Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sáng kiến KN môn Hoá học (bậc 4 tĩnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.34 KB, 14 trang )

Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định lợng
A- Đặt vấn đề:
I- Cơ sở lý luận
Trong công tác giảng dạy Hoá học, nhiệm vụ chính của giáo viên là truyền thụ
kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn luyện các kỹ năng, thao tác thực hành thí nghiệm,
giúp học sinh nắm vững đợc kiến thức sách giáo khoa. Song bên cạnh đó, một nhiệm
vụ không kém phần quan trọng là đào tạo và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc. Nhiệm
vụ đó đợc cụ thể hoá bằng các kỳ thi học sinh giỏi các cấp hàng năm.
Cấu trúc đề thi học sinh giỏi chủ yếu là câu hỏi và bài tập nâng cao, nhằm
chọn đúng đối tợng học sinh khá giỏi. Trong Hoá học cơ sở lợng kiến thức mang tính
bao quát, tổng thể của chơng trình Hoá học phổ thông nên bài tập nâng cao có thể
phát triển ở nhiều dạng. Trong số đó, một dạng bài tập mà ta thờng xuyên gặp trong
cấu trúc đề thi học sinh giỏi Huyện, Tỉnh là: Xác định công thức hoá học của chất.
Cụ thể trong các đề thi HSG những năm gần đây năm nào cũng có dạng bài tập này.
Đây là dạng bài tập khó luôn làm vớng mắc học sinh, bởi vậy để các em tháo
gỡ đợc vớng mắc này, trong quá trình dạy bồi dỡng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu đa ra
phơng pháp giải. Cách thức khai thác suy luận lô gíc để loại trừ các trờng hợp và
chọn đợc tên chất.
Theo tôi, có thể phân chia dạng này thành hai dạng bài tập nhỏ nh sau:
1- Xác định chất dựa vào thành phần định tính.
2- Xác định chất dựa vào thành phần định lợng.
ở đây tôi chỉ xin trình bày cụ thể hoá dạng bài tập xác định chất dựa vào sự
phân tích định lợng
II-cơ sở thực tiền
- Qua quá trình nghiên cứu đã giúp tôi hoàn thiện hơn về công tác bồi dỡng
học sinh giỏi.
- Đối với học sinh: Giúp các em biết phân chia đề ra từng dạng nhỏ và định
hớng đợc phơng pháp giải loại bài tập này.
Trớc tình hình chung hiện nay. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và đời sống ngày nay càng phát triển mạnh và mở rộng. Do đó việc cải thiện các
trang thiết bị, dụng cụ máy móc. Việc đa công nghệ tiên tiến vào mọi lĩnh vực nhằm


phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng là rất cần thiết.
Để đạt đợc mục tiêu đó thì mỗi quốc gia phải định hớng đào tạo nhân tài từ
trong trờng học theo các chuyên ngành khác nhau. Chuyên ngành hoá học là một
trong những chuyên ngành có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Nó phục vụ
cho nhiều chuyên ngành khác phát triển. Vì vậy một việc rất cần thiết là ngay từ cấp
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định lợng
cơ sở trong hệ thống trờng học phổ thông nên hình thành và đào tạo khối mũi nhọn
bộ môn hoá học.
B Giải quyết vấn đề
I- Tình hình thực tiễn.
Mặc dù vậy trong bộ môn Hoá học nói riêng, khi giải đề thi học sinh giỏi các
em vẫn còn nhiều vớng mắc. Đặc biệt là khi gặp bài tập dạng xác định chất dựa vào
sự phân tích thành phần định lợng. Cụ thể khảo sát về chất lợng làm bài dạng này khi
cha áp dụng đề tài này vào giảng dạy nh sau:
Cách giải khoa học và
đúng kết quả
giải không khoa học nh-
ng đúng kết quả
Không giải đợc và
giải sai
Số lợng 0 6 24
Tỷlệ % 0% 20% 80%
ii. Nguyên nhân :
Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó. Một số nguyên nhân cơ bản là:
- Đây là dạng bài tập khó không có cách giải mẫu mực.
- Khả năng t duy suy luận lô gíc của học sinh còn cha cao, ỉ lại
- Việc nắm kiến thức cơ bản của học sinh còn cha chắc chắn.
- Kỹ năng giải bài tập dạng này cha cao.
- Đây là dạng bài tập ít thấy trong quá trình học ở SGK nên đều mới với giáo
viên và HS.

III. Giải pháp khắc phục:
Kỹ năng đợc hình thành là do rèn luyện, vậy rèn luyện học sinh ở dạng bài tập
này là nh thế nào? Theo tôi nên phân chia nhỏ dạng để học sinh dễ tiếp cận nắm đợc
cách giải cụ thể.
Dạng này tôi chia làm hai dạng nhỏ nh sau:
a) Dựa vào thành phần định lợng để xác định các chất trên chuỗi phản ứng chữ
cái.
b) Phân tích định lợng, dựa vào phản ứng hóa học để xác định một (hoặc vài
chất trong hỗn hợp).
ở mỗi dạng đều giới thiệu những bớc cơ bản để học sinh định hớng giải.
* Yêu cầu:
+ Nắm vững tính chất lý hoá của các chất đã học
+ Nắm chắc cách giải bài tập cơ bản
2
(kiềm)
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định lợng
+ Chịu khó t duy lô gíc - sáng tạo khi giải. Vận dụng linh hoạt nhiều phơng
pháp.
* Lu ý: Các ví dụ đều lấy trong các đề luyện thi học sinh giỏi.
1- Dạng bài tập dựa vào thành phần định lợng để xác định các chất trên chuỗi
phản ánh chữ cái.
Một số ví dụ cụ thể.
Bài tập 1: Khi nung nóng một lợng cân của một chất rắn A tạo ra 0,6 g chất
rắn B và khí C. Sản phẩm B của sự phân huỷ đợc mang hoà tan hoàn toàn vào nớc
tạo ra dung dịch chứa 0,96g chất G d. Sản phẩm khí C cho đi qua dung dịch chất Đ
d tạo ra 2,76g chất E. Khi cho tơng tác dung dịch nớc của chất này với chất G tạo ra
chất A và Đ . Hãy cho biết các chất A, B, C, Đ, G, E là những chất nào.Viết phơng
trình phản ứng tơng ứng.
Hớng dẫn: (ở đây tôi không giải cụ thể mà chỉ hớng dẫn học sinh tìm tòi lời
giải)

- Giáo viên hớng dẫn cho học sinh phân tích đề, ví dụ: Nhiệt phân chất
A

B ( rắn) .+ C ( khí), thì A thuộc loại hợp chất nào? (A phải là muối bị phân
huỷ)
Hơn nữa B + H
2
O

d
2
G, suy ra (B là oxit bazơ và C là một oxit axit)
B là oxit của nhóm kim loại nào ? ( B phải là oxit của kim loại kiềm hoặc kiềm thổ,
vì các bazơ khác không tan), d
2
G thuộc loại hợp chất nào? (kiềm)
- Lập sơ đồ định lợng:
A
o
t
0,6 g oxit bazơ + oxit axit C
+H
2
O +d
2
Đ (d)
0,96g d
2
chất G 2,76 g d
2

chất E

A + Đ
- Vì B có 2 khả năng nên phân chia trờng hợp.
3
Cách giải:
- Dựa vào dữ kiện đề cho, ( đặc biệt lu ý đến tỉ lệ về lợng) để lập ra sơ đồ
mối quan hệ giữa các chất, tính toán định lợng liên quan.
- Phân chia trờng hợp ( kết hợp với phân tích định tính) để loại trừ các hợp
chất có liên quan, tìm ra tên các chất.
- Viết phơng trình biểu diễn mối quan hệ các chất.


OM
n
2
=
OH
n
2
=
mol02,0
18
6,096,0
=

OM
M
2
=

30
02,0
6,0
=


M = 7

Liti
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định lợng
* Trờng hợp 1: B là oxit của kim loại kiềm
+ Ký hiệu B là: M
2
O
+ Viết phơng trình: ( M
2
O + H
2
O = 2MOB ) (*)
+ Suy nghĩ gì về lợng của B và G? (tìm đợc lợng nớc)
+ lập tỷ lệ số mol theo lợng nớc ? (theo phản ứng (*))
1 mol M
2
O

1 mol H
2
O
+ Từ số mol, khối lợng B, tìm ra M?
* Trờng hợp 2: B là oxit của kiềm thổ

Ký hiệu: MO
- Thực hiện tơng tự trờng hợp 1

M = 14 (loại)
Vậy A là muối của Li, nhng A thoã mãn những muối nào?
( A có thể là Li
2
CO
3
hoặc Li
2
SO
3
, vì các muối còn lại của Li không phân huỷ)
Suy ra các chất B, C, G ?
+ Dung dịch Đ tác dụng đợc vơí
CO
2
hoặc (SO
2
) thì Đ là những chất nào?
+ Xét các trờng hợp của Đ và của C
Gồm các trờng hợp sau:
Gọi M là nguyên tố kim loại trong dung dịch Đ, có hoá trị n)
1) M(OH)
n
+ CO
2



2) M(OH)
n
+SO
2


3) M
2
(CO
3
)
n
+ CO
2
+ H
2
O

4) M
2
(SO
3
)
n
+ SO
2
+ H
2
O


khi xét các trờng hợp trên, dựa vào lợng của C và Đ
Suy ra khối lợng mol của kim loại M.
+ Ví dụ xét trờng hợp 1.
2 M(OH)
n
+ nCO
2


M
2
(CO
3
)
n
+ nH
2
O
Số mol CO
2
là 0,02 mol
Suy ra
n
COM
n
)(
3
2
=
)(

02,0
mol
n
Ta có: M = m : n

2M + 60n =
138
02,0
76,2
=


M = 69 - 30n

4
(B là Li
2
O có n = 0,02mol , C là CO
2
hoặc
SO
2
có n = 0,02 mol

n
A
= 0,02 mol
Đ là kiềm hoặc muối ( = CO
3
; = SO

3
tan)
n = 1
M = 39

Kaly
Một số phơng pháp giảI bài tập lập công thức phân tử của chất dựa vào thành phần định lợng
* n = 2,3 đều loại
+ Các trờng hợp còn lại xét tơng tự, kết quả đều không phù hợp suy ra Đ là
KOH , E là K
2
CO
3
.
+ Các phản ứng xảy ra là:
Li
2
CO
3

o
t
Li
2
O + CO
2
(1)
Li
2
O + H

2
O

LiOH (2)
CO
2
+ 2KOH

K
2
CO
3
+ H
2
O (3)
K
2
CO
3
+ 2 LiOH

Li
2
CO
3
+ 2KOH (4)
Vì Li
2
CO
3

ít tan hơn K
2
CO
3
nên phản ứng (4) xảy ra
Bài tập 2: Ba nguyên tố A, B, X thuộc cùng 1 nhóm các nguyên tố của hệ
thống tuần hoàn, tổng số thứ tự của 2 nguyên tố đầu và cuối trong bảng hệ thống
tuần hoàn là 76. Muối của axit Nitric đợc tạo thành từ các nguyên tố đó, thờng sử
dụng để nhuộm màu lửa của pháo bông, pháo hoa thành màu đỏ và dung dịch của nó
có môi trờng trung tính. Xác định các nguyên tố A,B, X và vị trí của nó trong bảng
hệ thống tuần hoàn.
Hớng dẫn:
- Khi giải học sinh cần phải chú ý đến các đặc tính nh: màu lửa, môi trờng
trung tính, tổng số thứ tự trong bảng hệ thống tuần hoàn
+ Muối ( - NO
3
) của A, B, X có môi trờng trung tính thì
A,B,X phải thuộc loại nào?
- Số thứ tự (STT)
STT ( A) + STT(X) = 76
Suy ra điều gì?
- Màu ngọn lửa đỏ, đó là hợp chất của
nguyên tố nào?
- Từ đó sẽ xảy ra các cặp nào?
( Lu ý: STT A + STT X = 76)
+ Vì gốc - NO
3
là gốc axit mạnh nên A,
B, X phải là những kim loại mạnh suy ra
A, B, X chỉ có thể là kim loại kiềm hoặc

kim loại kiềm thổ - vì các nhóm còn lại
không có đủ 3 kim loại đều mạnh.
+ STT (A) + STT(X) = 76
suy ra STT của các kim loại < 76
+ Màu lửa đỏ để nhuộm pháo bông là
Stronti(Sr) = 38
+ trong nhóm II A chỉ có STT ( Ca)
+ STT ( Ba) = 20 + 56 = 76
Vật A là Ca, B là Sr, X là Ba
2- Dạng bài tập xác định công thức phân tử của một chất dựa vào sự phân
tích định lợng.
5

×