Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây bá bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 42 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
— cg ★ so —
LÊ THANH BlNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THựC VẬT VÀ THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA CÂY BÁ BỆNH
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC sĩ KHÓA 2002-2007^ ^ ^ M
Người hướng dẫn : TS. Nguyên
Nơi thực hiện : Bộ môn Dược Liệu
Thời gian thực hiện ; 01/2007 đến 05/2007
HÀ NỘI, THÁNG 05 NĂM 2007
j ß d i e ỏ M L ổ n .
Vói lòng kính trọng và biết 0fn sâu sắc, em xin chân thành gửi lòd cảm ơn
TS. Nguyễn Viết Thân, ngưòd đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo, các cán bộ kỹ
thuật viên Bộ môn Dược liệu đã đóng góp những ý kiến quý báu và tạo điều
kiện cho em hoàn thành khoá luận này.
Nhân dịp này, em cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới người thân, bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Lê Thanh Bình
MỤC LỤC
ĐẶT v m Đ Ề 1
Phần 1: Tổng quan 2
1.1. Vị trí phân loại cây Bá bệnh 2
1.2. Đặc điểm hình thái cơ bản của họ Thanh th ấ t 2
1.3. Đặc điểm hoá học của cây Bá bệnh 4
1.4. Tác dụng, công dụng và một số chế phẩm từ cây Bá bệnh


6
Phần 2: Thực nghiệm và kết q u ả 9
2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 9
2.1.1. Nguyên liệu 9
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
9
2.2. Thực nghiệm và kết q uả 12
2.2.1. Đặc điểm thực v ật 12
A. Đặc điểm hình thái 12
B. Đặc điểm giải ph ẫ u 12
2.2.2. Đặc điểm hoá h ọc 16
A. Định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ có trong dược liệu

16
B. Sắc ký lớp m ỏng 26
c. Sơ bộ xác định vết Saponin trên sắc ký đồ dịch chiết methanol
thân và rễ Bá bệnh 32
Kết luận và đề x u ấ t
34
1. Kết luận 34
2. Đề xuất 35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dd: Dung dịch
Pư: Phản ứng
STT: Sô thứ tự
TT: Thuốc thử
Xđ: Xác định
UV: Ánh sáng tử ngoại
Nhân dân ta từ lâu đã biết sử dụng các loại cây cỏ trong tự nhiên để làm
thuốc chữa bệnh. Bắt nguồn từ kinh nghiệm dân gian, cùng với sự phát triển

nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đến nay rất nhiều dược liệu đã được
nghiên cứu, sử dụng rộng rãi và khoa học.
Trong kho tàng kinh nghiệm quý báu đó, cây Bá bệnh (Eurỵcoma
longifolia Jack.), họ Thanh thất {Simaroubaceae) hay còn gọi là cây Bách
bệnh, đã được nhân dân ta sử dụng khá nhiều. Đặc biệt là vỏ cây thưcmg được
sử dụng làm thuốc dưới tên Hậu phác nam với nhiều công dụng như chữa các
trường hợp ăn uống không tiêu, nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy; vỏ thân còn
được dùng để chữa sốt rét, giải độc rượu và chữa đau mỏi do thấp. Ngoài ra,
gỗ thân cũng được dùng để chữa tiêu chảy, quả chữa lỵ, rễ chữa ngộ độc và
tẩy giun, lá tươi nấu nước tắm chữa ghẻ lở.
Hiện nay, trên thế giới, cây Bá bệnh đã được dùng phổ biến như một
nguồn dược liệu đem lại hiệu lực điều trị và lợi ích kinh tế cao. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, cây này chưa được nghiên cứu một cách toàn diện mà chủ yếu chỉ
sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài
'"Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hoá học của cây Bá bệnh'’
với mục đích góp phần nghiên cứu để sử dụng một cách hiệu quả và kinh tế
hơn vị thuốc Bá bệnh thu hái ở Việt Nam, và với các nội dung sau:
- Nghiên cứu về mặt thực vật của cây Bá bệnh.
- Bước đầu nghiên cứu về thành phần hoá học của cây Bá bệnh.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại cây Bá bệnh [4], [10]:
Theo hệ thống phân loại thực vật Jakhtajan, cây Bá bệnh {Eurycoma
longifolia Jack.), họ Thanh thất (Simaroubaceae) hay còn gọi là cây bách
bệnh, lồng bẹt, mật nhcfn, người Tày gọi là Tho nan [2], có vị trí phân loại như
sau:
Giới Thực vật (Pỉantae)
Phân giới Thực vật bậc cao {Kormobionta)
Ngành
Ngọc lan {Magnolỉophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)

Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Cam {Rutales)
Họ
Thanh thất (Simaroubaceae)
Chi Eurycoma
Loài E. longi/olia
1.2. Đặc điểm hình thái cơ bản của họ Thanh th ất:
Các cây họ Thanh thất là cây gỗ hay cây bụi, vỏ đắng, nhánh có phủ lông
sít nhau. Lá lớn, mọc so le, kép lông chim lẻ, có nhiều đôi lá chét mọc đối.
Cụm hoa mọc thành chuỳ rộng, thường mọc ở gần ngọn; hoa thường đơn tính;
có một số lưỡng tính, hoa thường mẫu 3- 5, nhỏ, đều. Lá đài 5, rời hoặc dính ở
gốc, thường phủ lông tơ. Cánh hoa 5, dài hơn lá đài nhiều. Nhị 5, xen kẽ vói
cánh hoa; chỉ nhị rời và
ồ gốc mỗi nhị thường có phần phụ dạng vẩy; bao phấn
ngắn, có khi ngã xuống, lắc lư, mở ngang hoặc hướng trong. Bộ nhuỵ gồm 4-5
(3-2) lá noãn rời, xếp chồng trên cánh hoa; ở hoa đực không có các lá noãn
hoặc chỉ có rất thô sơ; vòi nhuỵ dính thành cột; đầu nhuỵ rời. Quả hạch 3-5,
hoặc quả nang, quả có cánh. Hạt không có phôi nhũ, có vỏ lởm chởm lông
ngắn [4], [1].
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân, họ Thanh thất có khoảng 30 chi, 200 loài,
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới và ôn đới. ở Việt Nam có
8-10 chi:
Ailanthus Brucea
Eurycoma Harrisonia
Hebonga Picrasma (Triscaphis)
Quassia Samadera ịSamadura)
và có trên 10 loài [1].
Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ, họ Thanh thất (tác giả gọi là họ Khổ mộc)
ở Việt Nam có 8 chi [6 ]:
Samadera Irvingia

Harrisonia Ailanthus
Quassia Eurycoma
Picrasma Brucea
Theo Thực vật chí Đông Dưoỉng, họ Thanh thất có 7 chi:
Quassia Harrỉsonỉa
Aỉlantus Samandura
Eurycoma Bruceae
Picrasma
Trong đó, chi Eurycoma có 2 loài: E. longifolia và E. harmandiana [22].
ở Việt Nam, cây Bá bệnh mọc khá phổ biến trên cả nước, nhưng gặp
nhiều hơn ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, thường mọc ở dưới tán rừng
nguyên sinh, rừng thứ sinh và đôi khi cả ở đồi cây bụi [14].
1.3. Đặc điểm hoá học của cây Bá bệnh:
ở Việt Nam, cây Bá bệnh chưa được nghiên cứu nhiều. Theo một số tài
liệu trong cây này có:
Các hợp chất quassinoid: eurycomalacton; 6- a -
hydroxyeurycomalacton, longilacton; 5,6-dehydro-eurycomalacton; 14,15-p-
dihydroxyklaineanon, 11-dehydroklaineanon [14].
- Các hợp chất triterpen loại tirucalan: niloticin; dihydroniloticin;
piscidinol A; bourjotinolon A; episapelin A; melianon và hyspidron [9].
- Từ rễ đã phân lập được 3 quassinoid: eurycomanol; eurycomanol 2-0-
p-D glucopyranosid và 13Ị3, 18-dihydroeurycomanol [14].
- Các alcaloid loại xanthin-6 -on được phân lập từ vỏ và gỗ:
9, lO-dimethoxyxanthin-6 -on; 10-hydroxy-9-methoxy-xanthin-6-on; 11
hydroxy-lO-methoxy-xanthin-6 -on; 5,9-dimethoxyxanthin-6-on và 9-methoxy
-3-methyl-xanthin-5, 6 -dion.
Ngoài ra còn có các alcaloid carbolin [14].
- Từ vỏ cây Bá bệnh ở miền Đông nam bộ Việt Nam đã xác định được
thành phần hai chất đắng eurycomalacton và 2 , 6 -dimethoxybenzoquinon.
Ngoài ra, còn campestrol, và |3-sitosterol [14].

2,6-dimethoxybenzoquinon
OH
OH
OH OH
.OH
Hình 1.1: Cấu trúc của các quassinoid phân lập từ cây Bá bệnh.
1.4. Tác dụng, công dụng và một số chế phẩm từ cây Bá bệnh:
-Tác dụng dược lý:
- Theo tác giả Đỗ Huy Bích:
+ Về mặt dược lý, cao chiết từ bá bệnh có tác dụng kháng ký sinh trùng
sốt rét (chính là tác dụng của các quassinoid).
+ Một số chế phẩm thuốc gồm 3 dược liệu: Bá bệnh, Trâm bầu
(Combretum quadrangulare Kuxy) và cỏ trinh nữ {Mimosa púdica L.) đã
được áp dụng trên bệnh nhân có chỉ định điều trị mật vói kết quả là lượng
bilirubin - máu đã giảm đáng kể [2 ].
- Một số tác giả khác cho rằng:
+ Bá bệnh có tác dụng kích thích tình dục. Có mối tương quan giữa hoạt
tính kích thích sinh dục nam và lượng nội tiết tố sinh dục nam trong huyết
thanh. Thân và rễ Bá bệnh làm tăng lượng testosteron trong huyết thanh động
vật, rễ làm tăng testosteron nhiều hơn thân cây. Không giống như liệu pháp
điều trị thay thế testosteron, Bá bệnh không làm mất sự sản xuất testosteron tự
nhiên của cơ thể. Cũng do đặc tính làm tăng nồng độ testosteron mà Bá bệnh
còn được dùng để làm tăng sức mạnh của cơ bắp và tăng cưòỉng sức khoẻ [15].
+ Hoạt động của virus gây ra khối u cũng bị ức chế bởi 14-15 P-
dihydroxyklaineanon, một quassinoid của Bá bệnh. Các quassinoid khác,
eurycomanol; 13,21-dihydroeurycomanol và 14,15 P-dihydroxyklaineanon có
khả năng chống độc tế bào [18], [2 1 ].
+ Longilacton có tác dụng chống sán máng [17].
+ Một số quassinoid như eurycomanol, eurycomalacton, và 14, 15 p-
dihydroxyklaineanon có tác dụng làm giảm các lipopolysaccharid gây ra sốt ở

chuột sau 1 giờ và có khả năng mạnh hơn aspirin [16].
+ Eurycomanol còn được cho là có tác dụng chống ung thư [20].
- Công dụng:
Giống như tên của cây, đây là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh (bá
xuất phát từ bách, có nghĩa là trăm) [9].
Trong dân gian, vỏ thân Bá bệnh được dùng chữa các trường hợp ăn uống
không tiêu, nôn mửa, đẩy bụng tiêu chảy, đau mỏi lưng do thấp, sốt rét, giải
độc do uống nhiều rượu. Quả chữa lỵ. Rễ chữa ngộ độc và tẩy giun. Lá chữa
ghẻ, lở ngứa [14].
Một số người dân địa phương còn dùng rễ cây này để làm thuốc hạ sốt,
làm nhanh lên da non ở những chỗ nhiễm trùng, vết thương, vết loét, giang
mai, chảy máu răng [19].
Theo một số tài liệu, ở Campuchia, rễ bá bệnh được dùng chữa vàng da
suy kiệt [2]; ở Malaysia và Indonexia, Bá bệnh được biết đến như là một vị
thuốc hạ sốt, chữa sốt rét rất tốt, lở loét miệng, và là một phương thuốc kích
dục cho nam giới. Nó cũng được cho là có tác dụng điều trị chứng tăng huyết
áp, đau nhức cơ thể và cải thiện sức khoẻ, là một loại thuốc hay được dùng sau
khi sinh. Cũng có tác giả cho rằng dạng bột của cây này có thể làm dịu các
cơn đau đầu, đau dạ dày, đau do giang mai và nhiều chỗ đau thông thường
khác [19].
- Một số bài thuốc dân gian và chế phẩm từ cây Bá bệnh:
Bài 1: Chữa phong tê, bại liệt nửa người:
Bá bệnh 4g Rễ xấu hổ 8g
Dây đau xương 8g Đậu chiều 8g
Trâu cổ 8g Rễ đinh lăng 8g
Hồ tiêu trắng 5g Quế chi 5g
Gừng sống 3g
Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn lOOml, uống làm hai
lần trong ngày [2 ].
Bài 2: Ckữa âm huyết suy kém, tê bại nửa người bên phải:

Bá bệnh 6 g Hà thủ ô đỏ lOg
Đậu đen 12g Dây gùi 8g
Huyết rồng 8g Rau muống biển 8g
Rễ ô môi 8g Rễ cỏ xước 8g
Tang chi 8g Dây ký ninh 2g
Sắc uống trong ngày [2].
Bài 3: Chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi chướng bụng:
Bá bệnh 50g vỏ quýt lOOg
Hoắc hương lOOg Bồ bồ lOOg
Dây mơ lông lOOg Cam thảo nam lOOg
Hậu phác lOOg Củ sả 50g
Củ gấu 50g Tiêu lốt 50g
Các vị phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 12g chia làm hai lần
[2].
Ngoài ra, gỗ thân Bá bệnh 10-20g sắc lấy nước đặc, uống chữa tiêu chảy.
Hạt giã nhỏ uống dưới dạng bột hoặc sắc uống với liều 5-lOg chữa kiết lỵ. Lá
tươi nấu nước tắm chữa ghẻ lở [2 ].
Phụ nữ có thai không được dùng Bá bệnh [2].
Trên thế giói có rất nhiều chế phẩm được sản xuất từ cây Bá bệnh, chủ
yếu từ rễ và đã được quảng cáo là có tác dụng rất tốt, thường là các tác dụng
tăng lực, bồi bổ sức khỏe, làm tăng nồng độ testosteron đem lại hiệu quả kinh
tế rất cao. Hiện nay có các chế phẩm dạng vỏ rễ, bột rễ, cao đặc, viên nang
chứa 200 mg, 300 mg, 400 mg, 600 mg cao đặc dưới tên chế phẩm là Tongkat
Ali, dạng chè hoà tan có tên là Ganocafe Tongkat Ali. Các chế phẩm này được
sản xuất và sử dụng phổ biến ở các nước: Malaysia, Indonesia, Philippin,
Singapore, Thái Lan, Hồng Kông, Trung Quốc, Đức, Anh, Mỹ.
ở Việt Nam, chưa có chế phẩm nào có nguồn gốc từ cây Bá bệnh được
đăng ký sản xuất để đưa ra thị trường.
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

2.1.1. Nguyên liệu:
Các dược liệu sử dụng gồm có: thân và rễ của cây Bá bệnh {Eurycoma
longifolia Jack.), họ Thanh thất (Simaroubaceae) được thu hái ở một số địa
phưcfng thuộc tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Phưoiig pháp nghiên cứu:
- Thu hái và bảo quản:
Dược liệu tươi được thu hái, phơi sấy khô và bảo quản trong túi
polyethylen kín, để nơi khô ráo ở nhiệt độ phòng.
- Nghiên cứu đặc điểm thực vật:
Đăc điểm hình thái:
Qua sự quan sát thực tế, mô tả đặc điểm của cây và tham khảo, đối chiếu
vói một số tài liệu.
Chụp ảnh: ảnh chụp toàn cây hoặc một bộ phận của cây được chụp bằng
máy ảnh kỹ thuật số và được in.
Đăc điểm vi hoc: Sau khi thu hái, dược liệu được đem xử lý bằng các
phương pháp phù hợp rồi nghiên cứu:
+ Bột dược liệu:
• Dược liệu được phơi và sấy khô.
• Quan sát trực tiếp, nếm, ngửi để xác định mùi, màu, vị.
• Nghiền nhỏ.
• Lên tiêu bản bằng nước hoặc dung dịch chloral hy drat 75%.
• Quan sát và mô tả dưới kính hiển vi.
• Chụp ảnh: ơiọn những đặc điểm điển hình của bột dược liệu trên kính
hiển vi có gắn máy ảnh, sử dụng trắc vi vật kính và trắc vi thị kính để đo kích
thước các đặc điểm của bột dược liệu, chụp, chuyển thành các file ảnh trên
máy vi tính, ghép các đặc điểm của bột dược liệu vái nhau thành ảnh hoàn
chỉnh và in.
+ Vỉ phẫu:
• Chọn dược liệu: chọn những phần dược liệu có đầy đủ các đặc điểm
thực vật.

• Làm mềm dược liệu: ngâm mẫu dược liệu vào nước 2-4 giờ, sau đó
chuyển vào ngâm trong hỗn hợp Nước : Ethanol (1:1) trong 3-7 ngày.
• Cắt: vì dược liệu là thân gỗ và rễ lớn nên chỉ chọn phần vỏ rễ và vỏ thân
để cắt tiêu bản bằng máy cắt mỏng cầm tay.
• Xử lý lát cắt: Lát cắt được lựa chọn những lát mỏng, tẩy bằng dung dịch
chloramin bão hoà trong nước, rửa sạch bằng nước, tẩy tiếp bằng chloral
hydrat 75%, rửa lại bằng nước, ngâm trong acid acetic, rửa bằng nước đến hết
acid. Sau đó tiến hành nhuộm kép với đỏ son phèn và xanh methylen. Loại
nước bằng Ethanol tuyệt đối rồi cố định tiêu bản thực vật bằng bôm trong
xylen.
• Quan sát mô tả: Tiêu bản đã cố định được để nơi khô ráo ở nhiệt độ
phòng 1-2 tuần rồi đưa lên kính hiển vi quan sát, mô tả đặc điểm giải phẫu.
• Chụp ảnh: Vi phẫu được đưa lên kính hiển vi có gắn máy ảnh, chụp và
chuyển thành các file ảnh trên máy vi tính rồi in.
- Nghiên cứu thành phần hoá học:
+ Định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ: Tiến hành định tính các nhóm
chất hữu cơ: Glycosid tim, Saponin, Anthranoid, Flavonoid, Coumarin,
Alcaloid, Tanin, Chất béo, Steroid, Acid hữu cơ theo tài liệu Thực tập dược
liệu (Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hoá học) [8] và theo tài liệu
Bài giảng Dược liệu [13].
+ Sắc ký Icfp mỏng:
Muc đích:
10
• Phát hiện sự có mặt của các thành phần hoá học có trong dược liệu dựa
vào hình ảnh sắc ký đồ dưới các ánh sáng có bước sóng khác nhau h= 254nm,
X = 366nm, ánh sáng thường và trong trường hợp có phun thuốc thử hiện màu.
• Xây dựng, phân tích sắc ký đồ tạo cơ sở dữ liệu cho quá trình nghiên
cứu và sử dụng dược liệu sau này.
Nguyên tắc: Dịch chiết được tiến hành chấm bằng máy CAMAG-
Limonat 5 nên có thể lấy chính xác một lượng dịch chiết (đến 0,1 jxl) nên

phương pháp này không những có thể ứng dụng để định tính mà còn có thể
ứng dụng để bán định lượng và định lượng, sắc ký đồ được quan sát ở các ánh
sáng có bước sóng khác nhau và trong trường hợp có phun thuốc thử hiện
màu, chụp ảnh bằng máy ảnh gắn với thiết bị chiếu ánh sáng thường và các
ánh sáng ở các bước sóng Ằ, = 254nm và Ằ, = 366nm. Toàn bộ quá trình chấm,
chụp ảnh được điều khiển bằng phần mềm winCATS. sử dụng phần mềm
VideoScan để phân tích sắc ký đồ.
+ Sơ bộ phát hiện vết Saponin trên sắc ký đồ:
Muc đích:
Sơ bộ phát hiện vết Saponin trên sắc ký đồ dịch chiết thân và rễ Bá bệnh
bằng phương pháp gelatin - huyết tạo cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về
dược liệu Bá bệnh sau này.
Nguyên tắc:
Dựa trên tính chất phá huyết của Saponin và dựa vào kết quả định tính sơ
bộ các nhóm chất hoá học trong dược liệu; sau khi triển khai sắc ký lớp mỏng
hiệu năng cao thì dùng bản sắc ký đã khai triển để áp lên phiến kính tráng sẵn
hỗn hợp gelatin - huyết. Để cố định một thời gian và quan sát, những vết nào
có hiện tượng phá huyết chứng tỏ vết đó có Saponin.
11
2.2. THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ:
Với mục đích góp phần nghiên cứu để sử dụng một cách hiệu quả và kinh
tế hcfn vị thuốc Bá bệnh thu hái ở Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu và quá trình thực nghiệm thu được những kết quả sau:
2.2.1. Đặc điểm thực vật:
A. Đặc điểm hình thái:
Cây Bá bệnh là cây nhỡ xanh quanh năm, cao khoảng 2- 8m, có lông ở
nhiều bộ phận, thường ít phân nhánh, lá tập trung ở gần ngọn. Lá lớn, mọc so
le, kép lông chim lẻ với nhiều đôi lá chét (21-25 đôi), không cuống, nguyên,
mọc đối, mặt trên nhẵn màu xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt và có lông mịn
màu trắng xám, cuống lá kép có lông màu gỉ sắt, khi lá rụng để lại sẹo lớn.

Hoa mọc thành chuỳ ở kẽ lá và tập trung ở ngọn; cành hoa có nhiều lông tơ,
cuống có màu gỉ sắt; hoa đơn tính, ở hoa đực thì nhuỵ nhỏ và khô, ở hoa cái
thì nhị lại nhỏ và khô; hoa màu nâu đỏ; đài hoa chia thành 5 thuỳ hình tam
giác có tuyến ở lưng; tràng hoa 5 cánh hình thoi cũng có tuyến; nhị 5 có lông
dày và hai vảy nhỏ ở gốc, bầu có 5 noãn hơi dính nhau ở gốc. Quả hạch, hình
thuôn nhẵn, có rãnh ở giữa, khi non màu vàng nâu và màu nâu đỏ khi chín,
chứa một hạt. Trên bề mặt hạt có phủ lông ngắn. Mùa hoa tháng 1-2, mùa quả
tháng 3-4 (Hình 2.1.).
B. Đặc điểm giải phẫu:
- Vi phẫu:
-\-VỈ phẫu vỏ thân:
Mặt cắt là cung tròn, từ ngoài vào trong gồm có: Lớp bần gồm nhiều
hàng tế bào hình chữ nhật thành dày hoá gỗ rất đặc biệt xếp sít nhau thành các
vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm (7-15 hàng). Mô mềm vỏ gồm nhiều hàng
tế bào thành mỏng, hình dạng khác nhau, bên ngoài thường bị ép bẹt. Bên
trong mô mềm là các bó libe hình nón đỉnh hướng vào trong. Trên đỉnh các bó
12
libe là các bó sợi và rải rác có các tế bào mô cứng nằm xen kẽ nhau. Trong
cùng là tầng phát sinh libe - gỗ (Hình 2.3).
+ Vi phẫu vỏ rễ:
Mặt cắt là cung tròn, từ ngoài vào trong gồm có: Lớp bần dày gồm nhiều
hàng tế bào hình chữ nhật xếp sít nhau thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm
(10-20 hàng). Tiếp đến là phần mô mềm vỏ gồm rất nhiều tế bào hình đa
giác, thành mỏng bị ép bẹt. Trong mô mềm là các bó libe rất phát triển (phát
triển ra đến sát lớp bần); libe cấu tạo bởi các tế bào nhỏ xếp từ ngoài vào
trong, nhỏ ở ngoài và loe rộng ở phía trong; nẵm xen giữa các bó libe là các
tia ruột. Trên đỉnh các bó libe có các tế bào lớn mà chất tế bào cấu tạo bởi
nhiều hạt nhỏ màu vàng (Hình 2.4).
- Bỏt dươc liêu:
+ Bột thân:

Bột có màu xanh xám, không mùi, vị rất đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy
những đặc điểm sau: Mảnh bần (1), các tế bào bần nằm riêng lẻ (2), mảnh mô
mềm mang tinh bột (3), mảnh mạch điểm (4), bó sợi (5), các hạt tinh bột đơn
hình gần tròn có rốn dài, đường kính 15-20 Ịim (6 ), ít hạt tinh bột kép có
chiều dài 26-30 ịxm (7) hoặc tinh bột đứng tập trung thành đám (8 ), tinh thể
canxi oxalat hình chữ nhật hoặc đa giác có chiều dài 40 - 60 ị^m, chiều rộng
25 - 45 )im (9), bó sợi mang tinh bột (10) (Hình 2.5).
+ Bột rễ:
Bột có màu vàng nhạt, không mùi, vị rất đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy
có những đặc điểm sau: Mảnh bần (1), mảnh mô mềm (2), mảnh mô mềm
mang tinh bột (3), mảnh mạch điểm (4), mảnh mạch mang tinh bột (5), sợi
(6 ), bó sợi (7), rất nhiều hạt tinh bột đofn hình gần tròn có rốn dài, đường kính
35 - 40 Ịim (8), các hạt tinh bột kép đôi (9), ít hạt tinh bột kép ba (10) hoặc
tập trung thành đám (11) (Hình 2.6).
13
Chú thích:
Hình 2.1; Cây Bá bệnh
- Hình 2.2: Dược liệu thân và rễ Bá bệnh
Hình 2.3: Vi phẫu vỏ thân Bá bệnh
Hình 2.4: Vi phẫu vỏ rễ Bá bệnh
2.1
2.3
2.2
14
Hình 2.5: Bột thân Bá bệnh
>
_
\
Hình 2.6: Bột rẽ Bá bệnh
15

2.2.2. Đặc điểm hoá học:
A. Định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ có trong dược liệu:
Tiến hành phản ứng định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ với các dược
liệu: thân, rễ của cây Bá bệnh.
2.2.2.1. Định tính Alcaloid:
Cho khoảng 3g bột dược liệu vào bình nón dung tích lOOml, thấm ẩm
dược liệu bằng dung dịch ammoniac đặc. Đậy kín bình trong 30 phút. ƠIO
15ml chloroform lắc đều, ngâm 12 giờ. Lọc lấy dịch chiết cho vào bình gạn.
Sau đó lắc kỹ 2 lần, mỗi lần với lOml dung dịch H2SO4 IN. Để phân lớp, gạn
lấy dịch chiết acid, cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống Iml dịch chiết acid.
Ống 1: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Mayer
Ống 2: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Dragendorff
Ống 3: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Bouchardat
Kết quả: vói cả hai dược liệu thân và rễ Bá bệnh đều thu được kết quả
như sau:
Ống 1: có tủa trắng
Ống 2 : có tủa da cam
Ống 3: có tủa nâu
Trong đó thân cho phản ứng dương tính rõ rệt hơn rễ.
Sơ bộ kết luận: Thân và rễ Bá bệnh có alcaloid.
2.2.1.2. Định tính Saponin:
- Quan sát hiện tượng tạo bọt:
Cho 0,5g bột dược liệu vào ống nghiệm to dài khoảng 16cm , thêm 5ml
nước, đun sôi nhẹ, lọc nóng. Dịch lọc cho vào ống nghiệm to, thêm 5ml nước.
Lắc mạnh trong 5 phút theo chiều dọc ống nghiệm. Để yên, quan sát thấy cột
bọt bền sau khi ngừng lắc 15 phút ở cả dịch chiết thân và rễ Bá bệnh.
" Phản ứng phân biệt sơ bộ hai loại Saponin :
16
Qio vào ống nghiệm lớn 0,5g bột dược liệu, thêm 5ml cồn 90°. Đun cách
thuỷ đến sôi, lọc nóng, lấy dịch lọc làm các thí nghiệm sau;

Ống 1: Cho 5ml dung dịch NaOH 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
Ống 2: Cho 5ml dung dịch HCl 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
Lắc đều 2 ống nghiệm trong 1 phút. Để yên, thấy cột bọt ở ống 2 cao hofn
ở ống 1 vói cả dịch chiết thân và rễ Bá bệnh.
Sơ bộ kết luận: Thân và rễ Bá bệnh có chứa Saponin triterpenoid.
- Xác định chỉ số bọt:
Cân Ig bột nguyên liệu, cho vào bình nón có dung tích 250ml đã chứa
sẵn lOOml nước sôi, giữ cho sôi nhẹ trong 30 phút, lọc nóng. Để nguội, cho
dịch lọc vào bình định mức có dung tích lOOml, thêm nước cho đủ lOOml. Lấy
10 ống nghiệm to có chiều cao 16cm và đường kính 16mm, cho vào các ống
nghiệm lần lượt 1, 2, 3, . . lOml dịch chiết, thêm nước cất vào các ống cho đủ
mỗi ống lOml. Bịt miệng các ống nghiệm rồi lắc theo chiều dọc trong 15 giây,
mỗi giây 2 lần lắc. Để yên 15 phút và đo chiều cao của các cột bọt.
Kết quả: cột bọt trong các ống thấp dưới Icm với cả dịch chiết thân và rễ
Bá bệnh.
Kết luận: Chỉ số bọt của thân và rễ Bá bệnh dưới 100.
- Xác định chỉ số phá huyết:
+ Chỉ số phá huyết là số ml dung dịch đệm cần thiết để hoà Ig dược liệu
có saponin để gây ra hiện tượng phá huyết đầu tiên và hoàn toàn đối với một
thứ máu đã chọn.
+ Tiến hành:
• Pha dung dịch thân và rễ Bá bệnh 1%: cân chính xác khoảng 0,50g bột
dược liệu đã tán nhỏ. Cho bột vào bình nón có dung tích lOOml, thêm vào đó
50ml dung dịch đệm (sử dụng dung dịch NaCl 9%) vừa mới đun sôi, lắc, rồi
đặt ngay lên nồi cách thuỷ, đun sôi trong SOphút, lắc đều, lọc nóng vào
(ềịiVẢủ.or^^
^ÍTHir-Vỉĩ?\:L
bình nón có dung tích 50ml, để nguội, đổ sang một bình cầu có ngấn 50ml,
lấy ít dung dịch đệm tráng bình nón, rồi đổ sang bình cho đủ 50ml, lắc đều.
• Pha dung dịch máu gà 2% đã loại fibrin:

Lấy một bình định mức 50ml, đổ vào đó khoảng 20ml dung dịch đệm.
Cho vào đó Iml máu gà đã loại fibrin, lắc nhẹ cho đều, thêm dung dịch đệm
cho đủ 50ml, lắc nhẹ cho đều.
• Gây hiện tượng phá huyết:
Lấy 20 ống nghiệm có dung tích 5ml, đánh số thứ tự từ 1 đến 20 và cho
vào mỗi ống lần lượt các loại dung dịch theo bảng sau:
STT Dung dịch đệm
(ml)
Dung dich thử 1 %
(ml)
Dung dich máu 2% đã loai fibrin
(ml)
1 0,95 0,05
1
2
0.90 0,10
1
3
0,85 0,15
1
4
0,80 0,20
1
5
0,75 0,25
1
6 0,70
0,30 1
7 0,65
0,35

1
8 0,60
0,40
1
9 0,55 0,45
1
10
0,50
0,50
1
11
0,45
0,55
1
12 0,40
0,60
1
13
0,35
0,65
1
14
0,30
0,70
1
15 0,25 0,75
1
16
0,20 0,80
1

17
0,15 0,85
1
18 0,10
0,90
1
19
0,05
0,95
1
20 0,00
1,00
1
18
Lắc nhẹ ngay và sau 15 phút lại lắc. Để yên từ 12 đến 24 giờ.
• Quan sát:
Sau 12-20 giờ sẽ nhận thấy: có những ống đầu tất cả hồng cầu lắng
xuống đáy ống nghiệm, lớp dung dịch không màu. Tiếp đến có những ống có
hiện tượng phá huyết nhưng còn một ít hồng cầu lắng xuống, lắc nhẹ có vẩn
đục lên. Tìm ống có hiện tượng phá huyết đầu tiên và hoàn toàn là ống có
dung dịch đỏ đều, không có cắn lắng xuống đáy. Từ kết quả đó tính ra chỉ số
phá huyết theo công thức sau:
CSPH = -Ậ -
C.X
Trong đó; c là nồng độ dung dịch thử
X là số ml dung dịch thử đã cho vào ống nghiệm mà ở đó có
sự phá huyết đầu tiên và hoàn toàn.
+ Kết quả:
Quan sát thấy từ ống số 18 bắt đầu có hiện tượng phá huyết nhưng chưa
phá huyết hoàn toàn. Như vậy, để tìm ra khoảng nồng độ đủ để gây ra hiện

tượng phá huyết hoàn toàn, chúng tôi tiến hành pha dung dịch thử với nồng độ
cao hơn, đó là thử vói dung dịch thử 4%.
Kết quả là từ ống số 5 bắt đầu có hiện tượng phá huyết nhưng vẫn chưa
có ống nào có hiện tượng phá huyết hoàn toàn.
+ Kết luận: Dược liệu nghiên cứu có Saponin và gây ra hiện tượng phá
huyết nhưng khả năng phá huyết kém.
2.2.2.3. Định tính Flavonoid:
Cho 5g bột dược liệu vào bình nón, thêm 50ml cồn 90°, đun cách thuỷ 10
phút, lọc nóng. Dùng dịch lọc làm các phản ứng:
- Phản ứng Cyanỉdin:
19
Cho 2ml dịch chiết vào một ống nghiệm, thêm một ít bột Magie kim loại,
rồi cho 4 - 5 giọt HCl đặc. Đun cách thuỷ vài phút, không thấy dung dịch
chuyển từ vàng sang hồng.
- Phản ứng với kiềm :
+ Phản ứng vói NH3: Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc, sấy khô, quan
sát dưới ánh sáng thường thấy có màu vàng nhạt, sau đó hơ trên miệng lọ có
chứa amoniac đặc thấy màu vàng của dung vết dịch chiết không thay đổi.
+ Phản ứng với NaOH: Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm vài
giọt dung dịch NaOH 10% thấy màu vàng của dịch chiết thân Bá bệnh tăng
lên, dịch chiết rễ không thay đổi.
- Phản ứng với PeCls 5%:
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 2 - 3 giọt dung dịch PeClg 5%
không thấy xuất hiện màu xanh đen.
- Phản ứng với AICI3 3% trong cồn:
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 2 - 3 giọt dung dịch AICI3
trong cồn không thấy xuất hiện màu xanh.
Sơ bộ kết luận; Trong dược liệu nghiến cứu không có Aavonoid.
2.2.2A. Định tính Anthranoid:
- Phản ứng Bontrager.

Lấy khoảng 5g dược liệu, cho vào bình nón dung tích lOOml, thêm 50ml
dung dịch Ẹ2SO4 10%. Đun cách thuỷ sôi trong 15 phút. Lọc nóng vào bình
gạn. Để nguội rồi lắc với 5ml ether ethylic. Gạn lấy lớp ether ethylic để làm
phản ứng.
Cho vào 2 ống nghiệm:
Ống 1: Iml dịch chiết ether ethylic + Iml dung dịch NH4OH 10%
Ống 2: Iml dịch chiết ether ethylic + Iml dung dịch NaOH 10%
Lắc nhẹ. Quan sát thấy lớp nước có màu vàng nhạt ở cả 2 ống nghiêm với
cả dịch chiết thân và rễ Bá bệnh.
20
- Vi thăng hoa:
Cho Ig bột dược liệu trên nắp nhôm. Hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn đến
khi bay hơi hết nước trong dược liệu. Đặt lên miệng nắp nhôm một lam kính,
trên lam kính có để một miếng bông tẩm nước lạnh. Đốt nắp nhôm trên ngọn
lửa đèn cồn. Sau
5-10 phút lấy lam kính ra để nguội, Soi dưới kính hiển vi,
không thấy có tinh thể.
Sơ bộ kết luận: Dược liệu nghiên cứu không có anthranoid.
1.12.5. Định tính Glycosid tim:
Cho lOg bột dược liệu vào bình nón dung tích 250ml, thêm 60ml cồn
20°, lắc đều, ngâm qua đêm. Lọc lấy dịch chiết, loại tạp (chất nhầy, chất nhựa)
bằng chì acetat 30% để dư. Để lắng, lọc. Loại chì acetat thừa bằng dung dịch
Na2S0 4 bão hoà đến khi không còn tủa với Na2S0 4 nữa. Lọc lấy dịch lọc vào
bình gạn. Lắc kỹ 2 lần với chloroform, mỗi lần 20ml, để lắng, gạn lấy dịch
chiết, loại nước bằng cách lọc qua bông. Cho dịch chiết vào 3 ống nghiệm
nhỏ, đem cô cách thuỷ đến khô. cắn thu được dùng để làm các phản ứng:
- Phản ứng Baijet:
Cho vào ống nghiệm chứa cắn Iml ethanol 90°, lắc đều cho cắn được hoà
tan hết, thêm thuốc thử Baijet mới pha (gồm 1 phần dung dịch acid picric 1%
và 9 phần dung dịch NaOH 10%) cho đến khi xuất hiện màu đỏ cam.

- Phản ứng Liebermann :
Cho vào ống nghiệm chứa cắn khoảng 0,5ml anhydrid acetic lắc đều cho
tan hết cắn, đặt nghiêng ống nghiệm 45®, thêm từ từ Iml dung dịch H2SO4 đặc
theo thành ống nghiệm để dịch lỏng trong ống nghiệm chia thành hai lớp: ở
mặt tiếp xúc giữa hai lớp chât lỏng xuất hiện vòng tím đỏ.
- Phản ứng Legal:
Cho vào ống nghiệm chứa cắn Iml ethanol 90®, lắc đều cho tan hết cắn
rồi thêm 5 giọt dung dịch Natri nitropmssiat 1% và 2 giọt dung dịch NaOH
10%, lắc đều: xuất hiện màu đỏ nhưng chóng mất.
21

×