TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ MÔN GÂY MÊ HỒI SỨC
LỄ BẢO VỆ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y
KHOA
KHÓA 2013 – 2019
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm
2019
BỘ MÔN GÂY MÊ HỒI SỨC
Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU
TRONG CHUYỂN DẠ
CỦA GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG
TẠI KHOA ĐẺ TỰ NGUYỆN BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HÀ NỘI
GV hướng dẫn: TS.BS. Nguyễn Đức Lam
SV thực hiện: Khuất Thị Lương
ĐẶT VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau đẻ
Giảm
đau
Gây tê
NMC
• Nỗi sợ hãi ám ảnh
• Có thể ảnh hưởng có hại lên sản phụ và thai nhi
• Được chú trọng
• Nhiều phương pháp
• Nhiều ưu điểm
• Áp dụng ngày càng phổ biến
• Nghiên cứu về cảm nhận và sự đánh giá
của sản phụ chưa nhiều
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
2
• Đánh giá hiệu quả của giảm đau trong chuyển dạ bằng
gây tê ngoài màng cứng và sự hài lòng của sản phụ
• Đánh giá một số tác dụng không mong muốn và ảnh
hưởng lên thai nhi của phương pháp giảm đau này
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
SINH LÝ CHUYỂN DẠ VÀ ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
Chuyển dạ là quá trình sinh lý làm cho thai và phần phụ của thai
được đưa ra khỏi đường sinh dục của người mẹ
Gồm 3 giai đoạn: xóa mở CTC, sổ thai, sổ rau
SINH LÝ CHUYỂN DẠ VÀ ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
Đau theo cơn, mức độ đau thay đổi : đau nhói, đau âm ỉ, đau
dữ dội.
Cơ chế:
Căng và co thắt tử cung, giãn nở CTC
Giãn nở khung chậu, co kéo dây chằng
trên phúc mạc, BQ, NĐ, TT
Do lo lắng, căng thẳng.
GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG SẢN KHOA
Lịch sử phát triển:
Thế giới: lần đầu 1898, August Bier
Việt Nam: lần đầu 1998, Tô Văn Thình
Được thực hiện ở các bệnh viện lớn, ngày càng được mở rộng.
Lợi ích của gây tê ngoài màng cứng
Giảm sự đau đớn cho sản phụ
Tăng lưu lượng tử cung- rau => tốt cho thai
Giảm tình trạng tăng thông khí và tăng lưu lượng tim của mẹ do đau
Làm mềm cổ tử cung => giúp cuộc chuyển dạ mau hơn
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Địa điểm: Khoa Đẻ Tự nguyện- Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Thời gian: 6/2018- 9/2018
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Sản phụ đã chuyển dạ và có chỉ định đẻ thường, không giới hạn
tuổi
Áp dụng giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
Sản phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu
Sản phụ có các chống chỉ định gây tê ngoài màng cứng
Sản phụ phải chuyển sang đẻ mổ trước khi gây tê ngoài màng cứng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả
Cỡ mẫu:
P= 0.911 (tỷ lệ hài lòng) theo Nguyễn Đức Lam (2010) => N= 125
207 sản phụ gây tê ngoài màng cứng
Tiến hành nghiên cứu:
Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Theo dõi sản phụ và thai nhi từ lúc gây tê đến 6h sau đẻ
Thu thập số liệu từ bệnh án, khám, phỏng vấn sản phụ theo phiếu
nghiên cứu
Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0 và các test thống kê
CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của đối tượng:
Tuổi, chiều cao, cân nặng, nghề nghiệp
Tuổi thai, trọng lượng thai, số lần sinh
Tác dụng giảm đau:
Thời gian khởi tê
Mức độ giảm đau
Cách vô cảm khi làm thủ thuật sau đẻ
Ảnh hưởng của gây tê NMC lên chuyển dạ:
Khả năng rặn đẻ, phản xạ mót rặn, cách đẻ
Điểm Apgar
Tác dụng không mong muốn: phong bế vận động, nôn, đau đầu, đau
lưng, bí tiểu…
Sự hài lòng của sản phụ
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
50
46.9
45
40
35
31.4
30
25
17.9
20
15
10
5
0
3.4
0.5
<20
20-25
26-30
31-35
>35
Phân bố sản phụ theo nhóm tuổi
Tuổi trung bình: 27,44 ± 3,97; Min- Max: 17- 41
Nguyễn Đức Lam (2010): 27,4 ± 3,5; Vũ Thị Hồng Chính
(2010): 28,02 ± 4,48
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
22.70%
20.00%
10.00%
0.00%
6.80%
62.70%
CBVC
1.90%
Kinh doanh Công nhân
1.40%
Nông dân
Khác
Phân bố nghề nghiệp của sản phụ
Y văn: Tuổi, giới,, nghề nghiệp, trình độ nhận thức ảnh
hưởng đến khả năng chịu đau
Trần Văn Quang (2011): CBVC 66,7%
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ số lần sinh
Chỉ tiêu nghiên cứu
SP
%
Con lần 1
129
62,3
Con lần 2
58
28,0
Con lần 3
20
9,7
Tổng
207
100
Nguyễn Văn Chinh (2010): con so 62,35%, con rạ 37,65%
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU
trên 10 phút
27.1
5-10 phút
27.5
45.4
dưới 5 phút
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Thời gian bắt đầu có tác dụng giảm đau
Thời gian có tác dụng: 9,64 ± 6,09 phút; min- max: 1- 30
Isha Chora (2014): 13,2 ± 2,53; J.M.Eddleston (1996): 12,0 ± 2,59;
Nguyễn Đức Lam (2010): 8,5 ± 2,7
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU
80
73.3
60
35.4
40
20
0
2.5
Không đau (<3)
22.8
36.8
25.3
3.8
Đau ít (3-4)
VAS trước
Đau vừa (5-6)
0.1
Đau nhiều (>6)
VAS sau
Mức độ đau trước và sau khi gây tê
Điểm VAS trước gây tê: 5,49 ± 1,81; min- max: 2- 10
Điểm VAS sau gây tê: 1,92 ± 1,18; min- max: 0- 6
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU
Đẻ mổ
Khâu TSM
KSTC
Khâu TSM và KSTC
Thủ thuật sau đẻ
5.30%
47.80%
46.40%
0.50%
Cách vô cảm
ẢNH HƯỞNG CỦA GÂY TÊ NMC LÊN CHUYỂN DẠ
1. Mức phong bế vận động theo Bromage:
97,6% mức 0
2,4% mức 1
2. Phản xạ mót rặn
Còn: 97,6%
Giảm: 1,4%
Mất: 1%
3. Khả năng rặn đẻ
Tốt: 98%
Không tốt: 2%
H.Finegold (2000), Trần Văn Quang (2010), Đỗ Văn Lợi (2010): gây tê NMC
không ảnh hưởng khả năng rặn đẻ, cảm giác mót rặn, vận động
ẢNH HƯỞNG CỦA GÂY TÊ NMC LÊN CHUYỂN DẠ
Cách đẻ
Cách đẻ
Đẻ thường
Đẻ forcep/giác hút
Đẻ mổ
Lý do đẻ mổ
Mẹ rặn yếu
Thai suy
CTC không tiến triển
Đầu không lọt
SP
196
0
11
%
94,7
0
5,3
1
3
5
2
0,5
1,4
2,4
1
• Sandro (2011): 12,9%; Caruselli (2011): 8,4%; Decca (2004): 11%,
không làm tăng tỷ lệ mổ đẻ
ẢNH HƯỞNG CỦA GÂY TÊ NMC LÊN CHUYỂN DẠ
Điểm Apgar
206/207 trẻ có điểm Apgar sau 1 phút >= 7: trung bình 8.2 ± 0.8 (đ)
206/207 trẻ có điểm Apgar sau 5 phút >= 8: trung bình 9.1 ± 1.1 (đ)
1 trường hợp thai lưu trong tử cung Apgar 1 phút và 5 phút là 0
điểm
T Girard (2006), J. M.Eddleston (1996) và nhiều tác giả trong nước
khác: Gây tê NMC không ảnh hưởng Apgar trẻ sơ sinh
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Giai đoạn I
Giai đoạn II
2.9
2.4
1.4
1.9
Sau đẻ
5.3
3.4
2.9
1.4
Bu
ồn
1
1
n
ô
n
a
ứ
g
N
Ru
n
1.4
0 ể0u
Bí
0.5
0 ầ0u
ti
Đ
au
đ
Đ
au
nơ
1.4
i
ọ
ch
c
ki
0
m
0.5
0t 0
Số
Các tác dụng không mong muốn
Nguyễn Văn Chinh (2010): buồn nôn- nôn 3,82%; run 5,29%; đau
đầu 4,71%; bí tiểu 8,53%
Hoàng Khắc Sự (2008): nôn 2,4%; run 3%