đọng
mạch phổi rồi vào hệ động mạch. Sau khi
máu đợc tống hết vào động mạch, Tâm thất
ngừng co, cả tim nghỉ 4/10s rồi một chu kỳ
mới lại bắt đầu.
- Chu kỳ tim, do sự đóng mở của các van và
họat động của cơ tim làm xuất hiện âm
thanh. Tiếng tim thứ nhất là tiếng tâm thu do
sự co tâm thất và đóng của van 2 lá và 3 lá
gây ra, tiếng thứ 2 là tiếng tâm trơng do sự
đóng mở của các van tổ chim gây ra.
- Với chu kỳ hoạt động 0,8s, nhịp tim trung

bình của ngời là 75 nhịp/ phút. Tuy vậy nhịp
tim có sự thay đổi theo trạng thái sinh lý và
thời gian trong ngày. Trong mỗi chu kỳ hạt
động của tim tâm thất đẩy đợc khoảng 70ml
máu ao động mạch.
b. Quy luật hng phấn của tim
- Hng phấn của tim có 2 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn trơ tuyệt đối: ứng với pha tâm
thu, lúc này mọi dạng kích thích từ bên ngoài
hay từ các mạch trên tim đến tim đều không
phản ứng hay không tiếp nhận.
+ Giai đoạn trơ tơng đối: ứng với pha tâm tr-
ơng, nếu có kích thích mới đến sớm hơn theo
chu kỳ bình thờng, tim phản ứng bằng co
phụ mạnh hơn (ngoại tâm thu). Nghỉ lâu hơn
= nghỉ bù
- Trơng hợp trạng thái hng phấn cơ tim thay
đổi bất thuờng gây ra hiện tợng rung tim. Đó
là hiện tợng cơ tim co bóp rất nhanh nhng
không thành chu kỳ chọn vẹn và không có
hiệu quả bơm máu đi. ở mức độ nhẹ tim có
thể bị rung tâm nhĩ hay tâm thất với tần số
khoảng 300 400lầm/phút. Mức độ này ít
nguy hiểm sau một thời gian có thể khôi
phục chu kỳ bình thờng. ở mức nặng tần số
rung 600 lần/phút rất nguy hiểm.
-Quy luật ất cả hoặc k có gì --- Giúp tim
hoạt động bền bỉ dẻo dai
+khi kích thích nhỏ hơn nghỡng .tim k dáp
ứng với kích thích

+khi kích thích đến nghỡng .cơ tim dáp
ứng = nhịp co tối đa
+khi kích thích trên nghỡng .tim k dáp
ứng mạng hơn
c. Tính tự động của tim:
- nhờ hệ thống tự động của bao tim gồm các
bó mạch và bó dẫn truyền nên cả tim ngời
và ĐV đều có khả năng hoạt động tự động
một thời gian.ngaycả khi mất liên lạc với
TKTW
Hạch xoang nhĩ : tự động chính
Hạch nhĩ thất :tựđộng phụ
Hệ dẫn truyền : hiss 2 nhanh và tận cung sợi
purkinje
d. Điện tim:
-Khi h/đ mỗi sợi cơtim xuất hiên một dao
động điên thế .tổng hợp các điiện hoạt
động các sợi cơ tạo nên dòng điện h/d (điện
tim).
- Điện thế phát sinh xẽ lan tỏa trên bề mặt cơ
thể theo trục điện tim.
- Điện tim đợc ghi trên giấy của máy điện
tim gọi là điện tâm đồ. Trong mỗi chu kỳ tim
xuất hiện một điện tim có các sóng và hình
dạng đặc trng bao gồm 5 răng PQRST. Trong
đó :
+ Sóng P phản ánh quá trình hoạt động
của tâm nhĩ.
+ Phức hợp QRS phản ánh quá trinh
hoạt động của tâm thất.

+ Sóng T phản ánh sự hồi phục của
tâm thất sau một chu kỳ.
- Biên độ các sóng, khoảng thời gian
kéo dài của các sóng, khoảng cách
giữa các sóng, hình dạng của các sóng
là những chỉ số quan trọng để xét đoán
một điện tim ở trạng thái bình thờng
hay có các biểu hiện bệnh lý cuả tim.
2. Hoạt động của hệ mạch:
- Tim co bóp đẩy máu vào cung động mạch
từng đợt theo chu kỳ. Thành động mạch có
tính đàn hồi cao. Do vậy với một công khá
lớn của tim mỗi lần co một khối lợng máu
lớn hơn thể tích của cung đọng mạch chủ đợc
đẩy từ tim sang mạch. Nhờ có tính đàn hồi
thành mạch giãn ra chứa hết lợng máu này.
Lúc tim giãn chính tính đàn hồi của mạch tạo
lực đẩy máu đi tiếp trong mạch.
- Nh vậy máu chảy thành dòng liên tục trong
mạch nhờ công co bóp của cơ tim và tính đàn
hồi của thành mạch.
- ở hệ động mạch, các động mạch lớn phân
nhánh dần thành động mạch nhỏ và cuối
cùng thành hệ mao mạch. Ngợc lại hệ tĩnh
mạch từ mao mạch tập chung dần thành tĩnh
mạch nhỏ rồi thành tĩnh mach lớn, và cuối
cùng thành tĩnh mạch chủ trên, chủ dới đổ về
tam nhĩ phải.
Tốc độ dòng chảy của máu trong mạch phụ
thuộc vào 2 yếu tố: Tiết diện của mạch máu

và áp lực trong hệ mạch.
+ Tiết diện của mạch máu: nếu cùng
độ dốc và cùng áp lực thì tiết diện của ống
dẫn nhỏ tốc độ chảy sẽ lớn.
+ áp lực trong hệ mạch hay còn gọi là
huyết áp chủ yếu là công của tim sinh ra.
Trong hệ mạch tốc độ dòng chảy nhanh nhất
là cung động mạch chủ rồi giảm dần ở động
mạch nhỏ cho đến mao mạch thì tốc độ chảy
của máu là thấp nhất.
- Từ lu lợng của dòng máu và tốc độ dòng
chảy của máu ở hệ mạch ngời ta tính đợc thời
gian tuân hoàn của máu. Thời gian máuchảy
qua hệ tuần của ngời là 22 23giây.
* Huyết áp: Là áp lực của dòng máu trong
mạch. nhờ có huyết áp mà màu lu thông đều
trong mạch. Huyết áp đợc tạo ra do các
nguyên nhân sau:
- Sức co bóp của cơ tim, tần số nhịp đập của
tim, thể tích tâm thu .
- Chiều dài, tiết diện và tính đàn hôì của
mạch máu.
- Khối lợng và độ quánh của máu.
3. Sự điều hòa hoạt động của hệ tim mạch:
a. Hoạt động của tim đợc điều hòa nhờ hệ
thần kinh và thể dịch.
* Sự điều hòa thần kinh:
Hệ thần kinh tham gia điều hòa hoạt động
của tim là hệ thần kinh thực vật gồm thần
kinh giao cảm và phó giao cảm.

- Tác dụng của hệ thần kinh giao cảm đối với
tim: Tăng cờng hng phấn cơ tim, tăng tốc độ
dẫn truyền hng phấn trong tim, tăng tần số co
tim, làm tim hoạt động nhanh hơn, tăng cờng
độ co tim, làm cho tim hoạt động mạnh hơn.
- Tác dụng của thần kinh phó giao cảm đối
với tim. Giảm hng phấn cơ tim, giảm tốc độ
dẫn truyền hng phấn trong tim, giảm cờng độ
co tim, giảm nhịp đập.
* Sự điều hòa thể dịch:
Các chất làm tăng hoạt động của tim:
Ađrênalin, norađrenalin, glucagol,
thyroxil...oin canxi, sự giảm oxi và tăng CO
2.
.
- Các chất làm giảm hoạt động của tim:
acetylcholin, ion kali
b. Sự điều hòa hoạt động của mạch: Cũng
có sự tham gia của hệ thần kinh và thể
dịch.
* Sự điều hòa của hệ thần kinh:
- Hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm
tham gia trực tiếp điều hòa hoạt động của hệ
mạch.
* Thể dịch:
- các chất gây co mạch gồm có: Ađrênalin,
renin, vasopressin.
- Các chất gây dãn mạch: acetylcholin,
Braclykinin, ion kali...., nhiệt độ tăng hay
một số sản phẩm khác của quá trình chuyển

hóa cũng gây dãn mạch.
4. Tuần hoàn bạch huyết.
- Bạch huyết là một dịch trong xuốt, vàng
nhạt. Bạch huyết đợc hình thành từ hệ tiêu
hóa.
- Hệ bạch huyết gồm: các mạch bé để cho
dịch thể thấm vào. các mạch này tập trung đổ
vào 2 ống bạch huyết chính ( ống mạch ngực
phải và ống mạch ngực trái)
+ ống mạch ngực phải: nhận bạch huyêt từ
các mạch bạch huyết bé của chi trên bên
phải, nửa phải của lồng ngực, nửa phải của
đầu cổ.
+ống mạch ngực trái: Nhận bạch huyết từ các
phần còn lại của cơ thể nhất là từ hệ tiêu hóa.
- ống phải đổ vào tĩnh mạch chủ trên ống trái
đổ vào tĩn mạch chủ dới rồi về tim.
- Trên hệ bạch huyết có các điểm tập hợp tập
hợp một lợng bạch huyết đợc gọi là các hạch
bạch huyết.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×