Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.57 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN TIẾN VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS NGUYỄN ĐĂNG NÚI


HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Vũ


LỜI CẢM ƠN


Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đăng Núi đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn và hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
các thầy cô giáo Viện Đào tạo sau đại học, Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em
đồng nghiệp Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn nơi tôi công tác và làm việc đã
giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để tôi nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Vũ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 6
1.1. Huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại....................................6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của huy động vốn trong hoạt động của chi nhánh

ngân hàng thương mại........................................................................................6
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại..........8
1.2. Quản lý huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại.....................16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý huy động vốn của chi nhánh
ngân hàng thương mại......................................................................................16
1.2.2. Nội dung quản lý huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại...20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của chi nhánh ngân hàng
thương mại........................................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số NHTM và bài học cho
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Lạng Sơn......................................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng
thương mại........................................................................................................27
1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Lạng Sơn..........................................................................................................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LẠNG SƠN....................................................................................31
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Lạng Sơn...............................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................33
2.1.3. Bộ máy của chi nhánh.............................................................................34


2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn...36
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
chi nhánh Lạng Sơn...............................................................................................42
2.2.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn............................................................42
2.2.2. Thị phần huy động vốn...........................................................................44
2.3. Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn..............................................................................47
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn..............................................................47
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn.............................48
2.3.3. Thực trạng kiểm soát huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn...55
2.4. Đánh giá chung về quản lý huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn................................58
2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu...................................................................58
2.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý..............................................................62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN............................................66
3.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn..............66
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
chi nhánh Lạng Sơn..........................................................................................66
3.1.2. Mục tiêu huy động vốn và phương hướng hoàn thiện quản lý huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn.......67
3.2. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hoạt động quản lý huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Lạng Sơn................................................................................................................68
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn..............................................68
3.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch huy động vốn...................................................70
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn............................71
3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát huy động vốn........................................................75
3.3. Kiến nghị, đề xuất...........................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam..................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với Vietcombank..............................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

CN

chi nhánh

DN

doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

EUR

Đồng Euro

HĐV

Huy động vốn

KH


khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đồng Đô la Mỹ

Vietcombank

ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
HÌNH
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:
Hình 2.4:

Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế tại Vietcombank chi
nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2018..........................................37
Tình hình cho vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn giai
đoạn 2014 – 2018............................................................................38
Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại tại Vietcombank
chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2018.....................................40

Kết quả phát hành và doanh số dịch vụ thẻ của Vietcombank chi
nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018.............................................41
Tình hình lợi nhuận của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn
2014-2018.......................................................................................41
Kế hoạch huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn giai
đoạn 2014 – 2018............................................................................48
Tổng hợp kết quả khảo sát của khách hàng về huy động vốn của các
chi nhánh ngân hàng thương tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn..................52
Thực trạng huy động vốn theo loại tiền tại Vietcombank chi nhánh
Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2018.....................................................54
Chi phí huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn giai
đoạn 2014 - 2018............................................................................57
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Vietcombank chi
nhánh Lạng Sơn, giai đoạn 2014 – 2018.........................................59
Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn,
giai đoạn 2014 – 2018.....................................................................59
Bộ máy tổ chức của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn năm 2018......35
Tổng vốn huy động tại Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn
năm 2014 – 2018.............................................................................42
Tỉ lệ tăng trưởng các nguồn vốn huy động tại Vietcombank chi
nhánh Lạng Sơn giai đoạn năm 2014 - 2018...................................43
Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
năm 2014 và 2018...........................................................................45


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN TIẾN VŨ


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2019


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Lý do và mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
“Nguồn vốn là nguồn lực không thể thay thế trong việc vận hành và phát
triển tại mỗi nền kinh tế. Vốn bao gồm: tiền tệ, vật tư, tri thức, khoa học... Trong cơ
chế thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan
trọng nhất. Muốn nền kinh tế của một nước phát triển với tốc độ cao và ổn định thì
chính sách tài chính tiền tệ phải thật chuẩn xác và hệ thống ngân hàng cũng nên
hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn
và phân bổ các nguồn vốn đó một cách hợp lý nhất. Vì vậy, việc tìm kiếm những
giải pháp huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước có ý
nghĩa rất quan trọng.
Ở nước ta, trong nhiều năm qua, hệ thống Ngân hàng nước ta đã có những
bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các
nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Tuy nhiên, tình trạng thừa, thiếu

vốn, thậm chí ngân hàng không chủ động được nguồn vốn, hoặc tình trạng đọng
vốn lớn… đã gây nhiều khó khăn cho kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn (Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn)
được thành lập từ ngày 16 tháng 04 năm 2014, Ban Lãnh đạo chi nhánh cùng toàn
thể cán bộ nhân viên đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy
động vốn. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Chi nhánh đã có nhiều chủ chương,
chính sách, chương trình ưu đãi nhằm thu hút nguồn vốn từ khách hàng trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018, tổng số lượng huy động vốn
của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn chỉ đứng thứ 7 trên 11 ngân hàng có mặt trên
địa bàn tỉnh. Đây là một trong những chỉ tiêu chưa hoàn thành so với kế hoạch
Trung ương giao, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tình trạng trên có nguyên nhân từ vấn đề quản lý nguồn vốn nói chung, quản
lý hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng. Do vậy, việc phân tích và đánh
giá quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng để có những giải pháp phù hợp


ii
là rất cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, đề tài “Quản lý
huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Lạng Sơn” được chọn để nghiên cứu trong luận văn này
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại chi nhánh
ngân hàng thương mại.
-

Phân tích được thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn.
-


Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn.
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu trình bày luận văn
2.1 Cơ sở lý luận
Dựa trên lý thuyết về quản lý hoạt động huy động vốn tác giả luận văn dưới
giác độ là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động kế hoạch và kiểm soát
hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khung nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng
tới quản lý huy động
vốn của chi nhánh ngân
hàng thương mại

Nội dung quản lý
Mục tiêu quản lý huy động vốn
huy động vốn của
của chi nhánh ngân hàng
chi nhánh ngân
thương mại
hàng thương mại

- Các nhân tố thuộc về - Lập kế hoạch huy - Nâng cao hiệu quả huy động
ngân hàng thương mại
động vốn
- Các nhân tố thuộc về
- Tổ chức thực

khách hàng
hiện kế hoạch huy
- Các nhân tố bên ngoài
động vốn

vốn
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
- Đảm bảo an toàn nguồn vốn

huy động
- Kiểm soát huy - Nâng cao sự hài lòng của khách
động vốn

- Phương pháp nghiên cứu

hàng khi đến giao dịch


iii
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: bao gồm các thông tư, nghị định, văn bản pháp
luật quy định, hướng dẫn về huy động vốn; các bài báo, bài viết về quản lý huy
động vốn được đăng trên Internet; các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn
thạc sĩ.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để có được thông tin về thực trạng quản lý huy
động vốn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, học viên tiến hành khảo sát 100 khách hàng
đã có quan hệ với Vietcombank Lạng Sơn, khách hàng ngẫu nhiên đến giao dịch tại
quầy bằng bảng hỏi, đồng thời phỏng vấn 02 lãnh đạo chi nhánh để làm rõ thực
trạng quản lý huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn. Thời gian thực

hiện phỏng vấn, khảo sát: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân loại các dữ liệu cho
phù hợp với từng nội dung quản lý.
+ Phân tích – tổng hợp: Chia vấn đề thành từng phần, tiếp cận theo nội dung
quản lý, sau đó đánh giá tổng hợp để có cái nhìn khái quát chung về vấn đề nghiên cứu.
+ Thống kê – so sánh: Từ các số liệu được thống kê trong các báo cáo, so
sánh để thấy được hiệu quả của công tác quản lý.
3. Những kết quả đạt được và các giải pháp thực hiện của đề tài nghiên cứu
3.1. Kết quả từ việc nghiên cứu
Qua phân tích thực trạng về quản lý hoạt động huy động vốn của
Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn tác giả rút ra những điểm mạnh và hạn chế
như sau:
Điểm mạnh:
- Kế hoạch huy động vốn được giao năm sau luôn cao hơn năm trước,
chỉ tiêu đưa ra luôn mang tính thách thức, tạo động lực cho nhân viên và chi
nhánh phấn đấu hoàn thành mục tiêu kinh doanh của năm.
- Chi nhánh đã áp dụng các hình thức huy động vốn, lãi suất linh hoạt,
các dịch vụ tiện ích và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều này
đã làm tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong 05 năm


iv
từ 2014 đến 2018, sự tăng trưởng về huy động vốn thay đổi rõ rệt.
- Kiểm soát của Chi nhánh với huy động vốn được thực hiện chặt chẽ,
trên nhiều mặt, đảm bảo các điều kiện để đạt được mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Hạn chế:
Do vẫn phải chịu sự quản lý và ràng buộc của Vietcombank Trung ương,
Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn dù đã nghiên cứu các phương án các sản phẩm,
dịch vụ mới nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định, quy trình đã ban hành. Bên cạnh

đó, khách hàng thực sự vẫn quan tâm đến lãi suất huy động hơn là các chương trình
ưu đãi đi kèm. Vậy nên, việc quảng bá tuy đóng góp rất tích cực vào công tác huy
động vốn nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh có tuổi đời trung bình
thấp, mới chỉ khoàng 29 tuổi. Do vậy, kỹ năng đàm phán, bán hàng hay chăm sóc
khách hàng còn chưa cao.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm chưa thật cao, nhất là trong so
sánh với các ngân hàng hàng đầu về huy động vốn như Agribank, BIDV..., Nguồn
vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng, từ năm 2014 - nay
Chi nhánh đều phải nhận vốn điều hoà từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và xu
hướng nhận vốn giá trị ngày càng tăng, gây khó khăn cho việc hoạch định các kế
hoạch kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trong tình trạng căng thẳng về
nguồn vốn thì chi nhánh thường xuyên bị phạt nhận vốn điều hoà vượt so kế hoạch
cân đối vốn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao.
Tỷ trọng vốn ngắn hạn của Chi nhánh ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Vốn huy động trung dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng
nguồn vốn. Vốn huy động ngắn đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng ngắn
hạn còn vốn huy động trung và dài hạn phải nhận vốn điều hoà từ Vietcombank
Trung ương. Việc chuyển hoá kỳ hạn của nguồn vốn, sử dụng các nguồn có kỳ hạn
ngắn để cho vay với kỳ hạn dài hơn còn hạn chế vì vậy để làm điều này Chi nhánh
có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Như vậy, công tác huy động vốn chưa
thực sự gắn liền với việc sử dụng vốn.
3.2. Các giải pháp


v
- Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn
- Hoàn thiện lập kế hoạch
- Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch
- Hoàn thiện kiểm soát huy động vốn

4. Kết luận
Dựa trên cơ sở lý luận và thông qua quá trình nghiên cứu viết luận văn,
tác giả đã đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động huy động vốn của
Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn. Một số giải pháp đã được đề xuất nhằm mục
tiêu hoàn thiện, quản lý hoạt động huy động vốn của Vietcombank chi nhánh
Lạng Sơn trong thời gian tới. Tuy nhiên đây mới chỉ là những ý kiến chủ quan
của bản thân tác giả và với giới hạn về khả năng nghiên cứu nên không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo và
các đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn./.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN TIẾN VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS NGUYỄN ĐĂNG NÚI


HÀ NỘI - 2019


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hàng trăm năm xây dựng và phát triển, ngân hàng là nơi cung cấp các
dịch vụ tài chính đa dạng như tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính giữa khách hàng với ngân hàng hoặc ngược lại. Ngân
hàng còn là nơi hoạt động nhằm cung ứng tiền tệ, dịch vụ – tập trung, khơi dậy vốn
– yếu tố huyết mạch của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó, trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp to lớn vào công cuộc
phát triển kinh tế – xã hội.
Nguồn vốn là nguồn lực không thể thay thế trong việc vận hành và phát triển
tại mỗi nền kinh tế. Vốn bao gồm: tiền tệ, vật tư, tri thức, khoa học... Trong cơ chế
thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan
trọng nhất. Muốn nền kinh tế của một nước phát triển với tốc độ cao và ổn định thì
chính sách tài chính tiền tệ phải thật chuẩn xác và hệ thống ngân hàng cũng nên
hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn
và phân bổ các nguồn vốn đó một cách hợp lý nhất. Vì vậy, việc tìm kiếm những
giải pháp huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước có ý
nghĩa rất quan trọng.
Ở nước ta, trong nhiều năm qua, hệ thống Ngân hàng nước ta đã có những
bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các
nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Tuy nhiên, tình trạng thừa, thiếu
vốn, thậm chí ngân hàng không chủ động được nguồn vốn, hoặc tình trạng đọng
vốn lớn… đã gây nhiều khó khăn cho kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn (Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn)
được thành lập từ ngày 16 tháng 04 năm 2014, Ban Lãnh đạo chi nhánh cùng toàn

thể cán bộ nhân viên đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy
động vốn. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Chi nhánh đã có nhiều chủ chương,
chính sách, chương trình ưu đãi nhằm thu hút nguồn vốn từ khách hàng trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018, tổng số lượng huy động vốn


2
của Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn chỉ đứng thứ 7 trên 11 ngân hàng có mặt trên
địa bàn tỉnh. Đây là một trong những chỉ tiêu chưa hoàn thành so với kế hoạch
Trung ương giao, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tình trạng trên có nguyên nhân từ vấn đề quản lý nguồn vốn nói chung, quản
lý hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng. Do vậy, việc phân tích và đánh
giá quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng để có những giải pháp phù hợp
là rất cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, đề tài “Quản lý
huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Lạng Sơn” được chọn để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, các vấn đề liên quan đến vấn đề quản lý huy động vốn tại ngân
hàng thương mại có thể không mới mẻ.
Và đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề chủ đề này như:
- Nguyễn Bích Thủy (2015) với đề tài “Quản lý hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương”. Luận văn Thạc sĩ, trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tổng quan được các công
trình nghiên cứu liên quan, làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, từ đó chỉ
ra phương pháp nghiên cứu và đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện quản
lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương.
- Vũ Thị Thanh Dung (2015) với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng”, Luận văn
thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải

Phòng giai đoạn 2006-2010, qua đó đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt
động huy động vốn trong thời gian tới : (1) tăng cường quản trị rủi ro trong huy động
vốn; (2) thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt; (3) đa đạng hóa các hình thức huy động
vốn; (4) hoàn thiện chính sách khách hàng ; (5) phát triển mạng lưới giao dịch, đầu tư cơ
sở vật chất ; (6) đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên.
- Lê Như Mai (2012) với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội”,
luận văn thạc sĩ, học viện Ngân hàng. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về vốn và


3
hiệu quả huy động vốn NHTM, vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh nói chung
tại NHTM và thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2009 2012. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau: (1) thực hiện tốt
công tác phân tích thị trường huy động vốn, (2) xây dựng chính sách tiếp cận và
chăm sóc khách hàng hiệu quả, (3) quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp và
mục tiêu, (4) đào tạo và nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ.
Bên cạnh các nghiên cứu nêu trên còn có rất nhiều những bài báo đề cập đến
huy động vốn của ngân hàng thương mại, trong đó có các nghiên cứu của Ngô Xuân
Hoàng (2013), “Một số vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam”,
tạp chí Khoa học và Công nghệ, 104 (04); Nguyễn Huy Cường (2009), “Giải pháp
huy động vốn của ngân hàng góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Hưng Yên”, tạp chí Kinh tế & Phát triển, 139; Dương Thị Bình
Minh và Vũ Thị Minh Hằng (2006), “huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt
Nam tại thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí Ngân hàng, 24.
Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý huy
động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương chi nhánh Lạng Sơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định được khung nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại chi nhánh


ngân hàng thương mại.
-

Phân tích được thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn.
-

Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quản lý huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn
-

Về không gian: tỉnh Lạng Sơn

-

Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014 – 2018, số liệu

sơ cấp thu thập tháng 12/2018, giải pháp đề xuất đến năm 2025.


4
5. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu

5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng Nội dung quản lý
Mục tiêu quản lý huy động vốn
tới quản lý huy động
huy động vốn của
của chi nhánh ngân hàng
vốn của chi nhánh ngân
chi nhánh ngân
thương mại
hàng thương mại
hàng thương mại
- Các nhân tố thuộc về - Lập kế hoạch huy - Nâng cao hiệu quả huy động
ngân hàng thương mại
động vốn
- Các nhân tố thuộc về
- Tổ chức thực
khách hàng
hiện kế hoạch huy
- Các nhân tố bên ngoài
động vốn

vốn
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
- Đảm bảo an toàn nguồn vốn

huy động
- Kiểm soát huy - Nâng cao sự hài lòng của khách
động vốn


hàng khi đến giao dịch

5.2. Thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: bao gồm các thông tư, nghị định, văn bản pháp
luật quy định, hướng dẫn về huy động vốn; các bài báo, bài viết về quản lý huy
động vốn được đăng trên Internet; các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn
thạc sĩ.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để có được thông tin về thực trạng quản lý huy
động vốn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, học viên tiến hành khảo sát 100 khách hàng
đã có quan hệ với Vietcombank Lạng Sơn, khách hàng ngẫu nhiên đến giao dịch tại
quầy bằng bảng hỏi, đồng thời phỏng vấn 02 lãnh đạo chi nhánh để làm rõ thực
trạng quản lý huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Lạng Sơn. Thời gian thực
hiện phỏng vấn, khảo sát: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân loại các dữ liệu cho
phù hợp với từng nội dung quản lý.
+ Phân tích – tổng hợp: Chia vấn đề thành từng phần, tiếp cận theo nội dung
quản lý, sau đó đánh giá tổng hợp để có cái nhìn khái quát chung về vấn đề nghiên cứu.
+ Thống kê – so sánh: Từ các số liệu được thống kê trong các báo cáo, so


5
sánh để thấy được hiệu quả của công tác quản lý.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý huy động vốn
của chi nhánh ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương

mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của huy động vốn trong hoạt động của chi

nhánh ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn được coi là hoạt động xuất hiện sớm nhất của các
ngân hàng thương mại. Sự sống còn của các chi nhánh ngân hàng thương mại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm hoạt động huy động vốn. Xuất hiện khá lâu đời và
không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát triển của các ngân hàng thương
mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã có những thay đổi rất đáng
kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Cách tiếp cận thông thường nhất hiện
nay trong các nghiên cứu của các chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng là tiếp
cận khái niệm huy động vốn từ nguồn gốc của các nguồn vốn. Chẳng hạn, nguồn
huy động vốn được hình thành từ vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp
nhận, vốn khác. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
lúc này bao gồm cả việc khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho sự hình thành vốn điều lệ
và cả việc tạo lập nguồn vốn cấp 2 (một bộ phận của nguồn vốn tự có) của ngân
hàng thương mại.
Tuy nhiên, khi nhắc đến nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương
mại, một số tài liệu chuyên ngành đôi lúc cũng có cách tiếp cận hẹp hơn. Chẳng

hạn, trong một số giáo tài liệu giảng dạy của các trường khối kinh tế tài chính khi đề
cập đến các hình thức của nghiệp vụ huy động vốn thường chỉ bao gồm: Hình thức
tiền gửi thanh toán, hình thức tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, các hình thức
tiền gửi đặc biệt khác. Có thể xem đây là một cách tiếp cận thiên về tính kinh tế và
mang nặng tính nghiệp vụ nhưng thiết nghĩ đôi lúc có khả năng gây tâm lý thiên
lệch đối với các chủ thể tiếp nhận. Hiện nay, trong các nghiên cứu cũng như các văn
bản luật đều chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về vấn đề này nhưng thông qua các


7
quy định của pháp luật cũng cho ta phần nào hình dung một cách chính xác nhất nội
hàm của khái niệm này.
Với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng đa dạng và phong phú
như hiện nay, dù các hình thức thể hiện nó đa dạng, thay đổi nhanh chóng đến mức
nào, vẫn có thể vận dụng làm căn cứ để xác định. Trong luận văn này, tác giả đưa ra
định nghĩa huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại là hoạt động mà
trong đó chi nhánh ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các
quy định pháp luật.
Huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
chi nhánh NHTM. Thể hiện ở các mặt sau:
a.

Huy động vốn là cơ sở để chi nhánh ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh

doanh
Huy động vốn nhằm tập trung nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội và các tổ chức
có vốn để cung ứng cho nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và
tài sản xuất xã hội. Huy động vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả
năng kinh doanh của ngân hàng, vốn là cơ sở để chi nhánh NHTM tổ chức mọi hoạt

động kinh doanh của mình. Nói cách khác vốn là dòng máu để lưu thông cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, với đặc trưng
của hoạt động ngân hàng vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHTM. Như vậy, có thể nói vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
b. Huy động vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của chi nhánh ngân hàng
Đi vay để cho vay. Đây là một trong những hoạt động chính của ngân hàng.
Khi huy động lượng vốn nhất định, ngân hàng sẽ lại đem nguồn vốn đó để tung ra
thị trường, phục vụ các đối tượng có nhu cầu. Lãi suất huy động vốn đầu vào sẽ
luôn thấp hơn nguồn tiền mà ngân hàng đem đi cho vay.
c. Huy động vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại.


8
Thông thường, ở các ngân hàng nhỏ, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân
hàng nhỏ này không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi suất. Từ đó, họ
mất khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế,
làm cho các ngân hàng nhỏ thường thiếu vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh
từ đó thu hẹp mô hình hoạt động.
d. Huy động vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng thương mại
Trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi các ngân hàng phải có
uy tín trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển trên thị trường.
Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh khoản cao, sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Với lượng vốn lớn chi nhánh ngân hàng có thể mở rộng quy
mô, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín và nâng
cao vị thế của ngân hàng trên thương trường.

e. Huy động vốn còn quyết định đến khả năng cạnh tranh và phát triển
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề của việc thu hút vốn. Lượng khách hàng càng nhiều, doanh
số hoạt động của chi nhánh ngân hàng càng tăng và sẽ có nhiều thuận lợi trong kinh
doanh. Mặt khác vốn lớn sẽ giúp cho các ngân hàng đủ khả năng tài chính kinh doanh đa
năng trên thị trường như mở rộng liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, kinh
doanh chứng khoán... Các hình thức này sẽ góp phần phân tán được rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
f. Huy động vốn góp phần đảm bảo an toàn
Trong kinh doanh ngân hàng, nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán chi
trả, cung cấp tài chính để bù đắp rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh của chi
nhánh ngân hàng thương mại.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Phân loại theo thời gian huy động
a. Huy động vốn ngắn hạn
Là hình thức chi nhánh NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với
thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.


9
b. Huy động vốn trung hạn
Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các chi
nhánh ngân hàng thương mại sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối
với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
c. Huy động vốn dài hạn
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được chi nhánh NHTM
sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế đất nước
như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công

nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà chi nhánh ngân hàng thương mại phải trả
cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức sở hữu
- Huy động vốn từ chủ sở hữu
Nguồn huy động từ chủ sở hữu thông thường gồm vốn tự có và một số quỹ
mang tính chất đặc thù của mỗi quốc gia (như Quỹ đầu tư phát triển do Chính phủ
cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam).
- Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, như:
Điều kiện hàng đầu trước khi được phép đi vào hoạt động ngân hàng là phải có
đủ vốn ban đầu theo luật định. Ở Việt Nam, để thành lập một NHTM trước hết phải có
đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN. Vốn pháp định của mỗi ngân hàng
được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Theo quy định của Việt
Nam có thể khái quát như sau: Nếu là NHTM thuộc sở hữu nhà nước, vốn pháp định do
Ngân sách Nhà nước cấp 100% vốn ban đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do
sự đóng góp của cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh,
vốn pháp định là vốn đóng góp cổ phần của ngân hàng tham gia liên doanh.
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ
ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính.
Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động của ngân hàng đó (vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp định).


10
- Nguồn vốn tự có khác
Ngoài ra vốn tự có của NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng (đây là các
quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) như:
Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,...
Nguồn vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn

của một ngân hàng, nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực
lực, quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn
khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa, nguồn vốn này
có tính ổn định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài
sản cố định của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng
lưới, hay để chống rủi ro,… Qua đó, nó giúp ngân hàng nhắm tới việc mở rộng
quy mô hoạt động.
Theo đà phát triển, nguồn vốn này sẽ được gia tăng về số lượng tuyệt đối
thông qua các nghiệp vụ của mỗi NHTM có thể áp dụng như sau:
- Tăng cường và bổ sung thêm vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ
các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu,... Các
nghiệp vụ huy động này thường được các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ gây áp lực
đối với các cổ đông cũ của ngân hàng, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự suy
giảm tương đối về cổ tức đối với các cổ đông. Đối với NHTM quốc doanh hay
NHTM liên doanh thì có thể tăng thêm vốn tự có thông qua sự cấp thêm vốn của
Chính phủ hay đóng góp thêm vốn của các bên liên doanh.
- Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn được bổ sung thêm từ kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc trích lập các quỹ dự trữ và một
số quỹ khác.
- Bên cạnh nguồn vốn tự có, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, một
số NHTM như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam còn được Chính phủ cấp vốn dưới hình thức quỹ đầu tư phát
triển để cho vay lại theo kế hoạch Nhà nước chỉ định. Nguồn này có tính ổn định
tương đối cao, trong thời gian ngắn Nhà nước chưa yêu cầu ngân hàng trả gốc và lãi


11
cho khoản tiền này mà ngân hàng chỉ phải trích lập quỹ để bảo toàn nguồn vốn theo
quy định. Uy tín và hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng chính là cơ sở để thu

hút nguồn vốn ổn định này.
- Huy động vốn từ nguồn tiền gửi
Các hình thức huy động bằng tiền gửi
- Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán)
Một trong những dịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền gửi
để thanh toán hộ khách hàng. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán
ngay lập tức một lệnh rút tiền cho một cá nhân hay cho bên thứ ban, được chỉ rõ là
người thụ hưởng.
- Tiền gửi giao dịch hưởng lãi
Sự kết hợp giữa tiền gửi giao dịch không hưởng lãi và tiền gửi tiết kiệm đã
xuất hiện dưới hình thức tài khoản NOW (negoyiable order of withdrawal) tài
khoản lệnh rút tiền có thể thương lượng. NOW là tài khoản giao dịch được hưởng
lãi, do đó nó cho phép ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thông báo trước về việc
rút tiền. Do đòi hỏi này ít được thực hiện nên NOW được sử dụng như một tài
khoản phát séc để chi trả cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, loại tài
khoản này chỉ có thể được nắm giữ bởi cá nhân và các tổ chức phi lợi nhuận. Ngân
hàng khi đó có nghiệp vụ là chuyển vốn tự động và khách hàng uỷ quyền trước cho
ngân hàng trong việc chuyển vốn từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản phát séc để
bù đắp thấu chi. Kết quả cuối cùng là khách hàng hưởng lãi trên tài khoản giao dịch
tương đương với lãi thu được từ tài khoản tiền tiết kiệm.
- Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và
được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn này tạm
thời được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng trong ngắn hạn.
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như là
trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ, trong quá trình sản xuất kinh doanh



×