Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS tại kho bạc nhà nước cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.74 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_______________________

NGUYỄN THỊ MÙI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
TẠI KBNN CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - Năm 2018

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_______________________

NGUYỄN THỊ MÙI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
TẠI KBNN CÀ MAU

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số


: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào.

TPHCM , ngày 15 tháng 11 năm 2018
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Mùi

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
KBNN
TABMIS
HĐND

UBND
ĐVDT
ĐVSDNS
CKC
KSC
NS
NSTW
NSĐP
MLNSNN
QHNS
NDKT

Ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.
Hội đồng Nhân dân
Ủy ban Nhân dân
Đơn vị dự toán
Đơn vị sử dụng ngân sách
Cam kết chi
Kiểm soát chi
Ngân sách
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Mục lục ngân sách nhà nước
Quan hệ ngân sách
Nội dung kinh tế

TX
XDCB


Thường xuyên
Xây dựng cơ bản

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên
bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Số liệu Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 – 2017

33

Bảng 2.2

Tổng hợp tài khoản sử dụng ngân sách của các đơn vị

34

Bảng 2.3


Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi theo điều hành của
Chính phủ

38

Bảng 2.4

Tình hình chuyển nguồn chi thường xuyên sang năm sau

47

Bảng 2.5

Những khó khăn của các đơn ĐVSDNS với KBNN Cà
Mau

52

Bảng 2.6

Kết quả đánh giá những bất cập ở khâu dự toán

53

Bảng 2.7

Kết quả đánh giá việc chấp hành dự toán qua kiểm soát
chi

56


Bảng 2.8

Kết quả đánh giá ở khâu kiểm soát cam kết chi

60

Bảng 2.9

Kết quả khảo sát về Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán
bộ làm công tác KSC

61

Bảng 2.10

Kết quả khảo sát Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật
chất

62

.

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

MỤC LỤC ......................................................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................10
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................10
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 11
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 11
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................12
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .................................................................12
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................. 13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ
TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS ..................................................15
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............15
1.1.1 Ngân sách Nhà nước và vai trò của Ngân sách Nhà nước ..........................15
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên ...................................15
1.2. Tổng quan về TABMIS ...................................................................................17
1.3 QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................18
1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .............18
1.3.2 Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ..................................19
1.3.3 Tổng hợp và thẩm định dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ...19
1.3.4 Phân bổ và đồng bộ dự toán ........................................................................19
1.3.5 Tạm cấp, điều chỉnh dự toán .......................................................................20
1.3.6 Sử dụng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ...........................22
1.4 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................23
1.4.1 Điều kiện chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ......................................23
1.4..2 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên ..................23
1.4.3 Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .........23
1.4.4 Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .......................................24
1.4.5 Kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước .....................24
6



1.4.6 Chuyển nguồn sang năm sau .......................................................................25
1.4.7 Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước ...........................................................26
1.5.TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN ............................................................................................................ 27

1.5.1 Các đơn vị dự toán .......................................................................................27
1.5.2 Cơ quan Tài chính .......................................................................................27
1.5.3 UBND các cấp .............................................................................................28
1.5.4 HĐND các cấp ............................................................................................29
1.5.5 Cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước ................................................29
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI
KBNN CÀ MAU ..........................................................................................................30
2.1 .TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU......30
2.1.1 Một vài nét về tỉnh Cà Mau. ........................................................................30
2.1.2 Một số nét về Kho bạc Nhà nước Cà Mau ...................................................31
2.2 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG TABMIS TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
TẠI KBNN CÀ MAU .................................................................................................. 34

2.3 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU
KIÊN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN TỈNH CÀ MAU .................................................. 35

2.3.1 Dự toán chính thức ......................................................................................35
2.3.2 Tạm cấp, điều chỉnh, ứng trước dự toán .....................................................37
2.3.3 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cà
Mau .......................................................................................................................39
2.3.4 Hạch toán chi Ngân sách Nhà nước vào hệ thống TABMIS .......................44
2.4. KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS ........................44
2.5. QUYẾT TOÁN .......................................................................................................45

2.5.1 Mẫu biểu quyết toán ....................................................................................45
2.5.2 Thời gian quyết toán ....................................................................................45
2.5.3 Thẩm định, tổng hợp và phê duyệt quyết toán ............................................46
2.6. CHUYỂN NGUỒN..................................................................................................46
2.7 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU........................... 48

7


2.7.1 Các đơn vị dự toán .......................................................................................48
2.7.2 Cơ quan Tài chính .......................................................................................48
2.7.3 HĐND và UBND các cấp ...........................................................................49
2.7.4 Đối với cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước Cà Mau .....................50
2.8. PHÂN TÍCH NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DUNG TABMIS TẠI TỈNH CÀ MAU ........ 50

2.8.1 Phương pháp đánh giá.................................................................................50
2.8.2 Kết quả khảo sát ..........................................................................................51
2.8.2.1 Đánh giá những bất cập ở khâu dự toán ...............................................52
2.8.2.2 Hạn chế, bất cập ở khâu chấp hành và kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước tại Cà Mau ......................................................................56
2.8.2.3 Hạn chế, bất cập cập ở khâu kiểm soát cam kết chi ............................. 60
2.8.2.4 Hạn chế, bất cập ở Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm soát chi (CLTĐ) .................................................................................61
2.8.2.5 Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật chất (CSVC) .......................... 62
2.9 NGUYÊN NHÂN .....................................................................................................64
2.9.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................................64
2.9.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................65
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG TABMIS TẠI ..................................................................................................67
KBNN CÀ MAU ..........................................................................................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI TỈNH CÀ ...........67
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau đến 2020 ...............67
3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà
Mau .......................................................................................................................68
3.2 MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT NSNN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ NSNN
...................................................................................................................................69
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ DỰ TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI CÀ MAU ................................. 72

3.3.1 Hoàn thiện các qui định ở khâu dự toán .....................................................72
3.3.2 Hoàn thiện chấp hành dự toán và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ...75

8


3.3.3 Hoàn thiện kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước ..........................78
3.3.4 Hoàn thiện công tác quyết toán, chuyển nguồn Ngân sách Nhà nước ........78
3.3.5 Xây dựng qui chế trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham
gia vào kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong điều kiện áp dụng
TABMIS .................................................................................................................80
3.3.6 Hoàn thiện hệ thống TABMIS đảm bảo khai thác triệt để các thông tin, số
liệu phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước một cách tốt
nhất .......................................................................................................................81
3.4 NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐIỀU KIỆN............................................................ 82
3.4.1 Kiến nghị với Quốc Hội, Chính phủ ............................................................82
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính ..........................................................................82
3.4.3 Kiến nghị cơ quan Chính quyền địa phương ...............................................83

3.4.4 Kiến nghị các đơn vị dự toán ......................................................................83
3.4.5 Kiến nghị Kho bạc nhà nước ......................................................................84
3.4.6 Kiến nghị cơ quan Thanh tra, Kiểm toán ....................................................84
KẾT LUẬN ..................................................................................................................85
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC (TÁC GIẢ ĐỀ XUẤT) ........................................................................88
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG .........................................................................92
PHỤ LỤC 3: KỊCH BẢN THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ............................93
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
PHỎNG VẤN THỬ .....................................................................................................97
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC (CHỈNH SỬA SAU KHI THẢO LUẬN VÀ PHỎNG VẤN THỬ) 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................102

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, trong những năm qua
công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN)
đã có bước chuyển biến cơ bản, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Từ khi Luật NSNN ra đời, kiểm soát chi NSNN bước đầu tạo ra những thay đổi
sâu sắc cả về nhận thức lý luận cũng như thực tiễn và đạt được những thành tựu quan
trọng như: Xoá bỏ tình trạng bao cấp qua ngân sách tăng thu, giảm chi, hạn chế đi đến
xoá bỏ phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ
mô nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Treasury and budget
management information system – Viết tắt là TABMIS) đã đem lại nhiều lợi ích cho

công cuộc cải cách quản lý NSNN của Việt Nam, tuy nhiên, TABMIS là dự án lớn cả
về mục tiêu, phạm vi và đối tượng sử dụng, nên trong quá trình thực hiện sẽ gặp không
ít vướng mắc, khó khăn ; việc áp dụng TABMIS đã có tác động đến toàn bộ quá trình
quản lý tài chính, đặc biệt là chi NSNN.
Để tăng cường trong kiểm soát chi NSNN trong điều kiện hội nhập quốc tế, các
cấp thẩm quyền đã ban hành đồng thờ thay thế một số Luật, văn bản liên quan quản lý,
sử dụng và kiểm soát các khoản chi thuộc NSNN. Năm 2013, Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí được ban hành, năm 2015 Luật NSNN số 83/2015/QH13 thay
thế Luật NSNN số 01/2002/QH11 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017...Hầu
hết các bộ, ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc
quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước còn khá lớn. KBNN
với chức năng kiểm soát chi NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi
tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần hoàn thiện hơn công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN.
Với mục tiêu thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020,
khắc phục những tồn tại trong kiểm soát chi thường xuyên cũng như đảm bảo thực
hiện được những mục tiêu mà TABMIS hướng tới cần phải kiện toàn và hoàn thiện
hàng loạt vấn đề có liên quan đến quá trình quản lý hệ thống tài chính công, trong đó
nội dung cốt lõi là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ngày càng hoàn thiện
10


hơn theo hướng "Gắn kết quản lý quĩ với qui trình quản lý ngân sách từ khâu lập dự
toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải
cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài
chính" đó chính là lý do tôi chọn đề “Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà
Mau” để nghiên cứu với mong muốn phản ánh những tồn tại vướng mắc trong quá
trình kiểm soát chi thường xuyên quan KBNN Cà Mau và đề xuất giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng
TABMIS tại KBNN Cà Mau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở các lý luận về NSNN, hệ thống TABMIS, chi thường xuyên và kiểm
soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS và thực trạng kiểm
soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện TABMIS tại
KBNN Cà Mau đồng thời phản ánh những bất cập của kiểm soát chi thường xuyên
NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua đó, tác giả
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS và hướng khắc phục
những điểm tồn tại hạn chế góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Cà Mau.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện
áp dụng TABMIS là gì?

11


Thực trạng và những bất cập trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau là gì?
Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều

kiện áp dụng TABMIS tại Cà Mau là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN; kiểm
soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng
TABMIS.
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
đối với đơn vị dự toán và trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau từ năm
2014- 2017. Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán và trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN
Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, tư duy logic được sử dụng để hệ
thống các lý luận về NSNN, chi thường xuyên và qui trình chi thường xuyên NSNN;
Hệ thống TABMIS và các yêu cầu đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với
các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia gồm 08
chuyên viên đang công tác trong ngành KBNN và Sở Tài chính và 08 chuyên viên
đang công tác trong các sở chủ quản như: Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Giáo dục –
Đào tạo; Sở Văn hoá thể thao và du lịch; Sở Lao động - Thương binh - Xã hội nhằm
xác định các những hạn chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với
các Đơn vị dự toán (ĐVDT) tại KBNN Cà Mau trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS; các khía cạnh đo lường chúng và các giải pháp hoàn thiện quản lý trong giai
đoạn hiện nay.
- Phương pháp thống kê mô tả (bằng SPSS) để so sánh, đối chiếu để sử dụng
lượng hóa mức độ đánh giá của các chuyên gia về những bất cập của kiểm soát chi
thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại
KBNN Cà Mau. Trong đó:
12



- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, KBNN, Sở Tài chính các số liệu
từ các báo cáo khoa học đã được công bố, các công trình nghiên cứu khoa học của
nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.
- Dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp trao đổi, xin ý kiến chuyên gia để hiệu chỉnh bảng hỏi
sau đó phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, viên chức hiện đang làm việc trong các đơn vị
dự toán (cũng là các đơn vị có giao dịch với KBNN Cà Mau) và các cơ quan quản lý
NSNN về chi thường xuyên từ khâu lập dự toán, sử dụng và quyết toán NSNN cho
nhiệm vụ chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng TABMIS. Trong đó, một số cơ
quan vừa có vai trò của đơn vị dự toán vừa có vai trò của đơn vị có thẩm quyền trong
quản lý chi thường xuyên như: Văn phòng Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Đoàn đại
biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban Nhân dân (UBND), Sở Tài chính, KBNN Cà Mau,
một số sở chủ quản như Sở Khoa học - Công nghệ; Sở Giáo dục - Ðào tạo; Sở Vãn hóa
– Thể thao & Du Lịch; Sở Lao động – Thương binh & Xã hội, vv.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bảng biểu và phụ lục thì đề tài
gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về NSNN và kiểm soát chi thường xuyên đối với ĐVDT
trong điều kiện áp dụng TABMIS.
Tác giả khái quát những vấn đề cơ bản về NSNN và chi NSNN; quản lý chi
thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán
NSNN, là cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các cơ
quan, đơn vị.
Chương 2: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp
dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau
Tác giả giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau và tình hình triển khai ứng dụng hệ
thống TABMIS vào kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cà Mau, tác giả trọng
tâm trình bày các bước kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong
điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS tại tỉnh Cà Mau và đánh giá những hạn chế, bất
cập trong quá trình tố chức thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng

kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và khảo sát lấy ý kiến đánh giá cán bộ, viên chức ở
các ĐVDT, Sở Tài chính và KBNN tỉnh Cà Mau và cho qua kết quả nghiên cứu.

13


Chương 3: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với
ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả đã dựa vào kết quả thảo luận nhóm tập trung; kết quả đánh giá những hạn
chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong điều
kiện ứng dụng hệ thống TABMIS; chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT
trong điều kiện ứng dụng hệ thống TABMIS.

14


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG TABMIS
1.1 Khái quát về Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Ngân sách Nhà nước và vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN hay Ngân sách Chính phủ là một phạm trù kinh tế và lịch sử, là thành
phần cơ bản trong hệ thống tài chính nhà nước. NSNN gắn với sự hình thành và phát
triển của Nhà nước, hàng hoá và tiền tệ. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực
thực hiện duy trì và phát triển xã hội cần phải quy định và thực hiện các khoản thu, chi
để đảm bảo yêu cầu thực hiện được các chức năng của mình, đó chính là NSNN.
Điều 14 Luật NSNN 2015 qui định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Theo đó, NSNN chính là kế hoạch thu, chi được Quốc hội phê chuẩn cho từng
năm tài chính. Về nội dung kinh tế (NDKT), NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi tham gia phân phối các
nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
NSNN có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, ngoài việc đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, NSNN còn là một trong những công cụ tài chính
được sử dụng nhằm điều hành ổn định vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên
* Khái niệm
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. (Khoản 6, Điều 4, Luật NSNN)

15


Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ
cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Chi thường
xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp gồm:
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính)
- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Chi khác.

* Đặc điểm của chi thường xuyên
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố
tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong
kỳ kế hoạch.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho
đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất
nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng
đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).
* Nội dung của chi thường xuyên
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân theo quy định.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi
thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, hi sửa chữa
thường xuyên tài sản cố địnhphục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra đoàn vào.

16


Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các chương
trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên khác.
Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao gồm:

chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
1.2. Tổng quan về TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc - “Treasury and Budget
Management Information System” - viết tắt là TABMIS là một trong 4 cấu phần quan
trọng của dự án cải cách tài chính công của Chính phủ Việt Nam đã được triển khai
vận hành tại tỉnh Cà Mau từ tháng 4 năm 2011.
Hệ thống TABMIS bao gồm các phân hệ thực hiện các chức năng: phân bổ
ngân sách, sổ cái, kiểm soát chi, cam kết chi, quản lý thu, quản lý ngân quỹ, báo cáo
trong đó phân hệ sổ cái là trung tâm quản lý theo dõi số liệu hạch toán kế toán của
TABMIS ; Phân hệ phân bổ ngân sách có chức năng quản lý số liệu phân bổ, điều
chỉnh ngân sách các cấp; Phân hệ quản lý cam kết chi thực hiện dành dự toán ngân
sách để đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng đã ký kết giữa các ĐVSDNS với các
nhà cung cấp.
Trong 6 phân hệ của hệ thống TABMIS có 2 phân hệ là phân bổ NS và quản lý
cam kết chi có ảnh hưởng rất lớn đến qui trình chi NSNN.
Phân hệ phân bổ NS là phân hệ quản lý chu trình phân bổ, điều chỉnh và chuyển
giao ngân sách, Cơ quan Tài chính thực hiện phân bổ dự toán - tức là chuyển hoá các
văn bản giao dự toán của các cấp có thẩm quyền thành dự toán trên hệ thống để các
ĐVSDNS thực hiện rút dự toán phục vụ cho các nhiệm vụ chi NSNN.
Phân hệ quản lý cam kết chi là phân hệ ghi chép cam kết trên cơ sở dự toán
được phân bổ theo từng ĐVSDNS nhằm đảm bảo dự toán NS có đủ để chi tiêu trước
khi bắt đầu mua sắm và nó làm tăng công nợ phải trả.
Hệ thống TABMIS với khả năng quản lý bằng 12 đoạn mã COA với thiết lập
tài khoản lên đến 43 ký tự kiểm soát chi tiết đến từng đơn vị sử dụng NS thông qua mã
hiệu gọi là mã đơn vị có quan hệ ngân sách (ĐVSDNS), cho phép người dùng khai
thác một cách chi tiết kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin số liệu phục vụ mọi
yêu cầu điều hành quản lý NSNN (Quyết định số 1269/QĐ-BTC ngày 22/4/2004). Vì
vậy, tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng Hệ thống
17



TABMIS đòi hỏi các ĐVDT phải phân tích một cách cụ thể, công khai minh bạch các
nguồn kinh phí, tuân thủ các quy định về mẫu biểu, về phương pháp hạch toán, về thời
gian thực hiện …
Việc áp dụng cơ chế mới, hiện đại về quản lý, cấp phát NS, đáp ứng chuẩn mực
và thông lệ quốc tế là một trong số các nội dung quan trọng trong quá trình cải cách
quản lý Tài chính công.
Hệ thống TABMIS ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kiểm soát chi thường
xuyên NSNN, để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên cần quan tâm đến việc ứng
dụng TABMIS trong quản lý NS từ khâu dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết
toán NSNN. Hệ thống TABMIS được xem là bước đột phát về công nghệ thông tin
trong quản lý NSNN của Chính phủ Việt Nam.
1.3 Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN là hệ thống các văn bản qui
định từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán NSNN do Quốc hội, Chính
phủ và Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống văn bản này đã góp phần quan trọng trong
việc tạo môi trường pháp lý cho toàn bộ hoạt động NSNN. Tạo lập khuôn khổ pháp lý
cao, đồng bộ và thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường tính công khai
minh bạch cho các tổ chức cá nhân tham gia vào kiểm soát chi NSNN.
Quản lý chi thường xuyên NSNN tuân thủ theo kiểm soát chi NSNN nói chung
bao gồm 3 khâu:
(1) Lập dự toán chi NSNN;
(2) Chấp hành dự toán chi NSNN;
(3) Quyết toán chi NSNN.
Ba khâu này được thực hiện độc lập với nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng
chặt chẽ với nhau, đảm bảo việc tuân thủ các qui định pháp luật về chi thường xuyên
NSNN. Trong đó, lập dự toán là việc các đơn vị sử dụng NSNN dự tính số chi thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh
được giao trong năm kế hoạch; chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN là việc

thực hiện chi thường xuyên NSNN trên cơ sở dự toán đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; còn quyết toán chi thường xuyên NSNN là việc tổng hợp các

18


khoản NSNN đã chi đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, trong khuôn khổ dự toán đã được
duyệt và thực hiện đúng các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị đã đặt ra.
1.3.2 Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Lập dự toán là khâu đầu tiên trong quản lý chi thường xuyên NSNN, tất cả các
khoản chi NSNN đều phải được lập dự toán, khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt dự toán thì được xem như chỉ tiêu pháp lệnh. Căn cứ vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh và phải được xác định trên
cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh để lập dự toán cho phù
hợp. Ngoài ra, việc lập dự toán chi thường xuyên phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, căn cứ vào hướng dẫn cách thức lập dự toán và thông báo số
kiểm tra hàng năm.
1.3.3 Tổng hợp và thẩm định dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Thẩm định dự toán là quá trình mà các ĐVDT cấp trên đối với dự toán NS
Trung ương và Cơ quan Tài chính đối với ĐVDT NS địa phương kiểm tra, rà soát xem
việc lập dự toán của các đơn vị có đảm bảo các qui định về thời gian, mẫu biểu, đặc
biệt là về các căn cứ pháp lý, tiêu chuẩn định mức, chế độ qui định hay không, mục
tiêu cuối cùng của công tác thẩm định là đảm bảo dự toán sát với số thực hiện nhất.
Thẩm định dự toán đối với ĐVDT là kiểm tra tính tuân thủ để ngăn ngừa và
điều chỉnh những sai sót. Qua thẩm định sẽ thực hiện cắt giảm những khoản chi không
cần thiết hoặc bổ sung những khoản chi cần thiết cho những nhiệm vụ mới phát sinh
đảm bảo vừa chủ động cân đối nguồn vừa đảm bảo nhu cầu thực hiện nhiệm vụ của
các ĐVDT.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, việc thẩm định và tổng hợp dự

toán còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo về mẫu biểu, các chỉ tiêu làm cơ sở
cho việc theo dõi, phản ánh theo đúng yêu cầu quản lý, phân bổ và đồng bộ dự toán
chi thường xuyên NSNN.
1.3.4 Phân bổ và đồng bộ dự toán
Việc phân bổ dự toán NSNN được chia làm 2 phần :
(1) Phân bổ bằng giấy :

19


Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban
nhân dân cấp trên, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất 10 ngày kể
từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định và phân bổ dự toán.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Thủ tướng Chính phủ, UBND giao,
ĐVDT cấp I của gân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân
bổ và giao dự toán thu, chi cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
(2) Đồng bộ vào ứng dụng công nghệ thông tin:
Trong trường hợp áp dụng công nghệ thông tin, căn cứ vào quyết định giao dự
toán của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan liên quan thực hiện đồng bộ dự toán
cho các ĐVDT theo quy định.
Các cơ quan dự toán ở trung ương, cơ quan tài chính ở địa phương và Kho bạc
Nhà nước thực hiện đồng bộ dự toán vào hệ thống ứng dụng theo phân luồng trách
nhiệm trong hệ thống và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc phân bổ, giao dự toán chi NS và đồng bộ dự toán cho các ĐVSDNS phải
hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước.
1.3.5 Tạm cấp, điều chỉnh dự toán
* Tạm cấp
Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án

phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, HĐND quyết định, cơ quan tài chính và cơ
quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách cho các
nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền quyết định:
+ Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;
+ Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
+ Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
+ Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước,
trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;
+ Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
20


Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm trên
không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.
* Điều chỉnh
-Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về
ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
+Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội
quyết định;
+Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách
nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, UBND các cấp lập dự
toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định.
-Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ
thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất trong các trường hợp sau:
+Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh

giảm một số khoản chi;
+Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần
phải điều chỉnh.
-UBND trình Thường trực HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
+Dự kiến số thu không đạt dự toán được HĐND quyết định phải điều chỉnh
giảm một số khoản chi;
+Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một
số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;
+Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa
phương cấp dưới.
-Chính phủ yêu cầu HĐND cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố
trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.
-UBND yêu cầu HĐND cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí
ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp trên.
*Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách

21


-Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc trong các trường hợp:
+Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 52 của Luật NSNN;
+Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy
định tại khoản 2 Điều 49 của Luật NSNN;
+Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm
vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
-Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật NSNN. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán,
đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc

Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
-Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn
thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
1.3.6 Sử dụng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Căn cứ dự toán năm được giao, ĐVSDNS thực hiện rút dự toán chi theo chế độ,
định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội.... đảm
bảo thanh toán theo mức được hưởng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ
NSNN.
- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ
chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương.
- KBNN phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.
- Dự toán chi của các ĐVDT sau khi được duyệt đã được đồng bộ vào ứng dụng
công nghệ (phần mềm kế toán) vì vậy quá trình sử dụng dự toán ngoài việc tuân thủ
các quy định thuộc chức năng kiểm soát chi NSNN qua KBNN các đơn vị sử dụng NS
còn phải tuân thủ chế độ kiểm soát, chế độ hạch toán kế toán phù hợp với yêu cầu
quản lý của phần mềm kế toán đó.

22


1.4 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.4.1 Điều kiện chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đã có trong dự toán được giao; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; Đã được thủ
trưởng đơn vị quyết định chi; và có đầy đủ hồ sơ chứng từ.
1.4..2 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên

- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
NSNN, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện
vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc
trực tiếp từ Kho bạc cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng
hoá dịch vụ, trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà
nước thực hiện thanh toán qua ĐVSDNS.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai
phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN
theo đúng trình tự quy định.
1.4.3 Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
*Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước: Hình thức này áp
dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính
trị xã hội, chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên (TX) ; Đối tượng khác theo hướng dẫn
riêng của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng Đơn vị sử
dụng ngân sách (ĐVSDNS) lập và gửi hồ sơ theo quy định, gửi KBNN nơi giao dịch
để làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
KBNN kiểm tra kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo quy
định thì thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng hưởng và người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hoặc chi trả qua ĐVSDNS. Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ

23


KBNN phải đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi NSNN theo quy định và
hạch toán đúng quy định của mục lục NSNN hiện hành.

*Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền: là hình thức Cơ quan Tài chính chịu
trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ, chứng từ của
từng khoản chi đảm bảo các điều kiện, ra lệnh chi tiền chuyển cho KBNN để chi trả
cho đơn vị sử dụng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ NS và chi trả cho
đối tượng thụ hưởng theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.
1.4.4 Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán
ngân sách được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12. Trường hợp đã có khối
lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12 thì thời hạn chi ngân sách được thực
hiện đến hết ngày 31/01 năm sau. Thời gian chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách
đến 31/01 năm sau. Ngoài ra, thời hạn chi đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia
có tính chất sự nghiệp được quy định riêng cho hàng năm. Dự toán năm nào chỉ được
chi cho nhiệm vụ năm đó.
1.4.5. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
Cam kết chi (CKC) thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng
dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn
bộ) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp.
Để thực hiện CKC phải đảm bảo các điều kiện: Đề nghị CKC của đơn vị dự
toán phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý; Số
tiền đề nghị trên CKC không vượt quá dự toán còn được phép sử dụng; Đề nghị CKC
năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán phải gửi đến KBNN chậm nhất đến hết
ngày 30/12 năm hiện hành.
Trên thế giới, việc kiểm soát CKC đã được thực hiện khá phổ biến, tuy nhiên
CKC lại là một khái niệm mới trong quản lý NSNN ở Việt Nam, CKC vừa là một
nghiệp vụ vừa là một trong những phân hệ của Hệ thống TABMIS được thiết lập và
ứng dụng trong quản lý và điều hành NSNN.
Về mặt pháp lý, CKC được thực hiện khi đơn vị tiến hành ký hợp đồng với đơn
vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Đến giai đoạn xuất quỹ ngân sách thì CKC chính là sự

24



cam kết dành khoản dự toán tương ứng để thanh toán cho nhà cung cấp khi đơn vị
nhận được một phần hay toàn bộ hàng hoá dịch vụ mà nhà cung cấp đã cung cấp.
Giá trị của CKC đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách: là số
tiền được nêu trong hợp đồng, còn đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm
NS là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm NS, đảm bảo trong phạm vi dự
toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép CKC của hợp đồng đó.
Các khoản chi thường xuyên của NSNN có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán chi
thường xuyên thì phải kiểm soát cam kết chi qua KBNN trừ các khoản chi của ngân
sách xã, các khoản chi an ninh quốc phòng, các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
Nhà nước, của Chính phủ, các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài
trợ chương trình, dự án, chi viện trợ trực tiếp, các khoản chi góp cổ phần, đóng nghĩa
vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, chi bằng lệnh chi tiền, chi từ tài
khoản tiền gửi và các khoản chi bằng hiện vật và ngày công lao động của NSNN.
Khi phát sinh khoản chi thuộc nội dung phải CKC, ngoài dự toán NSNN gửi tới
KBNN thì đơn vị sử dụng NS phải gửi tới các hồ sơ, tài liệu có liên quan gồm : Hợp
đồng mua bán và giấy đề nghị CKC.
Căn cứ đề nghị CKC của đơn vị, cán bộ KBNN nhập vào phần mềm kế toán,
tức là dành một khoản dự toán cho việc đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng đã ký.
Việc thực hiện rút hoặc điều chỉnh CKC được thực hiện theo đúng nguyên tắc là
căn cứ vào đề nghị của đơn vị, hợp đồng và phạm vi số dư CKC còn lại.
1.4.6 Chuyển nguồn sang năm sau
-Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm
ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa
thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết và sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng nếu
thuộc nhưng nội dung sau:
+ Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định của
Luật Đầu tư công. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc cho

phép chuyển nguồn sang năm sau nữa, nhưng không quá thời hạn giải ngân của dự án
nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;

25


×