Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
-------***------

VŨ NGỌC THẢO VY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đồng Nai, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------***------

VŨ NGỌC THẢO VY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÓ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ
NHƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THỊ ÁNH TUYẾT

Đồng Nai, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của trường Đại học Lạc
Hồng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học chương trình
Cao học của trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô của Khoa Sau đại
học – Trường Đại học Lạc Hồng, đã tạo điều kiện giúp em học tập và hoàn thành tốt
khoá học; đặc biệt là TS. Mai Thị Ánh Tuyết đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để
hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo
điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quí báu của quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.

TÁC GIẢ

Vũ Ngọc Thảo Vy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Ngọc Thảo Vy
Sinh ngày: 23/11/1981
Nơi sinh: Đồng Nai
Hiện đang công tác tại: Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai
Học viên cao học khóa 07 của Trường Đại học Lạc Hồng.

Cam đoan đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai”
Là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu độc lập và làm việc với tinh thần
nghiêm túc của tôi. Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Đồng Nai, ngày 10 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ

Vũ Ngọc Thảo Vy


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hoát đất nước, quyết định sự tăng tưởng kinh tế xã hội, góp
phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do tính chất có hạn về nguồn lực của nước ta
và trong điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng nguồn vốn
cho đầu tư phát triển cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Các
khoản chi về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước luôn đòi hỏi phải được
quản lý, kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính hiệu quả và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Với một quốc gia đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì
việc quản lý, kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước phải đảm bảo kịp thời, tiết
kiệm và hiệu quả, càng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình họach định chính sách
cũng như trong tổ chức thực hiện.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác

kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai” làm đề
tài nghiên cứu.

Tác giả đã hệ thống hóa công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Nội
dung đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Đồng Nai và tổng hợp một số kinh nghiệm về kiểm soát chi ở
một số Kho bạc khác để rút ra được những bài học, kinh nghiệm. Từ các chỉ tiêu đánh
giá chất luợng và kết quả hoạt động về công tác kiểm soát chi tại KBNN tỉnh Đồng
Nai tác giả đã đề xuất các nhân tố nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản.
Qua khảo sát, phỏng vấn chuyên gia trực tiếp làm công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi và đề xuất một số kiến nghị tới các
cấp quản lý để công tác kiểm soát chi chặt chẽ, chính xác tránh thất thoát.


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB: ................................ 4
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản: ...............................................................................4
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:.........................................................................9

1.1.3 Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản: ............................. 11
1.2 KIỂM SOÁT CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN ĐỒNG NAI: .... 14
1.2.1 Nguyên tắc kiểm soát chung:. .....................................................................14
1.2.2 Cấp phát thanh toán vốn:. ............................................................................15
1.2.3 Hình thức kiểm soát chi NSNN:..................................................................17
1.2.4 Quy trình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước: ............................ 18
1.2.5 Bộ máy kiểm soát chi NSNN trong đầu tư XDCB ở địa phương: ..............19
1.2.6 Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB: .............21
1.3 CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KSC ĐẦU TƯ XDCB CỦA KBNN: ................. 29
1.3.1 Khái niệm chất lượng công tác KSC đầu tư XDCB của KBNN: ................29
1.3.2 Sự cần thiết của KSC ĐT XDCB qua KBNN: ............................................30
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
Kho bạc Nhà nước: ...................................................................................... 30
1.3.4 Các nhân tố tác động đến chất lượng công tác kiểm soát chi ĐT XDCB tại


Kho bạc Nhà nước: ...................................................................................... 32
1.4 KINH NGHIỆM VÀ RÚT RA BÀI HỌC VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB. ....................................................................... 36
1.4.1 Kinh nghiệm về hoàn thiện công tác KSC đầu tư XDCB tại KB. ...............36
1.4.2 Bài học kinh nghiệm trong công tác hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB:.....................................................................................................41
Kết luận chương 1...................................................................................................... 45
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB .......... 46
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI ......................................................... 46
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI: ...................... 46
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Đồng Nai: ........46
2.1.2 Mô hình tổ chức:........................................................................................... 47
2.1.3 Đặc điểm hoạt động công tác KSC đầu tư XDCB tại KBNN Đồng Nai. ....48
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐÂU TƯ XDCB TẠI KBNN

TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2016. ........................................................ 54
2.2.1 Công tác chi ngân sách Nhà nước: ................................................................ 54
2.2.2 Các nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác KSC đầu tư XDCB tại KBNN
Đồng Nai. .....................................................................................................59
2.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CÔNG TÁC KSC ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN ĐỒNG NAI................................... 63
2.3.1. Quy trình nghiên cứu. .................................................................................... 63
2.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi. .................................................................................... 65
2.3.3 Mô hình nghiên cứu. ...................................................................................... 66
2.3.4 Phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo. ...................................................... 66
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN
TỈNH ĐỒNG NAI. ................................................................................................. 77
2.4.1 Những kết quả đạt được. ...............................................................................77

2.4.2 Hạn chế. ........................................................................................................79
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. ...................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 88
CHƯƠNG 3- GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG NAI ........................... 89
3.1 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC


KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. ............................................. 89
3.1.1 Mục tiêu hoạt động công tác KSC đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước
Đồng Nai. ....................................................................................................89
3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác KSC đầu tư XDCB tại KBNN Đồng Nai.90
3.1.3 Chiến lược phát triển công tác KSC đầu tư XDCB tại KBNN Đồng Nai....92
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG NAI.................................. 94
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển công nghệ thông tin vào công tác KSC đầu tư

XDCB tại KBNN Đồng Nai ........................................................................94
3.2.2 Nhóm giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư qua Kho bạc: .................96
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho cán
bộ phụ trách công tác KSC đầu tư XDCB....... Error! Bookmark not defined.

3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách văn bản pháp lý công tác KSC đầu tư
XDCB. .....................................................................................................1023
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: .................................................................................. 105
3.3.1 Kiến nghị với các cấp, các ngành: ..............................................................105
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính: .......................................................................107
3.3.3 Kiến nghị với KBNN:.................................................................................107
3.3.4 Kiến nghị với UBND tỉnh: .........................................................................108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 111
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ tiếng tiếng Anh đầy đủ – Nghĩa tiếng Việt

BTC

Bộ tài chính

CBCC


Cán bộ công chức

CNH

Công nghiệp hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CP

Chính phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CT

Chỉ thị

DN

Doanh nghiệp

ĐT

Đầu tư


EU

Liên minh Châu âu (European Union)

FDI

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund )

GDP

Giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ (Gross
Domestic Product)

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HĐH

Hiện đại hóa

KB


Kho bạc

KBĐN

Kho bạc Đồng Nai

KBNN

Kho bạc nhà nước

KCN

Khu công nghiệp

KLHT

Khối lượng hoàn thành

KSC

Kiểm soát chi

KTNN

Kế toán Nhà nước

KTT

Kế toán trưởng



KTV

Kế toán viên

MTEF

Khuôn khổ chỉ tiêu trung hạn



Nghị định

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

NSTW

Ngân sách trung ương


ODA

Nguồn vốn đầu tư chính thức từ nước ngoài (Official
Development Assistance)



Quyết định

SL

Sắc lệnh

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

TCCB

Tổ chức cán bộ

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thông tư

TTg


Thủ tướng chính phủ

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

USD

Là đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ (United States
dollar)

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình thu NSNN giai đoạn 2012 - 2016 của tỉnh Đồng Nai.
Bảng 2.2: Tỷ trọng chi ĐT XDCB từ NSĐP giai đoạn 2012–2016 tại tỉnh ĐN.
Bảng 2.3: Tổng hợp các khoản chi không đúng chế độ quy định bị từ chối thanh
toán của KBNN Đồng Nai giai đoạn 2012 – 2016.
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu chi đầu tư XDCB tại KBĐN giai đoạn 2012 – 2016.
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đồng
Nai giai đoạn 2012 – 2016.
Bảng 2.6: Bảng thống kê trình độ cán bộ công chức tại KBĐN.
Bảng 2.7: Tổng hợp độ tin cậy thang đo sơ bộ.
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố trong khảo sát sơ bộ.
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các thang đo chính thức.
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định KMO (biến độc lập).
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định KMO (biến phụ thuộc).
Bảng 2.12: Kết quả phân tích tương quan.
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy.


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Các giai đoạn của một dự án.
Hình 1.2: Quy trình thanh toán một cửa.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Nai.
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu.
Hình 2.3: Mô hình nghiên.
Hình 2.4: Quy trình chi ngân sách Nhà nước trên chương trình TABMIS.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp chi NSNN tại KBĐN giai đoạn 2012 – 2016.
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp chi thường xuyên tại KBĐN giai đoạn 2012 –2016.

Biểu đồ 2.3: Điểm đánh giá trung bình về Hành lang pháp lý tại Kho bạc.
Biểu đồ 2.4: Điểm đánh giá trung bình về Quy trình nghiệp vụ tại Kho bạc.
Biểu đồ 2.5: Điểm đánh giá trung bình về Nguồn nhân lực tại Kho bạc.
Biểu đồ 2.6: Điểm đánh giá trung bình về Công nghệ thông tại Kho bạc.
Biểu đồ 2.7: Điểm đánh giá trung bình đối với công tác KSC tại Kho bạc.
Biểu đồ 2.8: Đánh giá chung về các yếu tố tại Kho bạc.
Biểu đồ 2.9: Tần số của phần dư chuẩn hóa.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân sách nhà nước là nguồn lực kinh tế chủ yếu và quan trọng để Nhà nước
thực hiện các chức năng của mình nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại đề ra trong m i thời kỳ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng
kinh tế xã hội. Nó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải
quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm vốn đầu tư của
toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm Quốc nội. Do tính chất có hạn của
nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là đối với nước ta, trong điều kiện nguồn vốn
của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển cần phải
tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Các khoản chi đầu tư xây dụng cơ bản
từ ngân sách nhà nước luôn đòi hỏi phải được quản lý, kiểm soát để đảm bảo tính hiệu
quả và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với một quốc gia đang đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh khủng hoảng và suy thoái kinh tế đang có
tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đất nước như Việt Nam thì việc quản lý, kiểm soát
các khoản chi ngân sách nhà nước đảm bảo kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả càng đặt ra
nhiều thách thức trong quá trình hoạch định chính sách cũng như tổ chức thực hiện.

Trong những năm qua, cùng với việc bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, việc quản lý, kiểm soát các khoản chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước đã có những chuyển biến tích cực, một mặt đảm bảo cải
cách thủ tục hành chính để tăng cường sự minh bạch đơn giản, thông thoáng, kịp thời,
mặt khác công tác kiểm tra, kiểm soát cũng được tăng cường để đảm bảo các khoản
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được thực hiện đúng nội dung, tiết
kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện có những thay đổi nhanh chóng của môi
trường bên ngoài cũng như những điều kiện kinh tế - xã hội bên trong mà công tác
quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nói chung và
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai nói riêng vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế cần phải được tiếp tục nghiên cứu
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, qua quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường Đại học Lạc Hồng, với thực tế nhiều năm làm việc tại Kho bạc Nhà nước Đồng
Nai tác giả quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng


2

cơ bản tại Kho bạc Nhà Nước tỉnh Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2016.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc nhà nước Đồng Nai.

- Phạm vi không gian nghiên cứu: Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng
công tác KSC tại KBNN tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua kỹ thuật thảo luận trực tiếp giữa người thực hiện nghiên cứu với các chuyên
gia và những người có liên quan hiện đang thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB, tham khảo các tài liệu, sách, tạp chí, trang web, các báo cáo của KBNN tỉnh
Đồng Nai.

4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phân tích số liệu sơ cấp dựa
trên bảng câu hỏi khảo sát để nhận định một cách chi tiết hơn trong quy trình kiểm
soát chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Đồng Nai, từ đó chỉ ra những nguyên nhân hạn
chế và những giải pháp khắc phục kịp thời nhằm hoàn thiện công tác KSC đầu tư
XDCB một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Theo đó, tác giả hình thành nên bảng câu hỏi với các nhân tố và quan sát phù
hợp với thực tế trong quy trình KSC đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Đồng Nai.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN, về chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ yếu
có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác KSC tại KBNN tỉnh Đồng Nai.


3

6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục biểu đồ, danh mục hình, bảng
biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho
bạc Nhà nước Tỉnh Đồng Nai;

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh
Đồng Nai;

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB tại KBNN tỉnh Đồng Nai.
Qua phần mở đầu, tác giả đã trình bày, nêu ra các yêu cầu về lý do chọn đề tài
cũng như xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Từ nền tảng cơ sở đó, tác giả sẽ tiến hành đi vào phần
nghiên cứu chuyên sâu mà luận văn sẽ đề cập trong những chương tiếp theo.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB:
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản:

1.1.1.1 Khái niệm đầu tư XDCB:
Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 tại điều 3 quy định đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy

định khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tư bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư
gián tiếp thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu các giấy tờ có giá khác, quỹ
đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ
việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. đầu tư, vì thế,
còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư
bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư
nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội
được gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung
của nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu.
Vậy, mặc dù các khái niệm trên có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng
thống nhất một nghĩa: đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy
vọng thu được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các
ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất


5

mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân.


1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý
phải nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc
điểm sau:
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
cơ bản phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng
đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư
xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác
định.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công
cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều
năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi
suất...
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền với đất
xây dựng công trình. Vì vậy, m i công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và
chịu sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời
tiết… của nơi đầu tư xây dựng công trình, nơi đầu tư xây dựng công trình cũng
chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu
được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa
vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước
khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc; m i hạng mục công
trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư xây dựng
công trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến qui hoạch,
kiến trúc, qui mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi
công… và dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy,
kiểm soát chi NSNN trong đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình,

công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân,
các lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế,


6

văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại
hình công trình và m i loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng.
Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình
công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý
các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công… nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật
tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản
lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, kiểm
soát chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có những nguyên tắc nhất định,
biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc
kiểm soát chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư
xây dựng cơ bản.

1.1.1.3 Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi
phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo
từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và
tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở

quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và
thực hiện theo từng bước như sau:


7

N
g
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả.
Hình 1.1: Các giai đoạn của một dự án
Qua sơ đồ của Hình 1.1 ta thấy:
Giữa các bước có một quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên tùy tính chất và qui
mô của dự án mà các bước trên có thể rút ngắn lại như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
đối với những dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư
và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật
của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu có) cho
bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước tiếp theo; đáng lưu
ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa
vào khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền thẩm
tra, phê duyệt nghiêm túc.


8

Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các bước như sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai
đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau (giai
đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối với giai đoạn này
thì mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan trọng nhất, chừng nào còn
thấy phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó còn giành thời gian để nghiên
cứu tiếp.
Thực hiện đầu tư
Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
- Thi công xây lắp công trình.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng công trình, chi
phí công trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng khâu sẽ
tránh được thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
Đưa vào khai thác sử dụng
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do giai

đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt,
đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ còn phụ
thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư.


9

Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những
khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì vậy,
những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi
công xây dựng, tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử
dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó
việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết
định không những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng
rất lớn đến lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong
hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu
quả đầu tư thấp.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

1.1.2.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB:
Theo Nghị định 385–HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng bộ
trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm
theo Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi
phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”.
Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu tư
XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư XDCB” vẫn được sử dụng rộng rãi
trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay:


1.1.2.2 Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích lũy
của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ
đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy
động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ
chức tài chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này hình thành tự lợi nhuận
(sau khi nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và
các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.


10

- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được
Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp tác kinh
doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngoài bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký kết
với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
Ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi ngân
sách nhà nước.
Theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước thành:
- Vốn đầu tư của ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu
của ngân sách Trung ương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
- Vốn đầu tư của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách địa phương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương
quản lý và sử dụng.
Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thành:
- Vốn xây dựng cơ bản tập trung (vốn trong nước và vốn ngoài nước): nguồn
vốn này được hình thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa
phương được chủ động đầu tư.
- Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương trình 135,
chương trình kiên cố hóa kênh mương,…
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất như nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí,… Vốn ngân
sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn và không có khả
năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội nhưng các thành
phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Hơn nữa,


11

nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị
thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
1.1.3 Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản:


1.1.3.1 Khái niệm chi NSNN trong đầu tư XDCB:
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ
nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và
năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn ở địa phương.
Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm: vốn
h trợ của TW, vốn địa phương, nguồn từ các chương trình dự án trên địa bàn địa
phương…

1.1.3.2 Đặc điểm của chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản:
Thứ nhất là, chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của
NSNN nhưng không có tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã
hội cho m i quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của m i địa phương. Đồng thời,
chi đầu tư NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản còn ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát triển cho nền kinh tế - xã hội của
địa phương, của quốc gia theo từng thời kỳ. Quy mô chi NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Chi NSNN cho đầu tư XDCB không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi NSNN cho đầu tư XDCB trong từng
lĩnh vực, từng nội dung chi là thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ
tập trung ưu tiên cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kỳ sau không
cần ưu tiên nữa vì hạ tầng giao thông đã tương đối hoàn chỉnh.

Thứ hai, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước là một khoản chi lớn và chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận

động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chi phối
trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.


12

Thứ ba, chi NSNN trong đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN và đặc
điểm của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó còn có đặc thù riêng của chi NSNN cho đầu tư
XDCB đó là: người kiểm soát chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư
XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng công trình đầu tư
XDCB làm khó khăn cho công tác kiểm soát chi NSNN. Hơn nữa, kiểm soát chi
NSNN trong đầu tư XDCB được phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu,
nhiều cơ quan quản lý lại mang tính sở hữu chung nên khó xác định rõ được thất thoát
xảy ra là ở trong khâu nào, điều này đòi hỏi quy trình quản lý, trách nhiệm quản lý
phải rõ ràng trong từng khâu kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN.

1.1.3.3 Nội dung của chi ngân sách Nhà Nước trong đầu tư xây dựng cơ bản:
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm:
Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như:
Các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên cứu giống
mới và cải tạo giống, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng,
quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,…
Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN h trợ.
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như:
quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch nông
thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW, chính quyền

địa phương

1.1.3.4 Vai trò của chi ngân sách Nhà Nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Mặt trái của cơ chế thị trường là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tư
vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu tư XDCB
lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi
NSNN cho đầu tư XDCB mới có thể thực hiện được vai trò quan trọng này.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh quốc phòng của m i quốc gia.

Về mặt kinh tế:
Chi đầu tư XDCB góp phần tạo các nhà xưởng mới, thiết bị công nghệ, dây
chuyền, sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng


×