Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

TRƯƠNG THIỆN TÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN LONG THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đồng Nai, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

TRƯƠNG THIỆN TÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN LONG THÀNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG



Đồng Nai, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã đạt được những kết quả nhất định với sự nỗ lực của bản thân và
sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhiều phía. Qua đây, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất
đến gia đình đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy/Cô trường Đại Học Lạc Hồng
đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn này. Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo trường Đại học Lạc Hồng, Ban lãnh đạo khoa Sau
đại học và các bạn học viên đã góp phần hỗ trợ tác giả thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS.Huỳnh Đức
Lộng, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến đồng chí Cục trưởng và tập thể
cán bộ, công chức tại Cục Hải quan Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác
giả theo học và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới Ban Lãnh đạo nhà trường, Ban
Lãnh đạo khoa Sau đại học, Quý Thầy/Cô, cán bộ công chức Cục Hải quan Đồng
Nai.
Trân trọng cảm ơn.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 11Năm 2017
Học viên

Trương Thiện Tân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Long Thành” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất
phát từ tình hình thực tiễn tại Chi cục Hải quan Long Thành, cùng với sự hướng dẫn
hỗ trợ tận tình từ Thầy PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng
tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn. Số liệu thu thập trong
quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 11 năm 2017
Học viên

Trương Thiện Tân


MỤC LỤC
Bìa chính
Bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu ...................................................................................2
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ..............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4

6. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................5
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU .........................................................................................................................6
1.1 Khái quát về thuế xuất, nhập khẩu ........................................................................6
1.1.1 Khái niệm về thuế xuất, nhập khẩu ...............................................................6
1.1.2 Vai trò của thuế xuất, nhập khẩu ...................................................................7
1.1.3 Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .....................................................9
1.1.4 Nội dung cơ bản của thuế xuất, nhập khẩu ....................................................9
1.1.4.1 Phạm vi áp dụng................................................................................. 9
1.1.4.2 Căn cứ tính thuế ............................................................................... 12
1.1.4.3 Thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ....................... 14
1.1.4.4 Chế độ miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu .......................................... 16
1.1.4.5 Hoàn thuế, truy thu thuế xuất nhập khẩu ......................................... 21
1.1.4.6 Thủ tục kê khai, nộp thuế và quy trình quyết toán thuế xuất nhập
khẩu .............................................................................................................. 22


1.2 Quản lý thuế xuất nhập khẩu ...............................................................................25
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu..................................................25
1.2.2 Vai trò quản lý thuế xuất nhập khẩu ............................................................25
1.2.3 Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu .......................26
1.2.3.1 Quản lý đối tượng nộp thuế ............................................................. 26
1.2.3.2 Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ...................................... 27
1.2.3.3 Quản lý căn cứ tính thuế và tính thuế .............................................. 28
1.2.3.4 Thanh tra thuế .................................................................................. 29
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu thuế xuất nhập khẩu ..................................30
1.2.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................... 30
1.2.4.2 Nhóm nhân tố khách quan ............................................................... 32
1.3 Những kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số Cục, Chi cục

Hải quan trong nước và bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan Long Thành...35
1.3.1 Những kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số Cục, Chi
cục Hải quan trong nước .......................................................................................35
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý thuế XNK ở Chi cục hải quan Nam Định ..... 35
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý thuế XNK của Chi cục Hải quan Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Hà Nam ..................................................................... 36
1.3.1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế XNK của Chi cục Hải quan Nhơn Trạch37
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu cho Chi cục Hải quan
Long Thành ...........................................................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN LONG THÀNH...............................................41
2.1 Giới thiệu chi cục Hải quan Long Thành ............................................................41
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Long Thành ..............................41
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Long Thành ............................................ 41
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Long Thành ................................. 42
2.1.1.3 Định hướng phát triển của Huyện Long Thành ............................... 43
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Chi cục Hải quan Long Thành .................44
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Chi cục Hải quan Long Thành ...........45
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại chi cục Hải quan Long Thành .........................47


2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Long Thành ......................... 47
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận........................................... 48
2.1.5 Đặc điểm hoạt động và kết quả hoạt động tại chi cục Hải quan Long Thành
...............................................................................................................................49
2.2 Thực trạng tình hình thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan Long Thành
...................................................................................................................................50
2.2.1 Thực trạng tình hình nộp thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp làm thủ
tục xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan Long Thành. .........................................50

2.2.2 Thực trạng tình hình vi phạm thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan
Long Thành. ..........................................................................................................52
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long
Thành .........................................................................................................................54
2.3.1 Khảo sát thu thập dữ liệu nhằm đánh giá công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành ................................................................54
2.3.1.1 Mục đích khảo sát và thu thập dữ liệu ............................................. 54
2.3.1.2 Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu ............................................ 54
2.3.1.3 Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu ....................................... 54
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long
Thành ....................................................................................................................60
2.3.2.1 Thực trạng lập kế hoạch và xây dựng chỉ tiêu thuế xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Long Thành ................................................................ 60
2.3.2.2 Thực trạng về tổ chức công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Long Thành ..................................................................... 61
2.4 Đánh giá công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long
Thành .........................................................................................................................72
2.4.1 Những ưu điểm, những hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Long Thành .........................................................................72
2.4.1.1 Những ưu điểm trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành ............................................................................ 72
2.4.1.2 Những hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành ............................................................................ 74


2.4.2 Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành ................................................................75
2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan..................................................................... 75
2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan ................................................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................76

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN LONG THÀNH...............................................77
3.1 Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Long Thành ..................................................................................77
3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện .....................................................................................77
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện ............................................................................78
3.2 Nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Long Thành ..................................................................................79
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu phải dựa trên thực tế
khách quan của đơn vị ..........................................................................................79
3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu phải mang tính khách
quan .......................................................................................................................79
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu phải đáp ứng yêu cầu
trước mắt và lâu dài ..............................................................................................79
3.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu phải tuân thủ luật pháp,
hướng tới sự phù hợp với thông lệ quốc tế ...........................................................79
3.2.5 Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu phải tuân thủ nguyên tắc
tiết kiệm hiệu quả ..................................................................................................80
3.3 Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan Long
Thành .........................................................................................................................80
3.3.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và xây dựng chỉ tiêu thuế xuất nhập khẩu
...............................................................................................................................80
3.3.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế ..........................................................81
3.3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế ........................................ 81
3.3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý nộp thuế, nợ thuế................................ 83
3.3.2.3 Hoàn thiện công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ..................... 85
3.3.2.4 Hoàn thiện công tác thanh tra xử phạt vị phạm pháp luật về thuế ... 85


3.3.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, đôn đốc hoàn thành chỉ tiêu thu thuế...........86

3.4 Các giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại chi cục Hải quan Long Thành ..............................................................................86
3.4.1 Giải pháp hỗ trợ đối tượng nộp thuế ............................................................86
3.4.2 Giải pháp minh bạch thông tin thuế .............................................................87
3.4.3 Giải pháp ngăn ngừa, hạn chế gian lận thương mại ....................................87
3.4.4 Giải pháp hiện đại hóa hải quan ..................................................................89
3.5 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành .........................................................................................89
3.5.1 Kiến nghị đối với cục Hải quan Đồng Nai, Tổng cục Hải quan ..................89
3.5.2 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Ban ngành liên quan ................................90
3.5.3 Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính Phủ ......................................................91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................92
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành ................ 48
Bảng 2.2: Số thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2012 -2016 tại Chi cục
Hải quan Long Thành................................................................................................ 51
Bảng 2.3: Số vụ vi phạm được phát hiện và xử lý tại Chi cục Hải quan Long
Thành ......................................................................................................................... 52
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá công tác quản lý khai thuế (Số lượng DN)................... 54
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá công tác quản lý nộp thuế (Số lượng DN) .................. 56
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá công tác quản lý cưỡng chế thuế (Số lượng DN) ......... 57
Bảng 2.7: Số thuế nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan Long Thành ......................... 67
Bảng 2.8. Doanh nghiệp nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan Long Thành ............... 68
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thu nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước ............................................ 27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Long Thành ...................................... 47



DANH MỤC VIẾT TẮT
DN

:

Doanh nghiệp

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

HQ

:

Hải quan

KTSTQ

:

Kiểm tra sau thông quan

NK

:


Nhập khẩu

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TMCBL :

Tham mưu chống buôn lậu

TNK

:

Thuế nhập khẩu

TXK

:

Thuế xuất khẩu


TXNK

:

Thuế xuất nhập khẩu

XK

:

Xuất khẩu

XNK

:

Xuất nhập khẩu

XLVP

:

Xử lý vi phạm

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được nhà nước sử dụng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế và huy động nguồn thu cho NSNN. Một trong những yêu cầu
quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời theo quy định của pháp luật.
Trong nhữngnăm qua, chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo công bằng,
minh bạch, không phân biệt đối xử và ổn định đã tạo thuận lợi hơn cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tăng cường thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần huy động nguồn thu cho ngân sách, bảo hộ sản xuất trong nước. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được,trong quá trình tổ chức thực hiện thuế xuất khẩu, nhập
khẩu vẫn còn tình trạng thất thu thuế. Thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã xảy ra
trong thời gian dài, số thuế thất thukhông phải là nhỏ, làm ảnh hưởng xấu đến cân
đối thu- chi của NSNN và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều phương thức thủ đoạn gian lận
thuế xuất khẩu, nhập khẩu không chỉ xuất hiện ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên
thế giới. Mặc dù các thủ đoạn gian lận này vẫn thể hiện ở bề nổinhư: khai thấp giá
hàng nhập khẩu, khai sai chủng loại hàng nhập khẩu, khai sai số lượng…Hay các
thủ đoạn buôn lậu qua biêngiớinhưng nay lại được tiến hành với những hình thức
tinh vi hơn. Việc gian lận không chỉ dừng lại ở địa bàn một quốc gia như trước mà
được tiến hành tại nhiều quốc gia.Việc hợp tác quốc tế là xu hướng của các quốc gia
trong việc chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc bảo vệ lợi ích của
mình. Hiện nay việc quản lý gian lận thương mại, quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
do cơ quan Hải quan đảm nhiệm. Do đó, công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu một
cách hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với ngành Hải quan nói chung và Chi cục
Hải quan Long Thành nói riêng.

Tuy nhiên, công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long
Thành hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập; tình trạng buôn lậu và gian
lận thương mại để trốn thuế còn tồn tại dưới nhiều hình thức ngày càng tinh vi; tình
trạng nợ thuế của doanh nghiệp chưa được giải quyết triệt để; công tác kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành chính sách thuế xuất nhập khẩu đạt hiệu quả chưa cao, gây


2
thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, việc tiếp tục hoàn thiện công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu là một trong những đòi hỏi mang tính cấp thiết và đây
cũng là một yêu cầu tất yếu, khách quan trong giai đoạn mở cửa và hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành” để nghiên cứu. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đã được giới nghiên cứu và các nhà quản
lý rất quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Dưới các góc độ khác nhau,
những công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp đến
nội dung nghiên cứu của luận văn, một số công trìnhtiêu biểu như sau:
- Phan Lâm Huyền Trang (2014), “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu đã tập
chung những nội dung cơ bản của quản lý thu thuế nhập khẩu theo cách tiếp cận
quy trình quản lý thu thuế gồm quản lý khâu khai báo thuế; quản lý quá trình nộp
thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế; kiểm tra sau
thông quan, thanh tra về thuế NK. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã phân tích hoạt động
quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ
2009 - 2013. Từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế
NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
- Phùng Quang Hội (2015), “Hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục

Hải quan tỉnh Lạng Sơn”, Tạp chí Kinh tế&Phát triển, số 214(II) tháng 4/2015.
Nghiên cứu này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
trên địa bàn tỉnhLạng Sơn trong giai đoạn 2011-2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả như minh bạch
trong hoạt động, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan và công tác xử
lý nợ đọng thuế được chú trọng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập ở
một số phương diện. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu
thuế xuấtnhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn như: Đổi mới công tác tuyên
truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Kiên quyết chống gian lận qua căn cứ tính thuế
xuất nhập khẩu; Hoàn thiện quy trình quản lý thanh khoản, quyết toán thuế, xét


3
miễn, giảm, hoàn thuế; Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Tăng cường công tác quản lý theo dõi nợ thuế xuất nhập
khẩu, tổ chức cưỡng chế thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương
mại.
- Nguyễn Giang Hương(2015), “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế. Nghiên cứu đã tập
chung nền tảng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu,
luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ 2009 đến năm 2013, làm rõ nguyên nhân của
những hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
- Lục Văn Trường (2016), “Quản lý thuế xuất, nhập khẩu ở một số nước và bài
học cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế - Tài chính Quốc tế, tháng 4/2016, trang 55-57.
Nghiên cứu đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế xuất, nhập khẩu của cơ quan
hải quan một số nước như Hải quan New Zealand, Hải quan Hàn Quốc, Hải quan
Malaysia. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra bài học cho Hải quan Việt Nam như xây
dựng bộ phận quản lý thông tin tình báo tại các Cục Hải quan địa phương ở trên cả

nước, để tiến hành điều tra và kiểm tra sau thông quan; Tập trung kiểm tra các
trường hợp khai báo nhầm loại hình đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế 100%,
đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định, DN được phân loại rủi ro cao về thuế,
các mặt hàng rủi ro cao như xăng dầu, điện thoại di động,…; Tăng cường xử lý vi
phạm khi DN không chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghiệp vụ hải quan cho đội ngũ thanh tra thuế và kiểm tra sau thông quan
của các đơn vị hải quan để ngăn chặn việc trốn thuế, gian lận thuế.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
tại Chi cục hải quan Long Thànhdựa trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Long Thành trong thời gian qua.
Mục tiêu cụ thể:
Từ mục tiêu chung đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:


4
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cơ
quan Hải quan.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Long Thành.
- Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để hoàn thành được các mục tiêu cụ thể trên thì cần trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết nào về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
tại cơ quan Hải quan?
Câu 2: Thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Long Thành như thế nào?
Câu 3: Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại

Chi cục Hải quan Long Thành?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý của nhà nước đối
với hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu dưới sự quản lý của Tổng cục Hải quan, Cục
Hải quan tỉnh Đồng Nai, Chi cục Hải quan Long Thành, không bao gồm các hoạt
động thu các khoản thuế nội địa dưới sự quản lý của cơ quan thuế.
- Không gian nghiên cứu: Chi cục Hải quan Long Thành.
- Thờigian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp phân tích trong giai đoạn 2012-2016. Dữ
liệu sơ cấp liên quan đến việc điều tra phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp tại Chi
cục Hải quan Long Thành được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến
tháng 6 năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp nghiên cứu định
tính, cụ thể như:
Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu từ sách, báo, tạp chí, luận văn, các chế


5
độ chính sách, luật thuế xuất nhập khẩu nhằm so sánh phân tích hệ thống hóa lý
luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn các cán bộ quản lý doanh
nghiệp để phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Long Thành.
Phương pháp so sánh, phân tích, suy luận để đề xuất những giải pháp, khuyến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Long Thành.

6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã cập nhật, phân tích những văn bản pháp luật mới nhất có liên quan đến
thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu; đồng thời so sánh với
các quy định hiện hành để tìm ra những điểm khác biệt trong chính sách cũng như
công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Từ đó đưa ra các giải
pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Long Thành.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của Quản lý thuế xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Long Thành
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Long Thành


6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1 Khái quát về thuế xuất, nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm về thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu luôn được nhắc đến như một sắc thuế quan trọng cấu thành
hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trước khi tìm hiểu về thuế xuất nhập khẩu,
khái niệm về thuế cần được nhắc đến như một bức tranh tổng thể.
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các
tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước(NSNN).Theo các
tác giả Giáo trình thuế của Học viện Tài chính:“Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật
quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [Nguyễn Thị Liên và Nguyễn

Văn Hiệu, 2007, tr.5].
Nhà nước đặt ra nhiềusắc thuếkhác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực, từng đối
tượng khác nhau. Thuế xuất nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu đặc biệt khi
hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Thuế
xuất nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá hàng hóa, dịch vụ
khi trao đổi với nước khác mà người sở hữu nó phải nộp cho nhà nước. Thuế xuất
nhập khẩu là sắc thuế được đặt tên theo nội dung đánh thuế và được định nghĩa như
sau:“Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu
dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam”
[HồNgọc Cẩn, 2003, tr.17].
Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan, thuế xuất nhập khẩu bao gồm
thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài”.
Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm
bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất
khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt


7
hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản
xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong
các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng.
Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân
phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
1.1.2 Vai trò của thuế xuất, nhập khẩu
Khi mới ra đời, thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn

thu cho NSNN. Vì vậy, các quốc gia đánh thuế vào hầu hết các mặt hàng kể cả xuất
khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của hoạt động ngoại thương
trên thế giới, mối quan tâm về thâm hụt ngoại thương và cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Trong bối cảnh đó, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu không chỉ có vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn
được sử dụng như một công cụ hữu hiệu bảo vệ nền sản xuất nội địa và thực hiện
đường lối đối ngoại của một quốc gia. Tất cả các nước đều tìm cách khuyến khích
hoạt động xuất khẩu hàng hoá và kiểm soát hoạt động nhập khẩu.
Trong hội nhập kinh tế quốc tế,vai trò chủ yếu của thuế XNK có thể kể đến là:
- Điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu:
Trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá, hoạt động thương mại quốc tế diễn ra
ngày càng lớn về quy mô, đa dạng về chủng loại. Trong các luồng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp dân cư trong
xã hội, cũng có những mặt hàng phục vụ cho một số ít tầng lớp dân cư giàu có trong
xã hội. Có những mặt hàng phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, cũng có
những mặt hàng gây tổn hại đến anh ninh, an toàn xã hội… Để khuyến khích hay
hạn chế các loại hàng hoá đó nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau như hạn
ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hay thuế quan… trong đó thuế quan vẫn là
công cụ hiệu quả. Thuế quan là một bộ phận cấu thành giá hạch toán của hàng hoá
xuất nhập khẩu. Nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước sẽ đánh thuế tỷ lệ nghịch với mức độ khuyến
khích đối với hoạt động xuất nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
- Tạo nguồn thu ngân sách:
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước. Có nhiều sắc thuế được áp
dụng như thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng...


8
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ khác nhau mà sự đóng góp của thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách là khác nhau. Tỷ trọng này thường cao hơn

ở các nước đang phát triển. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò tạo
nguồn thu ngân sách của thuế xuất nhập khẩu càng ngày càng giảm.
Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển với nền sản xuất trong nước yếu kém
thì thuế xuất nhập khẩu vẫn đóng vai trò quan trọng. Với vai trò tạo nguồn thu cho
ngân sách thì thuế xuất nhập khẩu là một phần của chính sách tài chính quốc gia.
- Bảo hộ nền sản xuất trong nước:
Thuế quan bảo hộ được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo đối
với hàng hoá nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của nó đối với hàng hóa
được sản xuất trong nước. Để thay thế, người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng
hàng hoá trong nước sản xuất. Thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi nhà
nước cho rằng ở mức thấp hơn thì sản xuấttrong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất
quyết liệt từ hàng nhập khẩu và về cơ bản thị phần sẽ nằm trong tay các nhà nhập
khẩu.
Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc
làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực
gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ,
thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Về lâu dài thì đầu tư đổi mới
công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế mới là yếu tố quyết định.
- Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia:
Mọi hàng hoá đều phải khai báo, kiểm tra và tính thuế (nếu có) trước khi được
xuất nhập khẩu thể hiện việc khẳng định chủ quyền của một quốc gia. Khẳng định
chủ quyền quốc gia còn thể hiện ở việc đánh thuế khác nhau đối với hàng hóa có
xuất xứ từ những quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau.Trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế và tự do hoá thương mại, thuế x uất khẩu, nhập khẩu nói chung và thuế
nhập khẩu nói riêng còn đóng vai trò như một công cụ đối ngoại về mặt kinh tế giữa
các quốc gia, giữa các khu vực và thực hiện các cam kết quốc tế. Vì vậy, ngoài mức
thuế suất phổ thông, thuế nhập khẩu của các nước còncó thêm mức thuế suất đặc
biệt-gọi là thuế suất ưu đãi. Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá có xuất xứ từ



9
nước hoặc nhóm nước có ký kết thoả thuận ưu đãi hoặc đối xử tối huệ quốc. Mức
thuế suất ưu đãi thường được qui định thấp hơn mức thuế suất phổ thông.
1.1.3 Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có những đặc điểm sau:
-Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế
xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động
vào cơ cấu giá cả của hàng hoá xuất, nhập khẩu. Người nộp thuế là người thực hiện
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; người chịu thuế là người tiêu dùng cuối
cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp
tới giá cả hàng hoá xuấtkhẩu, nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa
chọn hàng hoá của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hoá
phải điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại
thương. Hoạt động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước. Thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước
nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc khai báo, kiểm tra, tính thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
-Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế
như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế, các thỏa thuận
song phương, đa phương, chính sách kinh tế quốc gia và nhiều yếu tố khác… Thuế
xuất khẩu,thuế nhập khẩu điều chỉnh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của
một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong
từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc
gia, nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện
nay. Để đạt được những mục tiêu đề ra đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu,thuếnhập
khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của
kinh tế thế giớivà thương mại quốc tế, phù hợp với các Hiệp định, thỏa thuận, cam

kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
1.1.4 Nội dung cơ bản của thuế xuất, nhập khẩu
1.1.4.1 Phạm vi áp dụng
* Về đối tượng chịu thuế:


10
Tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo đó, Nghị định đã quy đinh cụ thể
4 nhóm đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Nghị định này đã quy định 4 đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu, bao gồm:
- Một là, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hai là, hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất,
khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp
với quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa
nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và
các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
- Ba là, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
8/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Bốn là, hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật
thương mại, pháp luật đầu tư.
Nghị định quy định rõ thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế xuất

khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy
định tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế
suất ưu đãi.
Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi đặc
biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi.
Bên cạnh đó, tại Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
ngày 06 tháng 4 năm 2016 quy định Đối tượng chịu thuế như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.


11
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa
nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
*Đối tượng không chịu thuế:
Tại Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06
tháng 4 năm 2016 quy định hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng
không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; Hàng hóa xuất
khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế
quan khác;
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
*Người nộp thuế:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định cụ thể và chi
tiết về người nộp thuế như sau:

- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu,
quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,
nhập cảnh;


12
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân
biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường
trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế,
miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2 Căn cứ tính thuế
Về căn cứ tính thuế thì Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13

cũng có nhiều sửa đổi bổ sung so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11.
Theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 thì Căn cứ tính thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%);
đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt
đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Trong khi Quy định hiện hành quy định về căn cứ tính thuế theo cả tỷ lệ phần
trăm (%) và đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối chỉ trong Điều 5 thì Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (có hiệu lực từ ngày 01/9/2016), nội
dung này được tách ra thành hai điều khác biệt với những nội dung cụ thể và chi tiết
hơn và bổ sung thêm thuế được tính theo phương pháp hỗn hợp như sau:
Tại Điều 5, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thìcăn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm như sau:
- Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính
thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.


13
- Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì
thực hiện theo các thỏa thuận này.
- Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi
đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương

mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong
nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập
khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương
mại với Việt Nam;
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được
quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp
mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10
của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Tại Điều 6, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì căn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp như sau:
- Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính
thuế.


14
- Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền
thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Tại Điều 7, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 Thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế

tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này.
- Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế
tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật
này quy định.
1.1.4.3 Thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế suất thuế xuất khẩu, thuế xuất nhập khẩu hiện nay căn cứ vào luật thuế xuất
nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 122/2016/NĐ-CP
quy định về biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức
thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan.
Theo quy định mới, các mặt hàng phân bón thuộc các nhóm hàng 31.01, 31.02,
31.03, 31.04, 31.05 áp dụng mức thuế suất thuế XK là 5% trong trường hợp nếu có
giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành
phẩm trở lên.
Các mặt hàng phân bón không thuộc trường hợp nêu trên thì áp dụng mức thuế
suất tại biểu thuế XK quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Nghị định cũng quy định, mặt hàng than gỗ rừng trồng thuộc mã hàng
4402.90.90 áp dụng mức thuế suất thuế XK 5% phải đáp ứng các tiêu chí sau: Hàm
lượng tro ≤ 3%; Hàm lượngcarbon cố định (C)-làcarbon nguyêntố, không mùi,
không khói khi tiếp lửa ≥ 70%; nhiệt lượng ≥ 7000Kcal/kg;hàm lượng lưu huỳnh ≤
0,2%.
Đối với mặt hàng đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng
(thuộc nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng
(thuộc nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm hàng
71.15) được áp dụng mức thuế suất thuế XK 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định chung, phải có


×