BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHƯƠNG LOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN TINH DẦU
CỦA CÂY RIỀNG DÀI LÔNG MÉP
(Alpinia blepharocalyx
K. Schum. var. blepharocalyx),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2019
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHƯƠNG LOAN
1401379
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN TINH DẦU
CỦA CÂY RIỀNG DÀI LÔNG MÉP
(Alpinia blepharocalyx
K. Schum. var. blepharocalyx),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Tuấn
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tại Bộ
môn Dược liệu, trường Đại học Dược Hà Nội, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên, với tất cả lòng biết ơn và sự kính trọng, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS. TS. Nguyễn Hoàng Tuấn, người thầy tận tụy đã truyền cho tôi nhiệt
huyết và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn NCS. Nguyễn Thanh Tùng, DS. Nguyễn Văn
Phương cùng toàn thể các thầy cô, anh chị kỹ thuật viên đã giúp đỡ, cũng như
tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn các chú, các bác ở Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn toàn thể anh chị, các bạn cùng nghiên cứu trên Bộ môn Dược liệu
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu trên Bộ môn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn vô cùng sâu sắc tới gia đình, người thân,
bạn bè đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ, ủng hộ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Phương Loan
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
3
1.1.
3
Tổng quan về họ Gừng (Zingiberaceae)
1.1.1. Vị trí phân loại
3
1.1.2. Đặc điểm thực vật họ Gừng
3
1.1.3. Phân loại thực vật họ Gừng
3
1.2.
6
Tổng quan về chi Alpinia
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Alpinia
6
1.2.1.1. Đặc điểm hình thái thực vật của chi Alpinia
6
1.2.1.2. Chi Alpinia ở Việt Nam
6
1.2.2. Phân loại chi Aipinia ở Việt Nam
10
1.2.3. Thành phần hóa học
12
1.2.4. Giá trị sử dụng của chi Alpinia
14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1.
15
Đối tượng và phương tiện nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
15
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
15
2.2.
Nội dung nghiên cứu
16
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật
16
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học
16
2.3.
Phương pháp nghiên cứu
16
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cảm quan
16
2.3.2. Phương pháp giám định tên khoa học
16
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu hiển vi
17
2.3.4. Phương pháp hóa học
17
2.3.5. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
17
2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng nước trong dược liệu
17
2.3.7. Phương pháp xác định hàm lượng tinh dầu trong dược liệu
18
2.3.8. Phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ
19
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN
20
3.1.
20
Nghiên cứu về thực vật
3.1.1. Đặc điểm thực vật
20
3.1.2. So sánh đặc điểm thực vật của mẫu nghiên cứu với Alpinia
23
blepharocalyx trong các tài liệu
3.2.
Nghiên cứu đặc điểm vi học vi phẫu dược liệu
27
3.2.1. Đặc điểm vi phẫu lá
27
3.2.2. Đặc điểm vi phẫu thân rễ
29
3.3.
31
Nghiên cứu về đặc điểm vi học bột dược liệu
3.3.1. Đặc điểm bột lá
31
3.3.2. Đặc điểm bột thân rễ
31
3.4.
Định tính hóa học
32
3.5.
Xác định hàm lượng tinh dầu trong các bộ phận của cây Riềng dài
34
lông mép
3.6.
Sắc ký lớp mỏng tinh dầu các bộ phận của cây Riềng dài lông mép
34
3.7.
Sắc ký khí kết hợp khối phổ tinh dầu
36
3.8.
Bàn luận
40
3.8.1. Về thực vật
40
3.8.2. Về thành phần hóa học
41
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
44
4.1.
Kết luận
44
4.2.
Kiến nghị
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A.
Alpinia
dd
Dung dịch
DĐVN V
Dược điển Việt Nam V
GC-MS
Gas Chromatography-Mass Spectrometry
(Sắc ký khí kết hợp khối phổ)
HNU
Herbarium of National University
HPTLC
High Performance Thin Layer Chromatography
(Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao)
RDLM
Riềng dài lông mép
SKĐ
Sắc ký đồ
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
STT
Số thứ tự
TT
Thuốc thử
UV
Ultra Violet
VFM
Vietnam Forest Museum
(Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Hệ thống phân loại thực vật họ Gừng ở Việt Nam sắp xếp
4
theo hệ thống John Kress & cộng sự (2002)
Bảng 1.2.
Các loài thuộc chi Alpinia ở Việt Nam
7
Bảng 1.3.
Hàm lượng và thành phần tinh dầu một số loài thuộc chi
13
Alpinia ở Việt Nam
Bảng 3.1.
So sánh đặc điểm thực vật của mẫu nghiên cứu với Alpinia
23
blepharocalyx trong các tài liệu
Bảng 3.2.
Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất trong dịch chiết mẫu
33
nghiên cứu
Bảng 3.3.
Hàm lượng tinh dầu trong các bộ phận của mẫu nghiên cứu
34
Bảng 3.4.
Kết quả định tính các thành phần tinh dầu các bộ phận của
35
mẫu nghiên cứu bằng SKLM
Bảng 3.5.
Thành phần cấu tử trong tinh dầu các bộ phận của mẫu nghiên
36
cứu
Bảng 3.6.
So sánh thành phần tinh dầu trong các bộ phận của mẫu
nghiên cứu
38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1.
Ảnh chụp cây và một số bộ phận của cây Riềng dài lông mép
22
Hình 3.2.
Ảnh vi phẫu lá Riềng dài lông mép
28
Hình 3.3.
Ảnh vi phẫu thân rễ Riềng dài lông mép
30
Hình 3.4.
Một số đặc điểm bột lá Riềng dài lông mép
31
Hình 3.5.
Một số đặc điểm bột thân rễ Riềng dài lông mép
32
Hình 3.6.
Sắc ký đồ tinh dầu các bộ phận của mẫu nghiên cứu
35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chi Riềng (Alpinia Roxb.) là một trong những chi lớn nhất của họ Gừng
(Zingiberaceae) với khoảng 250 loài trên toàn thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới từ châu Á, châu Úc đến quần đảo Thái Bình Dương, trong đó có cả
Việt Nam. Phần lớn các loài trong chi này ưa bóng, ưa ẩm, mọc dưới tán rừng, dưới
bóng các cây khác, nhưng vẫn có số ít loài phát triển tốt ở những nơi ít bóng như ven
đường lớn hay trảng cỏ. Nhiều loài có giá trị tài nguyên quan trọng [5]. Tính đến nay,
chi này có 36 loài ở Việt Nam [14]. Từ xưa đến nay, các loài trong chi Riềng đã được
sử dụng để lấy tinh dầu, làm gia vị, thức ăn và làm thuốc chữa bệnh. Tinh dầu của các
loài trong chi này có giá trị cao nên được sử dụng trong các lĩnh vực mỹ phẩm, dược
phẩm, y học… Nhiều loài được dùng để bồi bổ sức khoẻ hoặc kết hợp với các vị thuốc
khác để chữa các bệnh tiêu hóa, bệnh do thời tiết, đau dạ dày, hô hấp, xương khớp…[10].
Ngoài ra, người dân cũng lấy ngọn hay lá nấu canh, làm rau ăn hoặc lấy hạt, củ, lá, thân
để làm gia vị cho các món ăn hàng ngày [10]. Nhiều loài thuộc chi Alpinia được sử dụng
làm thuốc trong Y học cổ truyền như các loài Thảo đậu khấu để chữa dạ dày lạnh đau,
nôn ra nước chua, tả lỵ. Và thực tế, trên thị trường hiện nay, dược liệu Thảo đậu khấu
được mua từ nhiều nguồn khác nhau từ các loài thuộc chi Alpinia. Vì thế, cần có những
nghiên cứu giúp cho việc nhận biết, phân biệt và chuẩn hóa dược liệu Thảo đậu khấu
trên thị trường. Do đó, việc nghiên cứu các loài chi Alpinia nói chung và các loài Thảo
đậu khấu nói riêng là một việc vô cùng cần thiết.
Trong chuyến điều tra thực địa tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc,
chúng tôi phát hiện ra có một loài thuộc chi Alpinia, được gọi là Riềng dài lông mép.
Quả của loài này được dùng làm thuốc với tên vị thảo khấu. Mẫu nghiên cứu được đem
về trồng ở Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam (VFM) tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội để theo dõi sự ổn định của loài. Qua việc mô tả các đặc điểm hình
thái và đối chiếu với các tài liệu [1], [5], [26]; tôi nhận thấy loài này mang các đặc điểm
của loài Alpinia blepharocalyx K. Schum. var. blepharocalyx. Vì vậy, khóa luận
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần tinh dầu của cây Riềng dài lông mép
(Alpinia blepharocalyx K. Schum. var. blepharocalyx), họ Gừng (Zingiberaceae)”
được thực hiện với mục đích giám định tên khoa học và xác định thành phần hóa học
của loài, làm cơ sở cho nghiên cứu phát triển và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược
liệu sau này.
1
Để thực hiện mục đích trên, đề tài này được tiến hành với 4 mục tiêu sau:
- Xác định đặc điểm hình thái, giám định tên khoa học, đặc điểm vi phẫu và đặc
điểm bột lá và thân rễ của mẫu nghiên cứu.
- Định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ trong mẫu nghiên cứu thông qua các phản
ứng hóa học.
- Xác định hàm lượng tinh dầu trong lá, quả, thân rễ của mẫu nghiên cứu bằng
phương pháp cất kéo hơi nước.
- Xác định thành phần cấu tử trong tinh dầu cất được bằng sắc ký khí kết hợp khối
phổ.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về họ Gừng (Zingiberaceae)
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo Thực vật chí Đông Dương [28] và Hệ thống phân loại của Takhtajan [24], vị trí
của họ Gừng (Zingiberaceae) trong giới thực vật như sau:
Giới (Kingdom)
Ngành (Division)
Thực vật (Planta)
Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class)
Hành (Liliopsida)
Phân lớp (Subclass)
Loa kèn (Liliidae)
Bộ (Order)
Gừng (Zingiberales)
Họ (Family)
Gừng (Zingiberaceae)
1.1.2. Đặc điểm thực vật họ Gừng
Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ khoẻ, có khi phồng lên như củ. Thân khí sinh không
có hay mọc rất cao, do các bẹ lá ôm chặt với nhau tạo thành. Lá đơn, nguyên, xếp thành
2 dãy song song. Bẹ lá kéo dài thành lưỡi nhỏ. Phiến lá có gân chạy song song. Cụm
hoa dạng bông, chùm, mọc ở gốc (từ thân rễ) hay mọc ở ngọn (từ thân khí sinh) [4]. Hoa
lưỡng tính, mẫu 3, đối xứng hai bên, có màu sắc, kích thước trung bình hoặc lớn [5].
Đài 3, dính nhau tạo thành ống, trên chia 3 thùy. Tràng dính nhau tạo thành ống, chia 3
thùy, thùy giữa thường lớn hơn 2 thùy bên. Nhị 1, bao phấn 2 ô, chỉ nhị nạc, hình lòng
máng. 3 nhị thoái hóa dính nhau tạo thành cánh môi lớn, màu sắc sặc sỡ, 2 nhị còn lại
tiêu giảm ở mức độ khác nhau, có khi lớn hơn cánh hoa, hay thành hình dạng dùi ở 2
bên gốc chỉ nhị hữu thụ, có khi tiêu giảm hoàn toàn. Bộ nhụy 2 lá noãn, dính nhau tạo
thành bầu dưới, 3 ô, đính noãn trung trụ, mỗi ô nhiều noãn, có khi chỉ còn 1 ô. Vòi nhụy
hữu thụ 1, mang núm nhụy hình phễu xuyên qua khe giữa của 2 ô phấn và thò ra ngoài,
2 vòi còn lại không sinh sản, tiêu giảm ở gốc vòi hữu thụ. Quả nang, ít khi là quả mọng.
Hạt có nội nhũ và ngoại nhũ [4].
1.1.3. Phân loại thực vật họ Gừng
Tháng 7 năm 2002, tại hội nghị chuyên đề lần III về Zingiberaceae tổ chức tại Thái
Lan. Dr. W. John Kress đã đề nghị một cách phân loại họ Gừng mới. Đây là hệ thống
phân loại đầy đủ và tiên tiến nhất hiện nay, dựa trên phân tích phân tử sinh học và hình
thái để xác định mối liên hệ giữa các taxon, phù hợp với nguyên tắc phân loại hiện đại,
có ưu điểm vượt trội so với các hệ thống phân loại họ Gừng trước đây. Theo hệ thống
3
phân loại này thì họ Gừng được xếp thành 4 phân họ là Siphonochiloideae, Tamijoideae,
Alpinioideae và Zingiberoideae với 53 chi và 6 tông [1].
Ở Việt Nam, các chi trong họ Gừng được sắp xếp theo hệ thống này thành 2 phân họ
và 3 tông như bảng sau:
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại thực vật họ Gừng ở Việt Nam sắp xếp theo hệ thống John
Kress & cộng sự (2002)
Phân họ.1. Alpinioideae
Phân họ.2. Zingiberoideae
Tông.1. Alpinieae
Tông.2. Zingibereae
Tông.3. Globbeae
1. Alpinia
9. Zingiber
18. Globba
2. Siliquamomum
10. Stahlianthus
19. Gagnepainia
3. Hornstedtia
11. Curcuma
4. Etlingera
12. Hedychium
5. Amomum
13. Caulokaempferia
6. Geostachys
14. Cautleya
7. Elettaria
15. Boesenbergia
8. Elettaiopsis
16. Distichochlamys
17. Kaempferia
Cụ thể, khóa định loại các chi họ Gừng ở Việt Nam như sau:
1A. Nhị lép bên tiêu giảm hay dạng răng, dạng dùi, hiếm khi là dạng trứng hẹp (Phân
họ.1. Alpinioideae) (Tông.1. Alpinieae)
2A. Cụm hoa trên ngọn thân có lá
3A. Nhị lép bên tiêu giảm hay dạng răng, dạng dùi; quả hình cầu, bầu dục, hiếm khi
là hình thoi………………………………………………………………….1. Alpinia
3B. Nhị lép bên hình trứng ngược hẹp; quả dạng quả cải…………..2. Siliquamomum
2B. Cụm hoa mọc từ thân rễ, riêng với thân có lá
4A. Hoa nhiều, xếp sít nhau trên trục cụm hoa; các lá bắc xếp lợp lên nhau
5A. Lá bắc con hình trứng, mở đến gốc………………………………3. Hornstedtia
5B. Lá bắc con hình ống, không mở
6A. Các hoa xếp theo vòng tròn đồng tâm……………………………4. Etlingera
6B. Các hoa xếp dọc theo trục cụm hoa; cánh môi hình tròn, trứng hay hình bầu
dục………………………………………………………………...….5. Amomum
4
4B. Hoa ít, xếp thưa trên trục cụm hoa; các lá bắc không xếp lợp lên nhau
7A. Lá bắc con hình ống; phần trên đài xẻ một bên………………….6. Geostachys
7B. Lá bắc con mở đến gốc; phần trên đài xẻ thành 2-3 răng ngắn
8A. Trục cụm hoa mảnh, dài, cong xuống; lá bắc bao 1 cụm nhỏ có 3-4
hoa……………………………………………………………...……...7. Elettaria
8B. Trục cụm hoa rất ngắn, thẳng; lá bắc bao 1 cụm nhỏ có 1-2 hoa...8. Elettaiopsis
1B. Nhị lép bên dạng cánh tràng, hiếm khi là dạng dùi (Phân họ.2. Zingiberoideae)
9A. Bầu 3 ô, noãn đính trụ giữa (Tông.2. Zingibereae)
10A. Nhị lép bên dạng cánh tràng dính với cánh môi; vòi nhụy được bao bởi phần
phụ trung đới của bao phấn kéo dài…………………………………….….9. Zingiber
10B. Nhị lép bên dạng cánh tràng không dính với cánh môi; vòi nhụy không được
bao bởi phần phụ trung đới của bao phấn kéo dài
11A. Cụm hoa được bao bởi lá bắc hình chuông………………….10. Stahlianthus
11B. Cụm hoa không được bao bởi lá bắc hình chuông
12A. Các lá bắc dính với nhau ở nửa dưới làm thành dạng túi………11. Curcuma
12B. Các lá bắc không dính với nhau ở nửa dưới và không thành dạng túi
13A. Cụm hoa trên ngọn thân có lá
14A. Lá bắc con hình ống……………………………………..12. Hedychium
14B. Lá bắc con không hình ống, mở đến gốc hay tiêu giảm
15A. Lá bắc hình mũi mác hẹp, bao 1 cụm nhỏ có 1-4 hoa; gốc 2 thùy tràng
bên không dính với cánh môi……………………………13. Caulokaempferia
15B. Lá bắc dạng thuyền chỉ bao 1 hoa; gốc 2 thùy tràng dính với cánh
môi……………………………………………………………….14. Cautleya
13B. Cụm hoa mọc ở bên hay giữa các lá
16A. Các lá bắc xếp hai hàng
17A. Cánh môi thường lõm hình túi, mép lượn sóng, đầu không xẻ
thùy…………………………………………………………15. Boesenbergia
17B. Cánh môi không lõm hình túi, mép thẳng, đầu xẻ thành 2
thùy………………………………………………….…..16. Distichochlamys
16B. Các lá bắc xếp xoắn………………………………………17. Kaempferia
9B. Bầu 1 ô, noãn đính vách (Tông.3. Globbeae)
5
18A. Cánh môi khía mép hay chia thùy, không có thùy giữa; cụm hoa trên ngọn
thân có lá…………………………………………………………………18. Globba
18B. Cánh môi chia 3 thùy, thùy giữa nhỏ như chỉ, 2 thùy bên dạng cánh hoa; cụm
hoa mọc từ gốc thân……………………………………………..…19. Gagnepainia
1.2. Tổng quan về chi Alpinia
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Alpinia
1.2.1.1. Đặc điểm hình thái thực vật của chi Alpinia
Cây thảo, thân giả phát triển, cao 1-3(4) m [5], có loài cao tới hơn 10 m [17], đôi khi
không có [26]; thân rễ khoẻ và phát triển phân nhánh, thường nằm trên hoặc ngay dưới
mặt đất, có thể nằm sâu trong lòng đất [17]. Lá nhiều, phiến lá hình bầu dục dài hay hình
mác, có cuống hay không. Cụm hoa hình chùy, chùm hoặc bông, dày đặc hoặc thưa thớt
được bao bởi 1-3 tổng bao lá bắc hình thìa khi còn non. Lá bắc thường mở tới gốc, hiếm
khi dạng túi. Lá bắc con mở tới gốc hoặc hình ống, đôi khi bị tiêu giảm. Đài hoa thường
dạng ống, đôi khi xẻ 1 bên hay chia 3 thùy nhỏ hình răng. Tràng có phần dưới hình ống,
phần trên chia 3 thùy, thùy lưng thường to hơn hai thùy bên. Cánh môi to, có màu sặc
sỡ, thường to rộng hơn các thùy tràng, phía đầu xẻ thành 2-3 thùy hay nguyên. Nhị có
chỉ nhị hình bản, ngắn hoặc dài, bao phấn 2 ô. Nhị lép bên 2, tiêu giảm thành hình dùi,
hình răng hay tiêu giảm hoàn toàn. Bầu hình cầu hoặc hình gần cầu, vòi nhụy mảnh;
núm nhụy thường loe thành hình phễu, đôi khi có hình chùy. Vòi nhụy lép ngắn, hình
bản hay dùi. Quả nang hình cầu hay hình bầu dục, tự mở hoặc mở không đều. Hạt nhiều,
thường có góc cạnh, có áo hạt [5].
1.2.1.2. Chi Alpinia ở Việt Nam
Alpinia là một trong những chi lớn của họ Gừng. Theo thống kê trong luận án tiến sĩ
sinh học “Nghiên cứu phân loại họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) ở Việt Nam” [1] của
tác giả Nguyễn Quốc Bình, và Thực vật chí Việt Nam [5], đến năm 2011, chi Alpinia ở
Việt Nam có khoảng 31 loài khác nhau. Năm 2015, bổ sung thêm vào hệ thực vật Việt
Nam loài Alpinia polyantha D. Fang (Riềng nhiều hoa) [10]. Năm 2017, bổ sung thêm
loài Alpinia newmanii N. S. Lý (Riềng newman) [19] và loài Alpinia rugosa S. J. Chen
& Z. Y. Chen (Riềng lá nhăn) [12]. Và tính đến hết năm 2018, 2 loài mới thuộc chi
Alpinia được phát hiện thêm là Alpinia coriandriodora D. Fang [15] và Alpinia
graminifolia D. Fang & G. Y. Lo [14]. Như vậy, cho đến nay, có 36 loài thuộc chi
Alpinia được biết đến ở Việt Nam.
6
Các loài được liệt kê dưới bảng sau:
Bảng 1.2. Các loài thuộc chi Alpinia ở Việt Nam.
STT
1
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Phân bố
Alpinia globosa (Lour.) Sẹ
Lai Châu, Lào Cai, Tuyên Quang,
Horan. [5]
Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình,
Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai,
các tỉnh Nam Bộ
2
Alpinia
officinarum Riềng thuốc
Hance [5]
3
Mọc hoang dại và được trồng phổ
biến ở Việt Nam
Alpinia
conchigera Riềng rừng
Griff. [5]
Thừa Thiên-Huế, Quảng Ngãi,
Lâm Đồng, Đồng Nai, Thành phố
Hồ Chí Minh, An Giang
4
Alpinia
siamensis
K. Riềng xiêm
Schum. [5]
5
Thừa Thiên-Huế, Lâm Đồng, Bà
Rịa-Vũng Tàu
Alpinia menghaiensis S. Riềng
meng Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Kạn,
Q. Tong & Y. M. Xia [5] hai
Lạng Sơn, Hà Nội, Hải Phòng,
Ninh Bình
6
Alpinia
macroura
K. Riềng
Schum. [5]
7
Alpinia
nhọn
malaccensis Riềng
(Burm. f.) Rose. [5]
8
đuôi Lai Châu, Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hải Phòng,
malacca
Ninh Bình, Kon Tum
Alpinia gagnepainii K. Riềng
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Schum. [5]
Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng
gapnepain
Trị, Kon Tum, Lâm Đồng
9
10
Alpinia zerumbet (Pers.) Riềng đẹp
Lào Cai, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh
Burtt & R. M. Smith [5]
Bình, Đắk Lắk, Khánh Hòa
Alpinia
breviligulata Riềng
(Gagnep.) Gapnep. [5]
11
lưỡi Mới thấy ở Thanh Hóa, Hà Tĩnh,
ngắn
Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế
Alpinia velutina Ridl. [5] Riềng lông
Mới thấy ở Cao Bằng, Quảng Trị,
Thừa Thiên-Huế, Lâm Đồng
7
12
Alpinia
galanga
(L.) Riềng nếp
Mọc hoang và được trồng nhiều ở
Wild. [5]
Việt Nam như Lào Cai, Sơn La,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Kon
Tum, Lâm Đồng
13
Alpinia mutica Roxb. [5] Riềng không Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang,
mũi
Bắc Kạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Hòa Bình, Quảng Bình, Quảng
Nam, Đà Nẵng, Kon Tum, Đắk
Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Thành
phố Hồ Chí Minh
14
15
Alpinia oxyphylla Miq. Ích trí
Hà Giang, Hà Nội, Thừa Thiên-
[5]
Huế, Nam Bộ
Alpinia pumila Hook. f. Riềng lá sọc
Vĩnh Phúc
[5]
16
Alpinia kwangsiensis T. Riềng quảng Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Nội, Hòa
L. Wu & S. J. Chen [5]
17
tây
Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh
Alpinia hainamensis K. Riềng hải nam Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang,
Schum. [5]
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa
Bình, Hải Phòng, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Kon Tum, Lâm Đồng,
Bà Rịa-Vũng Tàu
18
Alpinia blepharocalyx K. Riềng
Schum. [5]
dài Lào Cai, Sơn La, Tuyên Quang,
lông mép
Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình,
Ninh Bình, Lâm Đồng
19
Alpinia
stachyoides Riềng china
Vĩnh Phúc
Hance [5]
20
Alpinia pinnanensis T. L. Riềng pinna
Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh
Wu & S. J. Chen [5]
Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Nghệ An,
Thừa Thiên-Huế
8
21
Alpinia strobiliformis T. Riềng
L. Wu & S. J. Chen [5]
22
bông Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn,
tròn
Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh
Alpinia hirsuta (Lour.) Riềng lông
Mới gặp ở Bắc Kạn và Nam Bộ
Horan. [5]
23
Alpinia
purpurata Riềng tía
Thành phố Hồ Chí Minh
(Vieill.) K. Schum. [5]
24
Alpinia
oxymitra
K. Riềng núi
Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang
Schum. [5]
25
Alpinia calcicola Q. B. Riềng đá vôi
Nguyen
&
M.
Mới thấy ở Quảng Ninh
F.
Newman [5]
26
Alpinia
Hayata [5]
oblongifolia Lương
Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang,
khương
Cao Bằng, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà
Nẵng, Kon Tum, Gia Lai
27
Alpinia
phuthoensis Riềng phú thọ Mới thấy ở Phú Thọ
Gagnep. [5]
28
Alpinia
intermedia Riềng
Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Gagnep. [5]
Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Nghệ An,
Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam,
Kon Tum, Gia Lai
29
Alpinia maclurei Merr. Riềng
Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên
[5]
Quang, Cao Bằng, Phú Thọ, Vĩnh
maclure
Phúc, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế,
Kon Tum
30
Alpinia
tonkiensis Ré bắc bộ
Gagnep. [5]
Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Ninh
Bình, Nghệ An, Quảng Bình,
Quảng Nam
31
Alpinia latilabris Ridl. Ry
Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Nội,
[5]
Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế,
9
Quảng Nam, Bà Rịa-Vũng Tàu,
cũng được trồng ở miền nam Việt
Nam
32
Alpinia
polyantha
Fang [10]
33
nhiều Nghệ An, Quảng Ngãi
hoa
Alpinia newmanii N. S. Riềng
Lý [19]
34
D. Riềng
Quảng Ngãi
newman
Alpinia rugosa S. J. Chen Riềng lá nhăn Thừa Thiên-Huế
& Z. Y. Chen [12]
35
Alpinia coriandriodora Gừng đá
Bắc Kạn
D. Fang [15]
36
Alpinia graminifolia D. Riềng
Fang & G. Y. Lo [14]
lúa, Quảng Ninh, Bắc Giang
riềng lá hẹp,
riềng héo
1.2.2. Phân loại chi Aipinia ở Việt Nam
Tính đến năm 2011, ở Việt Nam có 31 loài thuộc chi Alpinia [1].
KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI CHI ALPINIA Ở VIỆT NAM [1]
1A. Phần phụ trung đới không kéo dài thành mào
2A. Cụm hoa dạng chùy
3A. Lá bắc con dạng vảy, dài dưới 1 mm
4A. Cụm hoa nhiều nhánh……………………………………………..1. A. globosa
4B. Cụm hoa không phân nhánh……………………………….….2. A. officinarum
3B. Lá bắc con không dạng vảy, dài hơn 1 mm
5A. Lá bắc con không mở đến gốc, dạng phễu hay ống
6A. Cánh môi hình trứng ngược, dài 4-5 mm, đầu xẻ thành 3 thùy; vòi nhụy lép
hình nón tù, sần sùi……………………………………..……….3. A. conchigera
6B. Cánh môi hình trái xoan, dài 8-10 mm, đầu xẻ thành 2 thùy nông; vòi nhụy lép
hình trái xoan hẹp, dạng bản dày……………………..……….……4. A. siamensis
5B. Lá bắc con mở đến gốc, không dạng phễu hay ống
7A. Đầu ống đài chia thành 4 thùy…………………………......5. A. menghaiensis
7B. Đầu ống đài chia thành 3 thùy
8A. Lá bắc tiêu giảm hay dài đến 1 mm
10
9A. Mặt dưới phiến lá có lông
10A. Cụm hoa phân nhánh, nhị lép mảnh, dài đến 4 mm……..6. A. macroura
10B. Cụm hoa không phân nhánh, nhị lép tiêu giảm thành dạng thể
chai.........................................................................................7. A. malaccensis
9B. Mặt dưới phiến lá nhẵn (trừ mép và mép đầu phiến lá có gai hoặc lông)
11A. Đài hoa xẻ xiên xuống 1 bên
12A. Cuống lá không có; thùy tràng dài 1,5-1,8 cm………........8. A. gagnepainii
12B. Cuống lá dài 1-2 cm; thùy tràng dài 3-3,5 cm……………..…9. A. zerumbet
11B. Đài hoa không xẻ xiên xuống 1 bên
13A. Ống đài dài 0,8-1 cm………………………........……...10. A. breviligulata
13B. Ống đài dài 1,8-2 cm………………………...……………...11. A. velutina
8B. Lá bắc dài hơn 1mm
14A. Đài hoa dạng ống, dài 7-8 mm; cánh môi màu trắng, đầu xẻ sâu xuống ½
chiều dài thành 2 thùy……………………………………………...12. A. galanga
14B. Đài hoa dạng phễu, dài 1,5-2 cm; cánh môi màu vàng, có nhiều đốm đỏ, đầu
chia 3 thùy không rõ…………………………………………....…....13. A. mutica
2B. Cụm hoa dạng chùm hay dạng bông
15A. Cụm hoa dạng chùm
16A. Lá bắc con tiêu giảm, ống đài dài 0,8-1,2 cm
17A. Mặt trên lá không có sọc xanh-trắng và xanh sẫm xen kẽ; cánh môi dài 1,8-2,5
cm; chỉ nhị dài 2-2,3 cm……………………………………...........14. A. oxyphylla
17B. Mặt trên lá có sọc xanh-trắng và xanh sẫm xen kẽ; cánh môi dài 1-1,2 cm; chỉ
nhị dài 0,8-1 cm…………………………………………………...…..15. A. pumila
16B. Lá bắc con dài 2-4 cm, ống đài dài 1,8-3 cm
18A. Cuống lá dài 4-8 cm; thùy tràng dài 1,8-2 cm…….....…...16. A. kwangsiensis
18B. Cuống lá dài 0,5-2 cm; thùy tràng dài 2,5-3 cm
19A. Lá bắc dài 4-4,5 cm; ống tràng dài 1-1,2 cm; chỉ nhị dài 1,3-1,5
cm……………………………………………………………..17. A. hainamensis
19B. Lá bắc tiêu giảm; ống tràng dài 2,2-2,5 cm; chỉ nhị dài 0,6-0,8
cm…………………………………………………………...18 A. blepharocalryx
15B. Cụm hoa dạng bông
11
20A. Phiến lá nhẵn, trừ mép và đầu phiến lá; cánh môi dài hơn thùy
tràng……………………………………………………………….19. A. stachyoides
20B. Mặt dưới phiến lá nhiều lông, cánh môi dài gần bằng thùy tràng
21A.
Cuống
lá
dài
2,5-4,5
cm;
cụm
hoa
bông
gần
như
hình
trụ……………………………………………………………..…20. A. pinnanensis
21B. Cuống lá dài đến 1 cm; cụm hoa bông, dạng gần tròn hay hình
nón……………………………………………………………..21. A. strobiliformis
1B. Phần phụ trung đới kéo dài thành mào
22A. Đầu ống đài chia thành 4 thùy dạng răng; cánh môi chia 4
thùy…......................................................................................................22. A. hirsuta
22B. Đầu ống đài chia thành 2-3 thùy dạng răng; cánh môi không thành chia 4 thùy
23A. Lá bắc màu đỏ tươi; đầu ống đài chia thành 2 thùy dạng
răng………………………………………………………………..23. A. purpurata
23B. Lá bắc không có màu đỏ tươi; đầu ống đài chia thành 3 thùy dạng răng
24A. Cuống lá không có hay dài dưới 1 cm
25A. Quả hình thoi, có 10-12 cạnh nổi ……………………….…24. A. oxymitra
25B. Quả hình bầu dục hay hình cầu, không có cạnh nổi
26A. Lá bắc con cỡ 1,2-1,4 x 0,8-1 cm, bao 2-3 hoa………...…..25. A. calcicola
26B. Lá bắc con cỡ 0,2-0,4 x 0,1-0,2 cm, bao 1 hoa………....26 A. oblongifolia
24B. Cuống lá dài trên 1cm
27A. Lá bắc dài 4-6 cm; cánh môi nguyên…………………..27. A. phuthoensis
27B. Lá bắc dài dưới 4 cm hay tiêu giảm; cánh môi xẻ 2-3 thùy
28A. Lưỡi lá dài dưới 1cm ………………………………….28. A. intermedia
28B. Lưỡi lá dài trên 1cm
29A. Lá bắc con dài 0,7-0,8 cm; thùy tràng dài 1-1,2 cm………..…29. A. maclurei
29B. Lá bắc con dài 1,2-3,5 cm; thùy tràng dài 1,5-3,8 cm
30A. Lá bắc con dài 1,2-1,4 cm; đài dài 0,8-0,9 cm; thùy tràng dài 1,5-1,8
cm…………………………………………………………..…..30. A. tonkiensis
30B. Lá bắc con dài 3-3,5 cm; đài dài 2-2,5 cm; thùy tràng dài 3,2-3,8
cm……………………………………………………………..…31. A. latilabris
1.2.3. Thành phần hóa học
12
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách tổng quát về thành phần hóa
học của các loài thuộc chi Alpinia, các thông tin về thành phần hóa học chủ yếu dựa trên
các nghiên cứu về loài đơn lẻ. Theo đó, thành phần hóa học chính của các loài thuộc chi
Alpinia bao gồm:
v Tinh dầu: Hầu hết các loài thuộc chi Alpinia đều có chứa tinh dầu với các thành
phần chủ yếu là các hợp chất mono- và sesquiterpenoid. Tuy nhiên, tùy từng loài mà có
sự tích lũy hàm lượng tinh dầu khác nhau.
Bảng 1.3. Hàm lượng và thành phần tinh dầu một số loài thuộc chi Alpinia ở Việt Nam
Loài - Nơi thu hái
Ry (A. latilabris
Ridl.) - Vườn
Quốc gia Pù Mát
[11]
Riềng malacca (A.
malaccensis
(Burm.f.) Rose) Kỳ Sơn, Nghệ An
[11]
Riềng nhiều hoa
(A. polyantha D.
Fang) - Kỳ Sơn,
Nghệ An [11]
Riềng meng hai
(A. menghaiensis
S. Q. Tong & Y.
M. Xia) - Minh
Lập, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên [9]
Lá
0,23%
Thân
giả
0,20%
Thân
rễ
0,30%
2,9%
5,6%
6,5%
4,0%
6,9%
7,9%
8,8%
26,4%
0,25%
10,7%
31,4%
0,19%
10,7%
38,9%
0,32%
0,25%
b-pinen
56,0%
46,0%
31,7%
18,5%
a-pinen
10,3%
9,8%
6,3%
5,9%
0,21%
15,2%
12,9%
16,1%
0,15%
12,4%
10,3%
0,25%
8,2%
0,23%
8,7%
10,6%
8,8%
12,6%
a-terpinen
b-pinen
g-terpinen
a-cadinol
a-pinen
b-agarofuran
camphor
b-cubeben
globulol
fenchyl acetat
b-maalien
aristolon
d-cadinen
b-caryophyllen
a-muurolen
sabinene
b-pinen
Hoa
Quả
10,8%
9,0%
8,8%
0,30%
21,39
%
69,90
%
b-caryophyllen
0,19%
29,47
%
59,12
%
0,53%
37,36
%
40,09
%
0,50%
53,59
%
35,15
%
10,9%
9,1%
7,7%
0,21%
47,56
%
18,25
%
a-humulene
13
v Thành phần khác:
• Các hợp chất steroid (b-sitosterol, 6b-hidroxistigmast-4-en-3-on và b sitosterol3-O-b-D-glucopyranoside) và các hợp chất phenolic (alpinentin, cardamomin và trans3,5-dihidroxy-1,7-diphenyl-l-hepten) được phân lập từ loài Alpinia pinnanensis T. L.
Wu & S. J. Chen [8].
• Các flavonoid như galangin, 3-O-methyl galangin được phân lập từ thân rễ cây
Alpinia
officinarum
Hance
[25];
4’,7-dimethylkaempferol,
5-hydroxy-3’,4’,7-
trimethoxyflavanone, 4’,5,7-trimethoxyflavonol, kaempferol được phân lập từ thân rễ
cây Alpinia tonkinensis Gagnep. [27].
1.2.4. Giá trị sử dụng của chi Alpinia
1.2.4.1. Nhóm cây cho tinh dầu
Hầu hết tất cả các loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) nói chung và chi Riềng
(Alpinia) nói riêng đều có chứa tinh dầu. Tùy theo từng loài, từng chi mà hàm lượng
tinh dầu thu được khác nhau. Tinh dầu có giá trị cao nên được sử dụng trong các lĩnh
vực mỹ phẩm, dược phẩm, y học… Cụ thể một số loài như: Ry (A. latilabris Ridl.),
Riềng malacca (A. malaccensis (Burm. f.) Rose), Riềng meng hai (A. menghaiensis S.
Q. Tong & Y. M. Xia), Riềng nhiều hoa (A. polyantha D. Fang), Riềng pinna (A.
pinnanensis T. L. Wu & S. J. Chen)… [11].
1.2.4.2. Nhóm cây làm thuốc
Các loài trong chi Riềng chủ yếu dùng để bồi bổ sức khoẻ hoặc kết hợp với các vị
thuốc khác để chữa các bệnh tiêu hóa, bệnh do thời tiết, đau dạ dày, hô hấp, xương
khớp… Điển hình như Riềng nếp (A. galanga (L.) Wild.), Ré bắc bộ (A. tonkiensis
Gagnep.), Riềng meng hai (A. menghaiensis S. Q. Tong & Y. M. Xia)… [11].
1.2.4.3. Nhóm cây ăn được
Một số loài được người dân lấy ngọn hay lá nấu canh hoặc làm rau ăn trong bữa ăn
hàng ngày như Riềng quảng tây (A. kwangsiensis T. L. Wu & S. J. Chen), Riềng meng
hai (A. menghaiensis S. Q. Tong & Y. M. Xia)… [11].
1.2.4.4. Nhóm cây gia vị
Một số loài dùng được cả hạt, củ, lá, hoặc thân để làm gia vị cho các món ăn hàng
ngày ngon miệng hơn, điển hình như Riềng nếp (A. galanga (L.) Wild.), Lương khương
(A. oblongifolia Hayata), Riềng thuốc (A. officinarum Hance)… [11].
14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm phần trên mặt đất (thân giả, lá, cụm hoa, quả) và phần
dưới mặt đất (thân rễ) của cây Riềng dài lông mép (Alpinia blepharocalyx) có nguồn
gốc tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc và được trồng theo dõi tại
Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam (VFM) tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội được thu hái vào 2 thời điểm là ngày 23/07/2018 và ngày 28/02/2019.
Sau khi thu hái, mẫu được làm khô tự nhiên trong bóng râm; mẫu lá, quả và thân rễ
được giữ ở dạng tươi để cất tinh dầu. Một phần lá và thân rễ được bảo quản trong cồn
60o để làm vi phẫu thực vật. Một phần mẫu được để khô tự nhiên, bảo quản trong túi
nilon sạch, sử dụng để định tính sơ bộ các hợp chất hữu cơ khác (lá, thân rễ) và làm mẫu
vi phẫu học bột (lá, thân rễ).
Tiêu bản thực vật khô gồm bẹ lá, cuống lá, phiến lá và cụm hoa được lưu giữ tại Bảo
tàng thực vật (HNU), khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội với mã số tiêu bản là HNU 024063 và 024064 (Phụ lục 2).
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
2.1.2.1. Hóa chất, dung môi
v Dùng trong nghiên cứu đặc điểm thực vật: nước cất, nước Javen, acid acetic 5%,
cloralhydrat 75%, xanh methylen, đỏ son phèn, glycerin.
v Dùng trong định tính sơ bộ các thành phần hóa học: NaOH 10%, FeCl3 5%, HCl
đặc, H2SO4 đặc, TT diazo, TT Fehling A & B, Na2CO3, chì acetat 10%, dd gelatin 1%,
TT Mayer, TT Dragendorff, TT Bouchardat, acid picric…
v Dùng trong SKLM và GC-MS:
• Dung môi: ethanol, ethyl acetat, n-hexan, methanol, nước cất…
• Bản mỏng Silicagel 60 - F254 của Merck.
• Thuốc thử vanilin/ethanol/H2SO4 đặc.
ü Tất cả các hóa chất và dung môi đều đạt tiêu chuẩn DĐVN V.
2.1.2.2. Dụng cụ, máy móc, thiết bị
v Dụng cụ:
• Dụng cụ bằng thủy tinh: cốc có mỏ, phễu, bình gạn, pipet, ống nghiệm, đũa
thủy tinh, lọ vial…
15
• Dao lam, phiến kính, lam kính.
• Dụng cụ khác: nồi cất tinh dầu thể tích 5 lít, bát sứ, chày, cối, thuyền tán, khay
tráng men…
v Máy móc, thiết bị:
• Máy xay.
• Tủ sấy, bếp điện.
• Cân kĩ thuật Sartorius TE412.
• Bộ dụng cụ cất tinh dầu theo Dược điển Mỹ (USP29).
• Kính hiển vi LEICA DM 1000.
• Máy ảnh Canon Cyber-shot.
• Hệ thống sắc ký bản mỏng bán tự động CAMAG (HPTLC).
• Máy sắc ký khí kết hợp khối phổ Agilent Technologies (GC-MS).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật
v Mô tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu, xác định tên khoa học của mẫu
nghiên cứu.
v Mô tả đặc điểm vi học của mẫu nghiên cứu:
• Vi phẫu: lá, thân rễ.
• Bột: lá, thân rễ.
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học
v Định tính sơ bộ các hợp chất hữu cơ có trong mẫu.
v Xác định hàm lượng tinh dầu trong quả, lá, thân rễ.
v Định tính các thành phần hóa học trong tinh dầu quả, lá, thân rễ bằng SKLM.
v Xác định thành phần cấu tử của tinh dầu trong quả, lá, thân rễ bằng phương pháp
GC-MS.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cảm quan
Quan sát và mô tả các bộ phận của mẫu nghiên cứu về các đặc điểm thực vật, hình
dáng, kích thước, màu sắc, mùi bằng mắt thường và chụp ảnh trong điều kiện có đủ ánh
sáng tự nhiên, tốt nhất là ánh sáng mặt trời.
2.3.2. Phương pháp giám định tên khoa học
16
Giám định tên khoa học của cây trên cơ sở phân tích các đặc điểm hình thái, đặc điểm
của bộ phận sinh sản; so sánh, đối chiếu với loài Alpinia blepharocalyx K. Schum. var.
blepharocalyx trong các tài liệu [5], [26]; đối chiếu với Khóa phân loại thực vật trong
tài liệu [1]; cùng với sự hỗ trợ của các chuyên gia phân loại thực vật tại Bảo tàng thực
vật (HNU) để xác định tên khoa học của loài.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu hiển vi
v Đặc điểm vi phẫu: mẫu dược liệu (lá, thân rễ) được cắt, nhuộm, lên tiêu bản theo
các bước như tài liệu [13], mô tả đặc điểm vi phẫu và chụp ảnh.
v Đặc điểm bột: lá, thân rễ của dược liệu được nghiền nhỏ thành bột bằng thuyền
tán, rây qua rây 180 lấy bột mịn, lên tiêu bản và quan sát, mô tả đặc điểm của bột và
chụp ảnh [13].
2.3.4. Phương pháp hóa học
Định tính các nhóm chất hữu cơ trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học theo Phụ
lục 1.
2.3.5. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
• Định tính thành phần tinh dầu thu được bằng SKLM
• Tiến hành:
-
Mẫu tinh dầu cất được loại nước bằng Na2SO4 khan, sau đó pha loãng đến nồng
độ 1/100 bằng n-hexan để chấm sắc ký.
-
Lượng mẫu chấm sắc ký:
Quả
Lá
Thân rễ
20 µl
30 µl
20 µl
-
Pha tĩnh: bản mỏng Silicagel 60 - F254 của Merck
-
Pha động: hệ dung môi khai triển: Hệ 1: n-hexan - EtOAc (85:15)
Hệ 2: n-hexan - EtOAc (8:2)
•
Sau khi khai triển sắc ký, sấy nhẹ bản mỏng cho bay hơi hết dung môi. Quan sát
và chụp ảnh sắc ký đồ ở bước sóng 254 và 366 nm. Phun TT hiện màu
vanilin/ethanol/H2SO4 đặc, chụp ảnh sắc ký đồ sau khi hiện màu ở ánh sáng
thường, ở bước sóng 254 và 366 nm.
2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng nước trong dược liệu
Hàm lượng nước trong dược liệu được xác định bằng phương pháp cất với dung môi
[6].
17