Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.71 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TỐNG THU HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TỐNG THU HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÍ TRỌNG HIỂN

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NH THƯƠNG MẠI.................................................................................................3
1.1. Năng lực cạnh tranh của NH thương mại.......................................................3
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh................................................................3
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của NH thương mại.................................................5
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NH thương mại..................8
1.2.1. Năng lực tài chính....................................................................................8
1.2.2. Năng lực công nghệ...............................................................................16
1.2.3. Nguồn nhân lực.....................................................................................18
1.2.4. Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức........................................................18
1.2.5. Năng lực hoạt động................................................................................19
1.2.6. Danh tiếng, uy tín..................................................................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các NH thương mại. 23
1.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................26
1.4. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của NH..........................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.............................31
2.1. Khái quát về NH thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam...................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................31
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý........................................................................32
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam....................................................................................................34
2.2.1. Năng lực tài chính..................................................................................35


2.2.2. Năng lực công nghệ...............................................................................41
2.2.3. Năng lực hoạt động................................................................................43
2.2.4. Bảng phân tích SWOT của NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam................................................................................................................. 55
2.2.5. Nguyên nhân

...................................................................................61

Kết luận chương 2..................................................................................................66
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM................................................................67
3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam..........................................................................................67
3.1.1. Triển vọng ngành NH Việt Nam trong thời gian tới...............................67
3.1.2. Mục tiêu phát triển của NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
......................................................................................................................... 69
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam...................................................................................70
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
................................................................................................................................. 72
3.2.1. Tăng cường năng lực tài chính...............................................................73
3.2.2. Giải pháp phát triển công nghệ..............................................................75
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động.................................................77
3.2.4. Một số giải pháp khác............................................................................84
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................86
3.3.1. Đối với Chính Phủ.................................................................................86
3.3.2. Đối với NH Nhà nước............................................................................87
KẾT LUẬN.............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

Agribank
ATM
BCTC
BIDV
CAR
CIC
CNTT
CN
DPRR
DN
HOSE

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

MIS
NH
NHNN
NHTM
OECD


:
:
:
:
:

POS
:
Sacombank (STB) :
TCTD
:
TMCP
:
TNHH
:
TP
:
VĐT
:
VIB
:
Vietcombank (VCB)
Vietinbank
:
XNK
:
WTO
:


Khu vực mậu dịch tự do Asean (Asean Free Trade Area)
NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Máy giao dịch tự động (Automated Teller Machine)
Báo cáo tài chính
NH thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio)
Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)
Công nghệ thông tin
Chi nhánh
Dự phòng rủi ro
Doanh nghiệp
Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi
Minh Stock Exchange)
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System)
Ngân hàng
NH Nhà nước
NH thương mại
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development)
Point of Sale
NH thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Vốn đầu tư
NH thương mại cổ phần Quốc tế
: NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
NH thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Xuất nhập khẩu

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu vốn và an toàn vốn của Vietcombank giai đoạn 20102014........................................................................................................36
Bảng 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2010-2014........38
Bảng 2.3. Trích lập dự phòng rủi ro của Vietcombank giai đoạn 2010-2014...........39
Bảng 2.4. Hệ số LDR của Vietcombank giai đoạn 2010-2014................................39
Bảng 2.5. Mạng lưới hoạt động giai đoạn 2010 – 2014...........................................46
Bảng 2.6. Mạng lưới hoạt động của 3 NH TMCP Nhà nước năm 2014..................47
Bảng 2.7. Tổng hợp danh mục đầu tư góp vốn dài hạn giai đoạn 2010-2014..........53
Bảng 2.8. Tổng hợp chứng khoán kinh doanh giai đoạn 2010–2014.......................54
Bảng 2.9. Bảng phân tích SWOT Vietcombank.......................................................60


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO). Sự kiện này đã tạo ra những cơ hội thuận lợi cho công cuộc đổi
mới nền kinh tế và góp phần đẩy mạnh quá trình kiến thiết đất nước theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với ngành NH, sự kiện này càng góp phần mở
rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các NH thương mại (NHTM) trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ; đồng thời các NH Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế của mình để theo kịp yêu cầu
cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, tiến trình hội
nhập quốc tế cũng đặt ra không ít thách thức, đòi hỏi mỗi NH phải vận động mạnh
mẽ để vươn lên, rút ngắn khoảng cách với các NH trong khu vực và dần đáp ứng
các chuẩn mực quốc tế. Để làm được điều này, năng lực cạnh tranh chính là yếu tố

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chính bản thân các NH.
Qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, NH thương mại cổ phần (TMCP)
Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng cho mình một vị trí quan trọng và một thương
hiệu nổi tiếng trong hệ thống tài chính NH Việt Nam. Nhưng trước áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt với các NH trong nước và NH nước ngoài, NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế về năng lực cạnh tranh, hiệu
quả hoạt động vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế như quy mô vốn, quy
mô lợi nhuận, khả năng sinh lời, thị phần tín dụng… còn khá khiêm tốn so với quy
mô hoạt động.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với mục tiêu không để thua thiệt trên “sân nhà”,
cũng như giữ vững được vai trò, vị thế là một trong những NH hàng đầu Việt Nam,
đủ sức vươn ra cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế, việc nghiên cứu đánh
giá năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam là một đòi hỏi cấp
thiết. Vì vậy đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam” được chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương
hướng, giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP


2

Ngoại thương Việt Nam, qua đó tạo đà phát triển và khẳng định vị thế của ngân
hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam dựa trên các chỉ tiêu: năng lực tài chính, khả năng ứng dụng công
nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức và năng lực hoạt động.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là NH TMCP Ngoại thương Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu so
sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên
cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của NH thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam


3

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NH THƯƠNG MẠI
1.1. Năng lực cạnh tranh của NH thương mại
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong tiến trình phát triển của thế giới, khái niệm cạnh tranh đã được tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các quốc gia, các tổ chức cạnh tranh nhau về sự
lớn mạnh của kinh tế, độ bành trướng thế lực chính trị trên bản đồ thế giới, về sự

phát triển của xã hội và đời sống con người. Tuy nhiên, khái niệm cạnh tranh được
nhắc đến nhiều nhất là trong lĩnh vực kinh tế, bởi đây là lĩnh vực mà sự cạnh tranh
được thể hiện rõ nét và sinh động nhất. Trong thời kỳ mà chủ nghĩa tư bản chiếm
thế thượng phong, Các Mác đã đưa ra quan điểm của mình về sự cạnh tranh tư bản
như sau: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
đạt được lợi nhuận siêu ngạch”. Đến thế kỷ XX, khi nền kinh tế thế giới đã có
những bước phát triển nhảy vọt thì cạnh tranh được nhắc đến như là một yếu tố
không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Theo Báo cáo về cạnh tranh năm 2003
của Liên hợp quốc thì “Cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể
kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của
mình như chiếm lĩnh thị trường, khách hàng cũng như đảm bảo nguồn tiêu thụ để
nâng cao vị thế của mình”
Như vậy, mặc dù diễn tả theo những cách khác nhau, nhưng hiểu theo một
nghĩa chung nhất, cạnh tranh chính là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh
trong việc giành giật thị trường và khách hàng. Khái niệm này bao gồm các nội
dung chủ yếu đó là:
(1) Sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường
và khách hàng


4

(2) Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận
siêu ngạch
(3) Cạnh tranh diễn ra trong môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các
bên tham gia phải tuân thủ như đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp
lý, các thông lệ và tập quán quốc gia, quốc tế về kinh doanh
(4) Về hình thức thì các bên tham gia có thể cạnh tranh bằng đặc tính ưu việt
của sản phẩm, cạnh tranh thông qua giá bán (chính sách giá theo từng thời kỳ kinh

doanh, theo sự biến động của thị trường), cạnh tranh về kênh tiêu thụ sản phẩm,
hình thức thanh toán….
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Dưới góc độ một đơn vị của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì và nâng cao vị trí của mình
một cách lâu dài và bền vững trên thị trường. Năng lực cạnh tranh là những gì làm
cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Nếu một
doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh tranh hay khả năng
cạnh tranh yếu hơn các đối thủ thì sẽ rất khó để tồn tại và phát triển. Quá trình duy
trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, được duy trì liên tục,
và năng lực cạnh tranh chính là chìa khóa để duy trì sức mạnh đó. Một cách cơ bản
nhất, doanh nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh khi nó có thể thường xuyên
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ có ưu thế vượt trội với mức giá bán hợp lý so với các
đối thủ khác trong điều kiện tối thiểu hóa chi phí nhằm chiếm lĩnh thị phần và tăng
được lợi nhuận, uy tín trên thị trường.
Các nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế
cạnh tranh của nó, cụ thể đó là:
Uy tín và mức độ nổi tiếng của thương hiệu doanh nghiệp: Đó là sự tin
tưởng của khách hàng khi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và khi
lựa chọn giữa các sản phẩm cùng loại thì khách hàng sẽ ưu tiên sử dụng thương
hiệu có uy tín hơn.


5

Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Sự linh hoạt, nhạy bén của đội ngũ quản lý doanh nghiệp: Sự nhạy bén
của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

nắm bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển thị phần.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường: Bao gồm các chiến lược và
phương án kinh doanh hợp lý phù hợp với sự biến động của thị trường trong từng
thời kỳ.
Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Là các tiêu
chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm, khách hàng sẽ có thêm sự tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản
phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất thì việc giảm giá
sản phẩm, dịch vụ là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của NH thương mại
1.1.2.1. Khái niệm Năng lực cạnh tranh của NH thương mại
Có rất nhiều khái niệm về NHTM:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính".
- Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí


6

gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực

hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các NHTM
luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Khả năng cạnh tranh của mỗi NHTM
có thể mạnh, yếu khác nhau, điều này được thể hiện qua các sản phẩm, dịch vụ cung
cấp có tính cạnh tranh không giống nhau. Do các NHTM cũng là một loại hình
doanh nghiệp nên năng lực cạnh tranh của NHTM cũng chính là năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đặc thù trong năng lực cạnh tranh của NHTM
có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Điều này
xuất phát từ đặc thù hoạt động tài chính của các NHTM. Hoạt động tài chính của
các NHTM không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng, đến lợi nhuận, doanh
thu của chính NH mà còn có thể tác động dây chuyền, tạo hiệu ứng tích cực hoặc
tiêu cực đến hệ thống các định chế tài chính trung gian nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Do đó, một mặt các NHTM cần đảm bảo tính cạnh tranh trong
hoạt động dịch vụ nhưng mặt khác vẫn cần hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau để ổn định thị
trường, tạo niềm tin cho khách hàng.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có
hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các
NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của NH khi cung ứng cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của
NH so với các NH khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. So với sự cạnh tranh của
các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NH có những đặc trưng nhất định.
Một là, các đối thủ cạnh tranh trong sự ganh đua nhưng cũng có sự hợp tác
với nhau trong một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt.
Hai là, cạnh tranh NH luôn phải hướng tới một thị trường có sự ổn định nhất
định, tránh xảy ra rủi ro hệ thống.
Ba là, cạnh tranh của các NH trên thị trường có sự can thiệp gián tiếp và
thường xuyên của NH trung ương của mỗi quốc gia.
Bốn là, cạnh tranh NH phụ thuộc mạnh mẽ vào các yếu tố khách quan NH như
môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư, tập quán dân tộc, hạ tầng cơ sở…



7

Năm là, cạnh tranh NH nằm trong vùng ảnh hưởng thường xuyên của thị
trường tài chính quốc tế.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NH thương mại
Một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là sẽ không có sự biểu hiện
của kinh tế thị trường nếu không có cạnh tranh. Để phát triển kinh tế thị trường
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì các quốc gia phải chấp nhận sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Thực tế cho thấy trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một quá
trình thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình hội nhập, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính NH,
qua đó các NH không ngừng mở rộng thị phần và quy mô hoạt động bằng cách
vươn tới các thị trường quốc tế. Xu hướng quốc tế hóa hoạt động NH đã đặt các
NHTM trước áp lực cạnh tranh lớn, đó là sự cạnh tranh giữa các NHTM với nhau
và giữa NHTM với các tổ chức tài chính phi NH. Xu hướng này sẽ tác động đến
khách hàng theo hướng họ có nhiều sự lựa chọn hơn, vì vậy nhu cầu và đòi hỏi của
khách hàng trong việc nâng cao chất lượng, loại hình dịch vụ sẽ cao hơn đồng thời
ảnh hưởng trực tiếp đến NH. Do vậy, vấn đề này đòi hỏi các NHTM phải nỗ lực
không ngừng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoá công nghệ NH; hay nói
một cách chung nhất, các NHTM phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thực tế cho thấy rào cản gia nhập thị trường NH rất khắt khe nhưng thị
trường này vẫn thu hút sự tham gia của nhiều tổ chức lớn, đặc biệt là các tổ chức
nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ NH hiện đại, đi kèm với đó là bề
dày kinh nghiệm quản lý và thương hiệu quốc tế lâu đời. Với mong muốn chiếm
lĩnh thị phần, các NH và định chế tài chính mới có những kế sách và sức mạnh mà
các NH hiện tại chưa có thông tin để đối phó. Hơn nữa, sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
khủng hoảng tài chính thế giới sẽ khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường NH ngày
càng gay gắt. Chỉ có nâng cao được khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh

doanh mới giúp cho các NH chống đỡ được với những khủng hoảng hiện tại và lành
mạnh hóa tình hình tài chính của mình, tránh được những tổn thất không đáng có.


8

Một hệ quả của quá trình cạnh tranh gay gắt như hiện nay là xu hướng mua bán và
sáp nhập trong ngành, từ đó dẫn đến số lượng NH vừa và nhỏ sẽ giảm đáng kể. Sáp
nhập giúp các NH nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì mức lợi nhuận và giảm
được cạnh tranh trong ngành. Điều này buộc các NHTM phải nâng cao năng lực
cạnh tranh nếu không muốn bị biến mất trên thị trường.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NH thương mại
1.2.1. Năng lực tài chính
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thông thường thì năng lực tài chính là
nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tổ chức lưu chuyển tiền
hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và
khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành
bình thường. Với đặc trưng riêng có về sản phẩm kinh doanh là tiền tệ, năng lực tài
chính của một NHTM được hiểu là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH, thể hiện ở quy mô
vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Một NHTM có năng lực tài chính tốt
phải là NHTM luôn duy trì được hoạt động bình thường; phát triển một cách ổn
định, bền vững trong mọi điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước cũng
như trên thế giới; có khả năng cung cấp tín dụng có hiệu quả và các dịch vụ tài
chính cho nền kinh tế; có khả năng tự điều chỉnh để đối phó trước những cú sốc nội
tại và từ bên ngoài. Bên cạnh đó NH cũng luôn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng về vốn và các dịch vụ NH phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, xã
hội trong nước và thế giới. NHTM còn phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển
của mình một cách an toàn, không xảy ra những đổ vỡ hay phá sản.

Năng lực tài chính của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng. Năng
lực tài chính của NHTM càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động NH
càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao. Do vậy, năng
lực tài chính của NHTM phải không ngừng được nâng cao, hoàn thiện và là vấn đề
được quan tâm hàng đầu tại bất cứ một NHTM nào.


9

Năng lực tài chính được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng và các yếu
tố định tính như sau:
+ Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
+ Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
1.2.1.1. Vốn tự có và mức độ an toàn vốn
Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng
quy mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ
mới của NHTM. Vốn tự có được hình thành từ các nguồn: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ
bổ sung các tài sản nợ khác như lợi nhuận giữ lại chưa phân phối; giá trị tăng thêm
do đánh giá lại tài sản; trái phiếu chuyển đổi; cổ phiếu ưu đãi… Vốn tự có có chức
năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ
về tài chính; bảo vệ người gửi tiền khi NHTM gặp rủi ro trong hoạt động kinh
doanh; nâng cao uy tín của NHTM với khách hàng, các nhà đầu tư. Có thể khẳng
định vốn tự có là yếu tố vô cùng quan trọng đối với NHTM, vốn tự có của NHTM
phản ánh sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NHTM trên thị trường trong nước.
Đồng thời, vốn tự có cũng là cơ sở để NHTM xây dựng kế hoạch, chiến lược mở
rộng hoạt động.
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Yêu cầu bảo đảm an

toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Để làm được điều đó, NHTM cần duy trì một mức vốn tự có cần
thiết tương ứng. Vốn tự có có chức năng bù đắp thua lỗ, tạo lập niềm tin đối với
khách hàng. Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(viết tắt là CAR). Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn
(CAR)
Trong đó:

=

Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro


10

+ Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trừ đi các khoản phải trừ:

- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia lũy kế, thặng dư vốn cổ
phần…
- Vốn cấp 2 bao gồm: 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố
định, 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn,
quỹ dự phòng tài chính, dự phòng chung…

- Các khoản phải giảm trừ khi tính vốn tự có bao gồm: 100% phần chênh
lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định, 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá
lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn…

+ Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được
xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết
ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro;
Hệ số CAR phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước
ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh NH nước ngoài. Như vậy, nếu NH nào có các tỷ lệ trên nhỏ hơn chuẩn
mực hoặc ít có triển vọng tăng vốn cho đạt chuẩn là NH có năng lực vốn tự có thấp,
cũng có nghĩa là năng lực tài chính thấp. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành
NH các nước luôn xác định rõ và giám sát các NH phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu. Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 36/2014/TT-NHNN, các TCTD
phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%. Ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn
riêng lẻ theo quy định nói trên, tổ chức tín dụng phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực
thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất). Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 9% trở lên, các
NH còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I.
1.2.1.2. Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của NHTM gắn liền với chất lượng tài sản và hiệu quả sử
dụng tài sản của NHTM. Nâng cao chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn cũng
chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Khả năng sinh lời là


11

chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một
NHTM. Để đánh giá khả năng sinh lời của NHTM – người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA) hoặc chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
(1) Tỷ lệ lợi nhuận/tổng tài sản có (ROA - Return on Assets)
Lợi nhuận sau thuế
x 100

Tổng tài sản có
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thể hiện một đồng vốn của NH sẽ đem
ROA (%)

=

lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Hệ
số này cũng thể hiện khả năng của NH trong việc sử dụng các tài sản của nó để tạo
ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện khả năng quản lý, khai thác, sử dụng tài sản
của NH càng có hiệu quả nhằm mục đích tăng thu nhập cho NH.
(2) Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của NH sẽ
mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm)
ROE (%)

=

Lợi nhuận sau thuế

x 100
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết khả năng sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn vốn tự có của đơn vị. Tỷ lệ này càng cao thể hiện sử dụng vốn của
NH trong đầu tư, cho vay càng hiệu quả.
Các chỉ tiêu ROA, ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan
tâm, sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH, chúng thể hiện
khả năng và thời hạn thu hồi vốn đầu tư của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và
tài sản của NH càng cao là cơ sở để NH tăng quy mô vốn cũng như năng lực cạnh
tranh của mình. Các NH luôn cố gắng tăng chỉ tiêu ROE để tăng tính hấp dẫn đối
với các cổ đông bằng nhiều phương pháp như: kiểm soát chi tiêu, đầu tư, quản lý rủi

ro có hiệu quả...Tuy nhiên việc tăng ROE quá cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn
tự có của NH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, do vậy ảnh hưởng đến mức
độ lành mạnh trong hoạt động của NHTM.
1.2.1.3. Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro


12

NH là một trung gian tài chính. Vai trò trung gian của NH thể hiện qua việc
NH là đầu mối kết nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó, một phía là các
chủ thể có tiền nhàn rỗi, còn phía bên kia là những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn.
Trong vai trò trung gian, NH có thể phải gánh chịu rủi ro đến từ hai phía. Để có thể
nhận biết được những rủi ro trong hoạt động của NH cần quan sát các hoạt động mà
các NH đang thực hiện và phân tích những rủi ro trong quá trình hoạt động đó. So
với các đơn vị kinh doanh khác, rủi ro trong hoạt động của NH có thể tiềm ẩn trong
những khía cạnh sau:
Lượng tiền mà NHTM sử dụng: Đại bộ phận số tiền mà NH sử dụng để tài
trợ cho khách hàng không phải là vốn của NH mà được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, trong đó chủ yếu là tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế. Điều này
cũng có nghĩa là việc NH nhận được nhiều hay ít tiền gửi đều có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của NH. Rủi ro có thể phát sinh từ sự hình thành các nguồn tiền
mà NH sử dụng.
Về hướng sử dụng tiền của NH: Rủi ro có thể xảy ra khi lượng tiền mà NH
chuyển cho khách hàng sử dụng vượt khỏi tầm kiểm soát của NH. Khả năng thu hồi
vốn của NH không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân NH và khách hàng mà còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác tác động đến NH và khách hàng. Đặc
trưng này liên quan tới khả năng dự liệu những rủi ro có thể xảy ra của NH.
Khách hàng của NH vừa là người cung ứng vừa là những người sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ của NH. Mối quan hệ đặc biệt giữa NH với khách hàng là
điều kiện quan trọng vừa giúp cho NH có thể giảm thiểu rủi ro nhưng đồng thời

cũng gây cho NH những tổn thất không đáng có nếu như NH thiếu thận trọng đối
với những khách hàng quen thuộc.
Sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước: Không có lĩnh vực kinh
doanh nào lại chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước như lĩnh
vực kinh doanh của các NH. Mặc dù mục tiêu giám sát của các cơ quan này là nhằm
giảm thiểu rủi ro cho hệ thống NH và cho nền kinh tế, nhưng điều này cũng có thể
gây nên tâm lý thụ động, đối phó của NH, hoặc “đơn giản hoá”, bỏ qua các vấn đề


13

cần được quan tâm. Chính điều này tiềm ẩn các rủi ro khó lường cho NH.
Như vậy, có thể thấy quá trình hoạt động kinh doanh của các NH thường
xuyên phải đối mặt với các loại rủi ro, trong đó một số loại rủi ro thường gặp nhất là
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. Khả năng phòng
ngừa và chống đỡ rủi ro của các NH được thể hiện ở hoạt động đánh giá rủi ro được
diễn ra thường xuyên dựa trên các nguyên tắc và phương pháp phù hợp, đảm bảo
theo kịp các diễn biến của nền kinh tế trong nước và quốc tế, chủ động đưa ra các
mức dự phòng rủi ro hợp lý. Phòng ngừa và xử lý rủi ro không chỉ góp phần làm
cho hoạt động tài chính của NH diễn ra thông suốt mà còn là cơ sở tạo niềm tin với
khách hàng và các đối tác kinh doanh, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của NH
so với các đối thủ khác trên thị trường.
Về các chỉ tiêu đo lường khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, ngoài chỉ
tiêu CAR thể hiện mức độ an toàn vốn như đã trình bày ở trên, một số chỉ tiêu khác
cũng cho ta thấy mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH như:
Một, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Trong đó:


-

Nợ quá hạn: khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.

-

Tổng dư nợ: tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.

Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại NH,
nó cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay. Theo quy chế cho
vay mới của NHNN, khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách vay không trả đúng
hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ vay hoặc không được gia hạn nợ thì tổ
chức tín dụng chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng lớn
thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Nợ xấu


14

Tỷ lệ nợ xấu

=
Tổng dư nợ

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái niệm nợ xấu về cơ

bản cũng được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) Các khoản dư nợ đã quá hạn từ 90
ngày trở lên; (ii) Khả năng trả nợ của khách hàng được xếp vào loại nghi ngờ về
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của
danh mục cho vay của NH. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng
tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy NH đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất
lượng các khoản cho vay.
Việc tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kiểm soát và xử lý kịp thời thì hậu quả xấu
của nó gây ra đối với bản thân các NH và đối với nền kinh tế là rất lớn. Tỷ lệ nợ xấu
cao có thể làm giảm lợi nhuận hoặc gây thua lỗ đối với NH do tăng trích lập dự
phòng rủi ro, làm xói mòn niềm tin đối với người gửi tiền, các nhà đầu tư và nếu
không sớm cải thiện sẽ gây nên rủi ro thanh khoản và ảnh hưởng rất lớn đến an toàn
của hệ thống NH.
Hai, dự phòng rủi ro (DPRR):
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của NH.
Trên bảng cân đối kế toán của NH, dự phòng là một khoản mục thuộc tài sản
và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước
những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự
phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi nhuận/vốn chủ
sở hữu của NH. Dự phòng rủi ro tín dụng gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung:

- Dự phòng chung: được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN, dự


15

phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên NH.


- Dự phòng cụ thể: được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Công thức tính: Dự phòng cụ thể = Tỷ lệ trích lập x (Số dư khoản nợ - Giá trị
khấu trừ của tài sản đảm bảo)
Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo và tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng
nhóm nợ được NH Nhà nước quy định theo từng thời kỳ.

Bảng 1.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư
02/2013/TT-NHNN
Nhóm nợ
Dự phòng cụ thể
1- Nợ đủ tiêu chuẩn
0%
2- Nợ cần chú ý
5%
3- Nợ dưới tiêu chuẩn
20%
4- Nợ nghi ngờ
50%
5- Nợ có khả năng mất vốn
100%
Ba, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi:

Dự phòng chung
0,75%

Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi được coi như một thước đo về rủi ro thanh khoản
của NH, dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các
tài sản sinh lời của NH. Vì thế, khi tỉ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của NH giảm

đi một cách tương ứng. Hiện nay, tỷ lệ LDR là một trong nhưng tỉ lệ thanh khoản
được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trong hoạt động quản lý và giám sát hoạt
động NH nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản của các NH, đảm
bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính quốc gia.
Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì công thức tính tỷ lệ LDR như sau:
L
LDR

=
D

Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
- L: là tổng dư nợ cho vay.


16

- D: là tổng tiền gửi.
Các chỉ tiêu trên sẽ cho ta một phân tích đầy đủ toàn diện về năng lực tài
chính của một NH. Tuy vậy các quá trình phân tích chưa chắc đã đem lại kết quả
chính xác do trong các NHTM thì con số nợ quá hạn và nợ xấu là một con số nhạy
cảm. Không phải NH nào cũng có thể cung cấp một số liệu đúng kể cả những số
liệu đã được các NHTM báo cáo NHNN. Do vậy để phân tích tài chính của NH đòi
hỏi trình độ, khả năng quan sát cao của nhà phân tích.
1.2.2. Năng lực công nghệ
Công nghệ là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. NH thuộc lĩnh vực dịch

vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực NH đều gắn liền với việc tiếp
nhận và xử lý thông tin. Do vậy bên cạnh năng lực tài chính, năng lực công nghệ
được xem là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh
tranh của NHTM. Yếu tố công nghệ luôn được các NH quan tâm để nâng cao chất
lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh. Cho đến nay, nhờ
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc xử lý các nghiệp vụ NH, mở rộng
các dịch vụ điện tử đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành và quản trị rủi
ro của các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng, nhờ đó mà hệ thống NH
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi đổi mới đến nay.
Ứng dụng công nghệ hiện đại là phương tiện giúp các NH có thể đánh bại
các đối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay đổi
sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường
nhân lực cho các bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm thay đổi cách thức
kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ, đồng thời hệ thống công nghệ cũng nâng
cao khả năng giám sát trực tiếp, giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp. Sự ra
đời của dịch vụ NH điện tử đã mở ra những kênh giao tiếp điện tử hiện đại giữa
khách hàng và NH thương mại như ATM, POS, Home Banking, Phone Banking,


17

Mobile banking, Internet Banking…
Về các chỉ tiêu đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ của một NHTM, ta có
thể nghiên cứu một số chỉ tiêu như:
Một là tổng vốn đầu tư cho công nghệ của NH. Qua đó thể hiện một phần
mức độ chú trọng đầu tư phát triển hệ thống CNTT của NH.
Hai là cơ sở hạ tầng CNTT của NH. Cơ sở hạ tầng CNTT là nền tảng vững
chắc cho mọi hoạt động và các ứng dụng liên quan đến công nghệ của một NH. Một
hệ thống không ổn định hoặc bị ngắt quãng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu quả và hiệu suất kinh doanh của NH. Cơ sở hạ tầng CNTT bao gồm: hệ thống

Internet, mạng LAN, hệ thống máy tính, trang thiết bị số hóa…
Ba là phần mềm giải pháp NH cốt lõi (Corebanking) hiện đang được coi là
hạt nhân, là trung tâm của hệ thống thông tin trong một hệ thống NH. Có thể hiểu
NH lõi (Corebanking) là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của NH như
tiền gửi, tiền vay, khách hàng … Thông qua đó, NH phát triển thêm nhiều dịch vụ,
sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Mọi giao dịch của NH đều
được chuyển qua hệ thống Corebanking để xử lý thông tin hay có thể nói
CoreBanking là hệ thống để tập trung hóa dữ liệu ở bất cứ nơi đâu, hay lúc nào.
Corebanking chính là biểu hiện rõ nhất của cuộc chạy đua về công nghệ hiện đại
hóa NH, giúp KH có được nhiều tiện ích khi thực hiện các thanh toán thương mại
và từng bước đưa Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới.
Bốn là về mức độ an toàn, bảo mật thông tin của NH. Vấn đề bảo mật thông
tin là một vấn đề quan trọng đối với hệ thống NH, nơi mà hệ thống CNTT chi phối
mọi hoạt động kinh doanh thì có thể nói vấn đề bảo mật và an toàn thông tin mang
tính sống còn. Do đó, các NHTM cần phải quan tâm và có sự đầu tư nghiêm túc cho
vấn đề này.


18

1.2.3. Nguồn nhân lực
Cuộc cạnh tranh gay gắt diễn ra trong lĩnh vực NH khiến cho các NHTM
phải nhanh chóng nâng cao và đổi mới công nghệ, trình độ quản lý, năng lực quản
lý và nguồn nhân lực chất lượng cao. NH thuộc ngành kinh doanh dịch vụ, vì vậy,
có thể nói nguồn nhân lực là nhân tố rất quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm
của các NHTM trong quá trình hoạt động, cụ thể:
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên NH chính là
một “ hiện hữu” chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, có thể làm tăng thêm giá trị của sản
phẩm dịch vụ cũng như làm giảm đi, thậm chí làm hỏng giá trị sản phẩm dịch vụ.
Đa số các ý tưởng cải tiến sản phẩm dịch vụ hoặc cung ứng sản phẩm dịch

vụ được đề xuất từ các hoạt động thực tiễn của nhân viên.
Nhân viên là lực lượng chủ yếu truyền đạt thông tin và tín hiệu từ thị trường,
từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách của NH.
Như vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh, các NH cũng cần chú ý nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Điều này có thể thực hiện thông qua việc xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn trên cơ sở chiến lược phát
triển của NH nói riêng và của toàn bộ hệ thống NHTM nói chung; thường xuyên
tiến hành kiểm tra trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng làm việc của
đội ngũ nhân viên để đảm bảo xây dựng hình ảnh một NHTM hiện đại, thân thiện
và chuyên nghiệp trong mắt khách hàng và đối tác. Để đánh giá về nguồn nhân lực
của một NHTM có thể nghiên cứu các chỉ tiêu như: số lượng nhân viên trong tương
quan với mô hình tổ chức của toàn bộ NH từ trụ sở chính tới các chi nhánh, tỷ lệ
nhân viên có trình độ đại học và sau đại học trên tổng số nhân viên, cơ cấu lao động
theo độ tuổi…
1.2.4. Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản trị, điều hành cũng như cơ cấu tổ chức của một NHTM góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho NH. Một bộ máy tổ
chức gọn nhẹ, linh hoạt sẽ khiến cho hoạt động của NH diễn ra trôi chảy, các bộ
phận nghiệp vụ được tập trung thực hiện chức năng chuyên trách của mình, đảm


19

bảo đạt hiệu quả hoạt động cao nhất. Bên cạnh đó, năng lực quản trị của bộ máy
điều hành thể hiện ở các quyết định kinh doanh, đầu tư hợp lý, mang tính chiến lược
và dài hạn, nắm bắt và đưa ra các quyết định kịp thời, phù hợp với sự thay đổi của
nền kinh tế. Năng lực quản trị, điều hành của NHTM được thể hiện thông qua các
tiêu chí sau:
- Mô hình một NH hiện đại;
- Cơ cấu, trình độ của bộ máy lãnh đạo – được thể hiện thông qua các quyết

định kinh doanh, đầu tư hợp lý, mang tính chiến lược;
- Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trước diễn biến của thị trường;
- Cơ chế vận hành một NH hiện đại (quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản trị
dịch vụ phi tín dụng, quản trị kế toán và ngân quỹ, quản trị nhân sự…)
Tuy nhiên, các đánh giá về chất lượng quản trị thường mang tính chủ quan
do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua các chỉ tiêu tài chính
để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan và dễ so sánh hơn.
1.2.5. Năng lực hoạt động
1.2.5.1. Khả năng huy động vốn
Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, NH muốn hoạt động được thì trước
hết phải có vốn. Nhưng mặt hàng kinh doanh của NH rất đặc biệt đó là tiền tệ. Trên
thực tế thì các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Do đó nhu cầu về
vốn của các NHTM là rất lớn và việc tạo lập vốn cho NH là một vấn đề quan trọng
hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để tạo lập và duy trì được
khối lượng vốn với qui mô lớn và có tính ổn định cao thì NH phải có chiến lược
khai thác vốn hợp lý trên cơ sở tận dụng tối đa những nhân tố tích cực và hạn chế
những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NH.
Trong nền kinh tế thị trường có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức
tạp như hiện nay, có thể nói khả năng huy động vốn là một trong những thước đo
năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Số lượng NH được phép hoạt động ngày càng
tăng, cùng với đó là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi NH,
trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn. Các


×