Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Viêm mũi xoang cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 35 trang )

VIÊM MŨI XOANG CẤP

Người trình bày: BSNT 37 Trần Phương Thanh


ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa:
VMX là tình trạng viêm của niêm mạc ổ mũi và
các xoang cạnh mũi
Phân loại: theo thời gian
 Cấp : ≤ 4 tuần
 Bán cấp : 4 – 12 tuần
 Mạn tính: ≥ 12 tuần
Viêm mũi xoang cấp tái diễn nhiều lần
Đợt cấp của viêm mũi xoang mạn tính


ĐẠI CƯƠNG
Triệu chứng chính
Đau vùng mặt
Cảm giác căng hoặc nặng mặt
Nghẹt, tắc mũi
Chảy dịch, mủ ở mũi trước hoặc mũi
sau
Giảm hoặc mất ngửi
Có mủ trong ổ mũi ( qua thăm khám)
Sốt ( chỉ trong VMX cấp)

Triệu chứng phụ
Đau đầu
Sốt


Thở hôi
Mệt mỏi
Đau răng
Ho
Cảm giác nặng hoặc đau nhức trong
tai

2 triệu chứng chính
1 triệu chứng chính và 2 triệu chứng phụ


GiẢI PHẪU và SINH LÝ
các xoang cạnh mũi


Xoang sàng
 Mặt trên mỏng, sát với nền sọ, liên quan trực
tiếp với màng não
 Mặt ngoài liên tiếp với ổ mắt qua 1 thành
xương rất mỏng


Xoang hàm


Xoang trán


Xoang bướm
 Thành trên và ngoài mỏng,

liên tiếp với nhiều thành phần
quan trọng ở đáy sọ: tuyến yên,
giao thoa thị giác, TK thị giác,
Đm cảnh trong, xoang TM hang
và các thành phần bên trong
 Lỗ thông xoang : ở thành
trước, cách sàn khoảng 10mm


SINH LÝ BỆNH
3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường:
 Độ

thông thoáng của lỗ xoang

 Số

lượng và chức năng lông chuyển

 Số

lượng và chất lượng dịch nhầy

1 trong 3 yếu tố thay đổi  viêm mũi xoang


SINH LÝ BỆNH
Tắc nghẽn đường dẫn lưu xoang

giảm oxy trong xoang


rối loạn hoạt động lông chuyển, rồi loạn quá trình tiết nhầy

ứ đọng hỗn hợp dịch quánh trong xoang

viêm xoang


Vi khuẩn học trong viêm mũi xoang cấp
 90%

viêm xoang cấp nhiễm khuẩn khởi đầu từ

nhiễm virus đường hô hấp trên
 Virus:

Rhinovirus, influenza A and B, parainfluenza,

adenovirus
 Chẩn

đoán Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn:

 Triệu

chứng kéo dài ít nhất 7- 10 ngày

 Bệnh

diễn biến nặng hơn sau 5 - 7 ngày



Vi khuẩn học trong viêm mũi xoang cấp
 30% bệnh nhân bị
nhiễm nhiều hơn 1 loại vi
khuẩn
 S. pneumoniae có biểu
hiện lâm sàng, XQ nặng
và rõ ràng hơn H.
influenzae


Viêm mũi xoang cấp do nấm xâm lấn
( Acute Invasive fungal rhinosinusitis)
 Thường
 43


gặp ở bệnh nhân thay đổi miễn dịch

bệnh nhân IFRS:

65% bệnh nhân bị ức chế miễn dịch do u máu ác
tính hoặc điều trị bệnh máu ác tính



23 % đái tháo đường




7 % dùng steroid kéo dài



2% bệnh nhân bị hội chứng suy giảm miễn dịch


Viêm mũi xoang cấp do nấm xâm lấn
(Acute Invasive fungal rhinosinusitis)
 Khó chẩn đoán trên lâm sàng
 Cần nghĩ đến IFRS ở những bệnh nhân
 suy giảm miễn dịch
 sốt
 biểu hiện biến chứng của VMX: sưng nề
vùng mắt, RL thị giác, đau nhức vùng mặt rõ
ràng
 Giảm hoặc mất cảm giác vùng mặt và
niêm mạc vùng vòm miệng ( khẩu cái cứng)


Viêm mũi xoang cấp do nấm xâm lấn
(Acute Invasive fungal rhinosinusitis)
 Nội

soi TMH: nốt hoại tử niêm mạc màu hơi đen

(blackish color)  Mucomycosis
 Kiểm


tra miệng: tìm tổn thương

do nấm ở vùng vòm miệng


Viêm mũi xoang cấp do nấm xâm lấn
(Acute Invasive fungal rhinosinusitis)
 XQ,

CT: có thể thấy hình ảnh ăn mòn xương hoặc

xâm lấn tổ chức -> ko đặc hiệu. Không phân biệt
được với các tổn thương viêm xoang không do nấm
 Nuôi

cấy, sinh thiết: đánh giá mức độ mô bệnh học

và mức độ xâm lấn
 Nguyên

nhân : Mucomycosis, Aspergillus đặc biệt

hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ


LÂM SÀNG
 Toàn

thân: hội chứng nhiễm trùng
Sốt 38 O C, có thể cao hơn khi có biến chứng

cơ năng :
Đau dữ dội vùng trán, má hoặc thái dương, có thể
kèm theo đau đầu hoặc không
Chảy mũi
Ngạt mũi
Giảm hoặc mất khứu giác
Ho
Hôi miệng


LÂM SÀNG
 Nhìn:

sưng nề vùng xoang bị viêm hoặc sưng nề nửa

mặt
 Ấn điểm đau xoang : điểm hố nanh, điểm Grunwand,
điểm Ewing
 Soi mũi trước:
• Niêm mạc hốc mũi nề đỏ
• Cuốn mũi sưng to, nề đỏ, đáp ứng với thuốc co mạch
• Khe giữa: tiết nhầy, mủ
Soi mũi sau: nhầy mủ từ khe trên chảy xuống, đuôi
cuốn nề đỏ, sưng to


CÁC THỂ LÂM SÀNG
1.Viêm xoang sàng cấp
 Thường gặp ở trẻ em
 Dễ gây biến chứng mắt sớm

 Đau nhức vùng góc mắt trong
 Đau đầu vùng thái dương
 Ho, căng thẳng, nằm ngửa làm nặng thêm các triệu
chứng
 Giữ thẳng đầu có thể cải thiện triệu chứng


CÁC THỂ LÂM SÀNG
2. Viêm xoang trán cấp


Thường phối hợp với viêm xoang sàng trước



Đau đầu dữ dội vùng trán, tăng lên khi sờ vào trán
hoặc ấn vào góc mắt trong



Cơn đau tăng dần từ sáng tới trưa thì đạt tối đa



Đau tăng lên khi nằm ngửa. Giảm khi giữ thẳng đầu


CÁC THỂ LÂM SÀNG
3. Viêm xoang hàm cấp



Thường do răng



Khu trú 1 bên



Đau nhức răng và vùng hố nanh dữ dội



Sưng lợi quanh răng,ấn chảy mủ



Đau tăng khi gắng sức, khi nhai khi nằm ngửa



Giảm khi giữ thẳng đầu


CÁC THỂ LÂM SÀNG
4. Viêm xoang bướm


Sốt không rõ nguồn gốc




Đau đầu lan tỏa hoặc đau sau gáy



Đau nặng hơn khi nằm ngửa hoặc cong người
về trước



Giảm khi giữ đầu thẳng


ĐIỀU TRỊ
 Điều

trị toàn thân

 Điều

trị tại chỗ


ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN
1. Kháng sinh
 Điều

trị kháng sinh nên kéo dài tối thiểu 2 tuần và có thể


tới 1 tháng nếu các triệu chứng không hoàn toàn suy
giảm
 Bổ

sung lactobacillus acidophilus có trong sữa chua

hoặc viên nén để ngăn chặn tiêu chảy do giảm vi khuẩn
đường ruột
 Amoxicilin

là kháng sinh đầu tay



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×