Tiết 1,2 : Con Rồng, cháu Tiên
Bánh chng, bánh giầy
Ngày soạn :
Ngày dạy :
a. Mục tiêu :
- Hiểu định nghĩa sơ lợc về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết : Con rồng, cháu tiên và Bánh ch-
ng, bánh giầy.
- Hiểu ra và hiểu đợc những ý nghĩa của những chi tiết tởng tợng, kỳ ảo của hai
truyện.
- Kể đợc hai truyện.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài Mới :
Văn bản: Con Rồng, Cháu Tiên
Hoạt động của GV- HS Nội dung
- Gv kiểm tra bài soạn của
học sinh, giới thiệu bài mới.
Nội dung, ý nghĩa của truyện
con Rồng cháu Tiên là gì? Vì
sao dân gian ta qua bao đời, rất
tự hào và yêu thích câu chuyện
này?
Hoạt động 1:
- GV đọc diễn cảm một đoạn
của văn bản.
- Có thể tạm phân truyện thành
3 đoạn, yêu cầu 3 học sinh đọc.
- Học sinh đọc
- GV nhận xét gắn gọn và góp
ý. Mỗi đoạn nên chọn một chỗ
để sửa cách đọc cho học sinh.
- Phần chú thích có thể tách
riêng hoặc tiến hành khi học
sinh đọc từng đoạn
- GV hớng dẫn học sinh nắm
* G iới thiệu bài : Cố thủ tớng Phạm Văn Đồng
nói: Những truyền thuyết dân gian thờng có cái cốt
lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân ta, qua nhiều thế
hệ, đã lý tởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình thiết tha
của mình, cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của
trí tởng tợng dân gian, làm nên những tác phẩm văn
hoá mà đời đời con ngời còn a thích.
I. Đọc :
1.Đọc văn bản:
- Đoạn 1: Từ đầu đến Long Trang
- Đoạn 2: Tiếp theo đến lên đờng
- Đoạn 3: Phần còn lại.
2.Tìm hiểu chú thích:
- Định nghĩa truyền thuyết.
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền
miệng, kể về các nhân vật và sự kiện liên quan đến
lịch sử thời quá khứ.
1
đợc mấy ý quan trọng trong định
nghĩa.
- Học sinh nghe.
Hoạt động 2:
GV tìm những chi tiết trong
truyện thể hiện tính chất kỳ lạ
lớn lao, phi thờng về nguồn gốc
và hình dạng của Lạc Long Quân
và Âu Cơ.
- GV : Những chi tiết nào thể
hiện hành động của Lạc Long
Quân phi thờng?
- GV : Từ việc tìm những chi
tiết tởng tợng, kỳ ảo, em hiểu thế
nào là những chi tiết tởng tợng,
kỳ ảo?
Hãy nói rõ vai trò của chúng
trong truyện ?
- GV : Việc kết duyên của
Long Quân và Âu Cơ và việc Âu
Cơ sinh nở có gì lạ? Long Quân
và Âu Cơ chia con nh thế nào và
để làm gì? Theo truyện này thì
ngời Việt là con cháu của ai?
- Học sinh thảo luận ở lớp :
Truyện Con Rồng, Cháu Tiên có
- Thờng có yếu tố tởng tợng, kỳ ảo
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân
đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Những chi tiết tởng tợng, kỳ ảo về Lạc Long
Quân và Âu Cơ:
+ Về nguồn gốc và hình dạng :
- Lạc Long Quân và Âu Cơ đều là Thần. Long
Quân là thần nòi rồng, Âu Cơ thuộc dòng tiên.
- Long Quân sức khoẻ
vô địch, có nhiều
phép lạ, Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trầ
n.
+ Về sự nghiệp mở n ớc :
- Long Quân giúp dân diệt trừ những loài yêu quái
để ổn định cuộc sống, dạy dân cách trồng trọt chăn
nuôi, ăn ở.
+ Về chuyện sinh nở : cái bọc trăm trứng.
+ Những chi tiết t ởng t ợng, kỳ ảo : đợc hiểu là
những chi tiết không có thật, đợc tác giả dân gian
sáng tạo nhằm mục đích nhất định.
+ Vai trò của những chi tiết t ởng t ợng, kỳ ảo trong
truyện :
- Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân
vật, sự kiện.
- Thần kỳ hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống
nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn
kính tổ tiên, dân tộc mình.
- Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
+ Học sinh thảo luận, trả lời:
- Chi tiết tởng tợng, kỳ ảo thể hiện ở chuyện Âu
Cơ sinh nở cái bọc trăm trứng.
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con để cai quản
và gây dựng đất nớc
- Ngời Việt là Con Rồng, Cháu Tiên.
2. ý nghĩa của truyện Con Rồng, Cháu Tiên:
+ Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng
2
ý nghĩa gì? Nhằm giải thích điều
gì?
- Chi tiết cái bọc trăm trứng
khẳng định điều gì?
- Học sinh đọc lại lời hẹn của
Long Quân, thể hiện ý nguyện gì
của ngời xa?
- Đến đây có thể giải thích từ
Đồng Bào
- GV hớng dẫn đọc: Đọc thêm
để hiểu đầy đủ ý nghĩa của
truyện.
Hoạt động 3
- Học sinh đọc phần ghi nhớ
- Học sinh học thuộc lòng
phần ghi nhớ.
- GV : Sự giống nhau ấy khẳng
định sự gần gũi về cội nguồn và
sự giao lu văn hoá giữa các tộc
ngời trên đất nớc ta.
Bài tập về nhà :
Câu 2,4,5 ( trang 3)
liêng của cộng đồng ngời Việt. Từ bao đời ngời Việt
tin vào tính xác thực của những điều truyền thuyết
về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, giòng
giống tiên Rồng rất cao quý, linh thiêng của mình.
+ Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện
đoàn kết, thống nhất của nhân dân ở mọi miền đất n-
ớc. Ngời Việt Nam, dù miền xuôi hay miền ngợc, dù
ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nớc hay
nớc ngoài đều có chung cội nguồn, đều là con mẹ Âu
Cơ ( đồng bào cùng một bọc ) , vì vậy phải thơng
yêu, đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy góp phần quan trọng vào
việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần dân
tộc.
III. Ghi nhớ : - SGK trang 8
IV. Luyện tập : Học sinh trả lời câu hỏi phần
luyện tập.
Câu 1: Truyện Quả trứng nở ra trăm con ngời
Dân tộc Mờng, Truyện Quả bầu mẹ Dân tộc
Khơmú
Câu 2: Học sinh kể lại chuyện Con Rồng, Cháu
Tiên với những yêu cầu sau:
+ Đúng cốt truyện, chi tiết cơ bản.
+ Cố gắng dùng lời văn ( nói) của mình để kể.
+ Kể diễn cảm.
* Rút kinh nghiệm :
Văn bản: Bánh chng, bánh giầy
3
( Hớng dẫn đọc thêm )
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Hoạt động của GV - HS Nội dung
HĐ 1
- Giáo viên cho học sinh đọc lại
truyện, mỗi học sinh đọc một
đoạn.
- GV nhận xét ngắn gọn, sửa
cách đọc cho học sinh.
H Đ 2
Gv hớng dẫn học sinh thảo luận
theo câu hỏi phần Đọc hiểu văn
bản.
+ Câu hỏi 1 : Vua Hùng chọn ng-
ời nối ngôi trong hoà cảnh nào? với
ý định ra sao và bằng hình thức gì?
+ Câu hỏi 2 : Vì sao trong các
con vua, chỉ có Lang Liêu đợc thần
giúp đỡ?
+ Câu hỏi 3 : Vì sao hai thứ bánh
của Lang Liêu đợc Vua cha chọn
để tế Trời, Đất, Tiên vơng và Lang
Liêu đợc chọn nối ngôi vua?
G iới thiệu bài:
I . Đọc:
1. Đọc văn bản:
- Đoạn 1 : Từ đầu đến chứng giám
- Đoạn 2 : Tiếp theo đến hình tròn
- Đoạn 3 : Phần còn lại.
2. Đọc chú thích
II . Tìm hiểu văn bản :
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, Vua có thể tập
trung lo cho dân đợc no ấm. Vua già, muốn truyền
ngôi.
- ý của vua: Ngời nối ngôi phải nối tiếp chí hớng
vua, không nhất thiết phải con trởng.
- Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất
một câu đố đặc biệt để thử tài. Trong truyện cổ dân
gian, giải đố là một trong những thử thách đối với
nhân vật.
- Trong các Lang, Lang Liêu là ngời thiệt thòi
nhất.
- Tuy là Lang nhng chàng sớm làm việc đồng
áng, gần gũi với dân thờng.
- Chàng là ngời duy nhất hiểu đợc ý thần, và thực
hiện đợc ý thần. Thần ở đây là nhân dân. Ai có thể
suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng lúa gạo của
trời đất và cũng là kết quả của mồ hôi, công sức con
ngời nh nhân dân. Nhân dân rất quý trọng cái nuôi
sống mình, cái mình làm ra đợc.
- Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế ( quý trọng nghề
nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con ngời và là sản
phẩm do chính con ngời làm ra)
- Hai thứ bánh có ý nghĩa sâu xa: tợng trời, tợng
đất, tợng muôn loài.
- Hai thứ bánh hợp ý Vua, chứng tỏ đợc tài đức
4
+ Câu hỏi 4 : ý nghĩa của truyền
thuyết Bánh chng, bánh giầy
- GV hớng dẫn học sinh đọc
- Yêu cầu học sinh học thuộc
1.Trao đổi ý kiến ở lớp: ý nghĩa
của phong tục ngày Tết nhân dân ta
làm bánh chng, bánh giầy.
2. Đọc truyện này, em thích chi
tiết nào? Vì sao?
GV gợi ý. Học sinh chỉ ra và
phân tích một chi tiết mà học sinh
cảm thấy thích nhất.
con ngời có thể nối chí Vua. Đem cái quý nhất trong
trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra
mà tiến cúng Tiên vơng, dâng lên cha thì đúng là ng-
ời con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng
những ngời sinh thành ra mình.
- Truyện nhằm giải thích nguồn gốc sự vật: Hai
thứ bánh - bánh Chng, bánh Giầy. Nguồn gốc này
gắn liền với ý nghĩa sâu xa của hai loại bánh: Bánh
Giầy tợng trng cho bầutrời, Bánh Chng tợng trng cho
mặt đất.
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
Lang Liêu nhân vật chính, hiện lên nh một ngời
anh hùng văn hoá. Bánh chng, bánh giầy càng có ý
nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất
của Lang Liêu bấy nhiêu.
III . Ghi nhớ : SGK ( Trang 12 )
IV . Luyện tập:
1. ý nghĩa phong tục ngày Tết nhân dân ta làm
bánh chng, bánh giầy là đề cao nghề nông, đề cao sự
thờ cúng Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha
ông đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ
những điều giản dị nhng rất thiêng liêng, giàu ý
nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai thứ
bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn
hoá, đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu
chuyện Bánh chng, bánh giầy trong kho tàng
truyện cổ dân gian Việt Nam.
2. Gợi ý hai chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa:
+ Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo
... . Đây là chi tiết thần kỳ làm tăng sức hấp hẫn
cho truyện. Chi tiết này còn nêu bật giá trị của hạt
gạo ở một đất nớc mà c dân sống bằng nghề nông và
gạo là lơng thực chính, đợc a thích của nhân dân.
Đồng thời chi tiết này còn nêu bật giá trị của hạt gạo
một cách sâu sắc, đáng quý, đáng trân trọng của sản
phẩm do con ngời tự làm.
+ Lời Vua nói với mọi ngời về hai loại bánh.
Đây là cách đoc, cách thởng thức, nhận xét về
văn hoá. Những cái bình thờng, giản dị song lại chứa
đựng rất nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nhận xét của Vua về
bánh chng, bánh giầy cũng chính là ý nghĩa, t tởng,
tình cảm của nhân dân về hai loại bánh nói riêng và
về phong tục làm hai loại bánh vào ngày Tết.
5
Bài tập về nhà :
Câu 4, 5 ( SBT, tr3)
*rút kinh nghiệm :
T iết 3 : Từ và cấu tạo từ tiếng việt
Ngày soạn :
Ngày dạy :
A. Mục tiêu
Giúp học sinh hiểu đợc thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo của từ Tiếng Việt.
- Khái niệm về từ
- Đơn vị cấu tạo của từ ( tiếng)
- các kiểu cấu tạo từ ( từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy)
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ..
- Học sinh: Đọc trớc bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài Mới :
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Kiểm tra bài cũ:
6
Hãy trình bày ngắn ngọn
những đặc điểm tiêu biểu của thể
loại Truyền Thuyết.
Trong truyền thuyết Con
Rồng, Cháu Tiên em thích chi tiết
nào nhất? vì sao?
Hoạt động 1
Lập danh sách các tiếng và
các từ trong câu sau
Câu văn trên đợc tạo bởi bao
nhiêu từ ? bao nhiêu tiếng?
GV đa thêm ví dụ
Hoạt động 2
Mỗi loại đơn vị tiếng dùng để
làm gì? Đơn vị từ dùng để làm gì?
Khi nào một tiếng đợc gọi là
một từ?
GV đa ví dụ, học sinh lập
danh sách từ và tiếng trong câu.
Từ những ví dụ trên, giáo
viên giúp học sinh rút ra định
nghĩa về từ ( SGK . 13)
Hoạt động 3
Học sinh tìm từ một tiếng và
từ hai tiếng có trong câu.
Học sinh ghi đúng các từ một
tiếng và từ hai tiếng vào các cột
theo bảng mẫu trong sách giáo
khoa.
Hoạt động 4
Phân tích đặc điểm của từ và
đơn vị cấu tạo từ.
Dựa vào bảng học sinh đã lập
giáo viên giúp học sinh lần lợt tìm
Bài mới:
I. Từ là gì?
1. Lập danh sách từ và tiếng trong câu
Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt,/ chăn nuôi / và
/ cách/ ăn ở.( Con Rồng, cháu Tiên)
Câu văn đợc tạo bởi 9 từ, 12 tiếng ( có 3 từ gồm
2 tiếng)
2. Các đơn vị đợc gọi là từ và tiếng có gì khác
nhau?
Tiếng dùng để tạo từ
Từ dùng để tạo câu
Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng
ấy có thể trở thành từ.
VD : Trong trời đất, không có gì quý bằng hạt gạo.
( 8 từ, 9 tiếng)
Ghi nhớ : Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng
để tạo câu.
II. Từ đơn và từ phức:
1. Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc Tiểu học,
hãy điền các từ trong câu d ới đây vào bảng phân loại.
VD : Từ/ đấy,/ nớc/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt,/
chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chng/
bánh giầy.
( Bánh chng, bánh giầy)
Cột từ đơn : Từ, đấy, nớc, ta, chăm, nghề,
và, có, tục, ngày, Tết, làm.
Cột từ láy : trồng trọt
Cột từ ghép : chăn nuôi, bánh chng, bánh
giầy.
3. Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau
và khác nhau?
Phân biệt từ đơn và từ phức : Từ gồm 1 tiếng là
từ đơn, từ gồm 2 hay nhiều tiếng là từ phức.
Phân biệt từ đơn và từ phức : Những từ phức đ-
7
hiểu các nội dung.
Hoạt động 5
Hệ thống hoá kiến thức
Hoạt động 6
Có thể có những khả năng
sắp xếp từ nh sau
Từ láy miêu tả cái gì?
Nghĩ tủi thân, công chúa
út ngồi khóc thút thít
BT5: Thi tìm nhanh các từ láy.
ợc tạo ra bằng cách ghép những tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa đợc gọi là từ ghép, còn những từ phức
có quan hệ láy âm giữa các tiếng gọi là từ láy.
Đơn vị cấu tạo của Tiếng Việt là tiếng.
Ghi nhớ : SGK- tr 14.
III. Luyện tập:
Bài tập 1. ( tr.14)
a) Các từ : nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép.
b) Từ đồng nghĩa với nguồn gốc : cội nguồn, gốc
gác.
c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : cậu mợ, cô dì,
chú cháu, anh em,
Bài tập 2 (tr.14)
Theo giới tính( nam, nữ ) : ông bà, cha mẹ, anh
chị, cậu mợ, chú dì, chú thím.
Theo bậc ( trên dới) : bác cháu, chị em, anh em,
dì cháu, cha con, mẹ con,
Bài tập 3 (tr.14)
Cách chế biến : Bánh rán, bánh nớng, bánh hấp,
bánh nhúng, bánh tráng,
Chất liệu làm bánh : Bánh nếp, bánh tẻ, bánh
đậu xanh, bánh khoai, bánh cốm, bánh kem
Tính chất của bánh : Bánh dẻo, bánh phồng,..
Hình dáng bánh : bánh gói, bánh quấn thừng,
bánh tai voi, bánh cuốn,
Bài tập 4 :
Miêu tả tiếng khóc của con ngời.
Những từ láy khác có cùng tác dụng : Nức nở,
sụt sùi, rng rức,
Bài tập 5:
a) Tả tiếng cời: khúc khích, sằng sặc, hô hô, ha hả,
hềnh hệch,
b) Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo
nhéo, lầu bầu,
c) Tả dáng điệu : lừ đừ, lả lớt, nghênh ngang, ngông
nghênh,
8
Rút kinh nghiệm :
T iết 4 : giao tiếp, văn bản
và phơng thức biểu đạt
Ngày soạn :
Ngày dạy :
a. Mục tiêu
- Huy động kiến thức của học sinh về các loại văn bản mà học sinh từng biết.
- Hình thành sơ bộ khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phơng thức biểu
đạt.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ
- Học sinh: Đọc trớc bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
+ Giới thiệu bài :
Thực tế cuộc sống chúng ta đã
đợc tiếp xúc và sử dụng nhiều với
các loại sách báo, đọc truyện,
viết th, viết đơn nhng có thể cha
biết gọi chúng là văn bản hoặc
cha biết dùng đúng mục đích.
Giờ học hôm nay sẽ giúp chúng
ta sơ bộ hiểu đợc văn bản là gì?
có những kiểu văn bản nào và
mục đích sử dụng cụ thể của văn
bản ra sao
Hoạt động 1
GV : Trong đời sống, khi
có một t tởng, tình cảm, nguyện
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phơng thức biểu
đạt
a) Khi cần biểu đạt một t tởng, nguyện vọng, tình
cảm để ngời khác biết ta có thể nói hay viết, có thể nói
một tiếng, một câu hay nhiều câu.
b) Khi muốn biểu đạt t tởng, tình cảm, nguyện vọng
ấy một cách trọn vẹn, ta nói hay viết phải đầy đủ, rõ
9
vọng, cần biểu đạt cho mọi ng-
ời hay ai đó biết, thì em làm thế
nào?
Khi muốn biểu đạt t tởng,
tình cảm, nguyện vọng ấy một
cách đầy đủ, trọn vẹn, em phải
làm thế nào?
Học sinh đọc câu ca dao để
tìm hiểu tính chất văn bản.( GV
thay nội dung bài ca dao khác ).
Câu ca dao này đợc sáng
tác để làm gì? nó muốn nói lên
vấn đề ( chủ đề ) gì?
Hai câu 6 và 8 liên kết nhau
nh thế nào? ( Về luật thơ và về ý)
Nh thế đã biểu đạt trọn vẹn
một ý cha? Theo em câu ca dao
đã coi là một văn bản hay cha?
Hoạt động 2
Lời phát biểu của thầy ( cô)
hiệu trởng trong lễ khai giảng
năm học mới có phải là một văn
bản hay không? Vì sao?
Bức th em viết cho bạn bè
hay cho ngời thân có phải là một
văn bản không?
Những đơn xin học, bài thơ,
truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời
ràng ý để ngời khác hiểu (có nghĩa là nói có đầu có
đuôi, mạch lạc, có lý lẽ,..)
Nh vậy là ta đã tạo lập đợc văn bản, đã thực
hiện đợc hoạt động giao tiếp.
c) Đọc câu ca dao và trả lời câu hỏi của giáo viên:
Bầu ơi thơng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn.
Câu ca dao nhằm khuyên nhủ, nhắc nhở về sự đoàn
kết, đùm bọc lẫn nhau của con ngời trong cùng một tập
thể, một xã hội, một cộng đồng.
Sự liên kết giữa câu 6 và câu 8 rất chặt chẽ:
- Về luật thi : Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ
6 của câu 8 : cùng- chung.
- Về ý : Câu ca dao gồm 2 câu:
Câu 1 nói rõ ý khuyên nhủ, chủ đề là đoàn kết thơng
yêu.
Câu 2 nói rõ thêm vì sao phải đoàn kết, thơng yêu
giữa con ngời với con ngời.
Câu sau làm rõ ý câu trớc
Câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý, giữa hai câu
văn có chủ đề thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ
Câu ca dao là một văn bản
d) Lời phát biểu cũng là văn bản vì là chuỗi lời có
chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy hiệu trởng thờng
nêu thành tích những năm học qua, nêu nhiệm vụ năm
học mới, kêu gọi, cổ vũ học sinh, GV hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
e)Bức th là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên
suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến ngời nhận
th.
f) Các thiếp mời, đơn từ đều là văn bản vì chúng có
mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay
viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận
10
dự đám cới, có phải đều là văn
bản hay không?
Từ những ví dụ trên, các em
hiểu thế nào là Văn bản?
dụng ph ơng thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục
đích giao tiếp.
2. v ăn bản và ph ơng thức biểu đạt văn bản:
TT
Kiểu văn bản
Phơng thức
biểu đạt
Mục đích giao tiếp Ví dụ văn bản cụ thể
1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Truyện Tấm Cám
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật con
ngời
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. Câu ca dao :
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ
cà dầm tơng.
4 Nghị luận Bàn luận, nêu ý kiến đánh giá Tục ngữ :
Tay làm hàm nhai, tay
quai miệng trễ.
Có hàm ý nghị luận
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất,
phơng pháp
Những tờ hớng dẫn sử dụng
thuốc, đồ dùng.
6 Hành chính
công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định,
thể hiện quyền hạn, trách
nhiệm giữa ngời và ngời.
Đơn từ, báo cáo, giấy mời
3. Ghi nhớ:
Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận t tởng, tình cảm bằng phơng
tiện ngôn từ.
Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có
liên kết, mạch lạc, vận dụng phơng thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích
giao tiếp.
Có 6 kiểu văn bản thờng gặp với các phơng thức biểu đạt tơng ứng: tự
sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính- công vụ. Mỗi kiểu
văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
II. Luyện tập:
1. Các đoạn văn, thơ dới đây thuộc phơng thức biểu đạt nào?
11