Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần xây dựng công trình và thương mại KTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.3 MB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương
MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TRONG DOANH NGHIỆP...............................................................................................2
1.1 KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIÊU THỤ.........................................................2
1.1.1 Khái niệm...........................................................................................................................2
1.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ..............................................................................................2
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ.....................................................................................2
1.3 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ..........................................3
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..............................................................3
1.3.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán.................................................................................3
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng...........................................................................................................3
1.3.1.3 Phương pháp kế toán.......................................................................................................4
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................................................6
1.3.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán..................................................................................6
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng..........................................................................................................6
1.3.2.3 Phương pháp kế toán.......................................................................................................7
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán..................................................................................................8
1.3.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.........................................................8
1.3.3.2Tài khoản sử dụng............................................................................................................9
1.3.3.3. Phương pháp kế toán....................................................................................................10
1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................11
1.3.4.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán................................................................................11
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng.........................................................................................................12
1.3.4.3 Phương pháp kế toán.....................................................................................................13
1.3.5 Xác định kết quả tiêu thụ.................................................................................................16


1.3.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán................................................................................16
1.3.5.2 Tài khoản sử dụng.........................................................................................................16
1.3.5.3 Phương pháp kế toán.....................................................................................................17
2.1.2 Sự phát triển của công ty..................................................................................................19
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty................................................................................20
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................................20
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................................................20
2.1.4 Tổ chức kế toán tại tổng công ty......................................................................................21
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức kế toán....................................................................................................21
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán..........................................................................21
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty..........................................................................21
2.1.4.3.1 Hình thức kế toán.......................................................................................................21
2.1.4.3.2 Trình tự ghi sổ............................................................................................................22
2.1.4.3.3 Trình tự hạch toán......................................................................................................22
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI KTM...23
2.2.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty..........................................................................23
2.2.1.1 Mặt hàng tiêu thụ..........................................................................................................23
2.2.1.2 Thị trường tiêu thụ của công ty.....................................................................................23
2.2.1.3 Phương thức tiêu thụ.....................................................................................................23
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty...........................................................................23
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty...........................................................33
2.2.4 Kế toán giá vốn tại công ty..............................................................................................33

SVTH: Lê Thị Kim Oanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương


2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................41
2.2.6 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...................................................................46
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI KTM...............................................................................49
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG
MẠI KTM.................................................................................................................................49
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty...............................................................49
3.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................................49
3.1.1.2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.........................49
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ
THƯƠNG MẠI KTM...............................................................................................................51
KẾT LUẬN...............................................................................................................................53

SVTH: Lê Thị Kim Oanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương
LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, lợi nhuận luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý, đến sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ. Do vậy, việc tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang
trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là một điều rất cần thiết,
nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn giúp
các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin, phản ánh kịp thời tình hình bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho
họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Chính
vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
cổ phần xây dựng công trình và thương mại KTM” cho báo cáo thực tập của mình.
Đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Chương 2: Tình hình thực tế kế toán và xác đinh kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần
xây dựng công trình và thương mại KTM.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần xây dựng công trình và thương mại KTM.
Trong quá trình thực tập em đã cố gắng tiếp cận thực tế cùng với kiến thức đã học.Tuy
nhiên,do trình độ và thời gian hạn chế nên đề tài em không tránh khỏi những sai sót
nhất định.Vì vậy,em rất mong được sự quan tâm đóng óp ý kiến và sự giúp đỡ của thầy
cô giáo, anh chị công ty.Em xin chân thành cảm ơn mọi sự đóng góp của giáo viên
hướng dẫn, và các anh chị tại nơi em thực tập, đã tận chỉ dẫn tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, Ngày 15 Tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Kim Oanh

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1.1.1 Khái niệm
Quá trình tiêu thụ là quá trình doanh nghiệp bán sản phẩm ra thị trường nhằm thu hồi
lại vốn để có thể tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ
- Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị và tình hình thanh toán với khách hàng.
- Ghi chép, phản ánh, phân bổ chính xác, đầy đủ kịp thời và các khoản chi phí liên
quan đến quá trình bán hàng, các khoản thuế phải nộp trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm theo chế độ quy định, các khoản giảm trừ cho người mua vì các lý do khác nhau.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng xuất bán, ghi nhận doanh thu giá vốn một cách
hợp lý.
- Xác định kết quả tiêu thụ về tổng số cũng như kết quả tiêu thụ từng loại hàng bán
theo yêu cầu của công tác quản lý, qua đó đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi
nhuận và đề xuất các biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận cho đơn vị.
- Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu của nhà quản lý.
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ
Hiện nay nghiệp vụ bán hàng của các doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo
hai phương thức, bán buôn và bán lẻ:
Phương thức bán buôn: Có hai phương thức bán buôn bao gồm:
-Bán buôn qua kho: Theo phương thức này, hàng hóa sau khi đã hoàn tất thủ tục nhập
kho rồi mới được xuất bán, theo đó hàng hóa có thể xuất bán trực tiếp tại kho doanh
nghiệp hoặc xuất kho gửi bán.
-Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là phương thức tiêu thụ mà hàng hóa sau khi mua
không nhập kho doanh nghiệp mà được chuyển thẳng cho khác hàng.
Phương thức bán lẻ: Bao gồm:

-Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo phương thức này nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp bán
hàng và thu tiền. Cuối ngày, sau khi kiểm kê hàng, căn cứ vào lượng hàng bán ra và số
tiền thu trong ngày, đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy sẽ tiến hành lập báo
cáo bán hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

-Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là phương thức mà nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ
thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn, thu tiền kiểm
tiền, lập báo cáo thu và nộp tiền về quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã
giao, kiểm tra số hàng còn tồn tại quầy hàng, lập báo cáo bán hàng trong ngày nộp về
kế toán.
-Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự chọn hàng hóa, cuối
ngày căn cứ vào số tiền thu được lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân
viên bán hàng căn cứ vào lượng hàng hóa bán ra cũng lập báo cáo bán hàng trong ngày
nộp về kế toán.
-Bán hàng qua đại lý: Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định kỳ tiến hành
đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ, xuất hóa đơn cho hàng đại lý và thu tiền hàng
sau khi đã trừ hoa hồng đại lý.
-Bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay,
khoản lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và được phân bổ trong
thời gian trả chậm.
-Các phương thức bán lẻ khác: Bán hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc
Tổng công ty, trao đổi hàng hóa, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng

hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các tài khoản đã thu hoặc sẽ thu kể
cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại.
- Khi hàng được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì giao dịch
đó không được coi là giao dịch tạo doanh thu.
- Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa không tương tự thì việc trao đổi đó được
coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Doanh thu trong trường hợp này được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về hoặc giá trị hợp lý của hàng đem đổi sau khi điều
chỉnh các khoản tiền trả thêm boặc thu thêm.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toasncuar hoạt động sản xuất kinh doanh từ bán các sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản hay cung cấp dịch vụ.
Kết cấu của TK 511:
Nợ


TK 511



Số phát sinh giảm:

Số phát sinh tăng:

-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,

phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực

bất động sản đầu tư của doanh nghiệp

tế của hàng hóa.

thực hiện trong kỳ kế toán.

-Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
-Doanh thu hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán
chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 sau:
5111- Doanh thu bán hàng hóa

5112- Doanh thu bán các sản phẩm
5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117- Doanh thu bán hàng hóa bất động sản
5118- Doanh thu khác
1.3.1.3 Phương pháp kế toán
Bán hàng qua kho:
-Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Hàng hóa được xác nhận tại kho của doanh nghiệp
bán, doanh thu được xác định ngay khi hàng hóa đã giao cho người mua.
+Nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi sổ doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131,.. (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+Nếu hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng là doanh thu đã có thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131,..(Tổng giá than toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng bán
Nợ TK 632- Giá vốn hàng hóa
Có TK 156- Hàng hóa

-Phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này hàng hóa sẽ được giao nhận tại kho
của doanh nghiệp mua hoặc tại một địa điểm nào đó theo hợp đồng thoả thuận trước.
Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bán.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Khi xuất hàng gửi bán
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 1561- Hàng hóa
- Khi số hàng gửi đi bán được xác định tiêu thụ
+ Nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi sổ doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131,..(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chiụ thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng là doanh thu đã có thuế
GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng bán
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
Trong trường hợp hàng gửi đến cho người mua nhưng vì hàng không phù hợp với hợp
đồng nên người mua yêu cầu doanh nghiệp cho trả lại hàng, hàng hóa trả lại doanh
nghiệp có thể đem về nhập kho hoặc chuyển đi gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh doanh dở dang
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương
Có TK 157- Hàng gửi đi bán

Khi bán hàng hóa tiêu dùng nội bộ ghi:
Nợ TK 641, 642, 241, 211
Có TK 156- Hàng hóa
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được
giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 521“Các khoản giảm trừ doanh thu”
Kết cấu của TK 521:
Nợ

TK 521



Số phát sinh tăng:

Số phát sinh giảm:

-Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh


- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn

toán cho khách hàng

bộ số chiết khấu thương mại,giảm

-Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người

giá hàng bán, doanh thu của hàng

mua hàng

bán bị trả lại sang tài khoản 511-

-Doanh thu của hàng bán bị trả lại,đã trả lại tiền

Doanh thu bán hàng và cung cấp

cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu

dịch vụ,để xác định doanh thu

Khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

thuần của kỳ báo cáo

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2 như sau:
5211- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm yết cho

doanh nghiệp mua hàng do mua hàng với số lượng lớn phù hợp với chính sách chiết
khấu của doanh nghiệp bán.
5212- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định đã tiêu thụ nhưng
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do nhiều nguyên nhân như sai quy cách,kém
phẩm chất,...

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

5213- Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm trừ cho doanh
nghiệp mua do hàng kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách so với hợp đồng hoặc bị
lạc hậu so với thị hiếu.
1.3.2.3 Phương pháp kế toán
+ Phản ánh chiết khấu thương mại tăng trong kỳ:
Nợ TK 5211- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 113,... (Tổng giá thanh toán)
+ Cuối kì kết chuyển chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5211- Chiết khấu thương mại
-Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm trừ cho doanh nghiệp mua
do hàng kém chất lượng, phẩm chất , sai quy cách so với hợp đồng hoặc bị lạc khậu do
với thị hiếu.
+ Phản ánh giảm giá hàng bán tăng trong kì.

Nợ TK 5213- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131,…( Tổng giá trị thanh toán )
+Cuối kì kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5213- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do nhiều nguyên nhân do sai quy cách, kém
phẩm chất,…
+ Khi doanh nghiệp bán chấp nhận cho doanh nghiệp trả lại số hàng đã xác định tiêu
thụ, ghi :
Nợ TK 5212- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131 ,….( Tổng giá trị được thanh toán )
+ Cuối kì kết chuyển các khoản hàng bán trả lại để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5212- Hàng bán bị trả lại
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 156- Hàng hóa
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
- Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ
hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp
này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được
phương pháp này.
-Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ
hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
+Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ
+ Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong
kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
+Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
SVTH: Lê Thị Kim Oanh


Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng
hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà
phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có
lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với
giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù

hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được
tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời
nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những
chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Ngoài ra, hiện nay theo thông tư 200/2014/TT-BTC,bổ sung thêm kỹ thuật giá bán
lẻ,đặc biệt dành riêng cho siêu thị
1.3.3.2Tài khoản sử dụng
TK 632:Giá vốn hàng bán

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi
phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Kết cấu :
Nợ

TK632

Số phát sinh tăng:



Số phát sinh giảm

-Tập hợp giá vốn hàng bán phát sinh

-Tập hợp các khoản làm giảm giá vốn

trong kỳ

trong kỳ
-Kết chuyển giá vốn vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư

1.3.3.3. Phương pháp kế toán
-Khi xuất kho hàng hóa trực tiếp bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá thành sản phẩm
Có TK 156: Giá thành sản phẩm
-Khi chuyển, hàng hóa cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc chuyển thành phẩm đi tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi, kế toán phản
ánh giá gốc của lượng hàng đi bán:
Nợ TK 157: Giá thành sản phẩm
Có TK 156 Giá thành sản phẩm
- Khi nhận được số hàng hóa gửi bán trước đây, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá thành sản phẩm
Có TK 157: Giá thành sản phẩm
-Khi được khách hàng chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán phản ánh giá vốn
hàng gửi bán:


Nợ TK 632: Giá thành sản phẩm
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Có TK 157: Giá thành sản phẩm
1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
-Chi phí bán hàng:
+Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
(trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, ...
+ Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế
độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
+ Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên,
vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh
nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm
các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công,

các khoản phụ cấp, ...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,
bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách
hàng...) .
+ Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí tính thuế TNDN
theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng
theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
+Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở
doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ
tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
-Chi phí bán hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm,hàng hóa bao gồm các chi phí chào hàng,giới thiệu sản phẩm,quảng cáo sản
phẩm,hoa hồng bán hàng,chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa,chi phí bảo quản,đóng
gói ,vận chuyển,lương nhân viên bán hàng,chi phí điện nước phục vụ trực tiếp cho bộ

phận bán hàng.
Nợ

TK 641

Số phát sinh tăng:


Số phát sinh giảm:

-Các chi phí liên quan đến quá trình bán -Khoản được ghi giảm chi phí bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ

hàng trong kỳ.

phát sinh trong kỳ.

-Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản
911- Xác định kết quả kinh doanh , để tính
kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các
chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,chi phí vật liệu văn phòng
,công cụ lao động khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp ,các dịch
vụ mua ngoài như điện ,nước,tiền điện thoại và các chi phí bằng tiền khác như chi phí
tiếp khách,hội nghị,khánh tiết…
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Nợ

TK642



Số phát sinh tăng:

Số phát sinh giảm:

-Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế

- Các khoản được ghi giảm chi phí

phát sinh trong kỳ.


quản lý doanh nghiệp

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng

-Kết chuyển chi phí quản lý doanh

phải trả.

nghiệp vào tài khoản 911-Xác
định kết quả kinh doanh
TK này không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
1.3.4.3 Phương pháp kế toán
-Chi phí bán hàng:
Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán
các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338, ...

Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331, ...
g) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để
khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản
ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản
chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải

trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua
hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng
cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống
quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối
với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa
nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng
khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến
mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào
chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản
lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà cửa, vật
kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn, ..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
Thuế môn bài, tiền thuê đất, ... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112, …
SVTH: Lê Thị Kim Oanh


Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá
trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335, ...
Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào
tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331, ...
Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.5 Xác định kết quả tiêu thụ
1.3.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này dùng để xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ của doanh nghiệp

1.3.5.2 Tài khoản sử dụng
Nợ

TK911

-Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.


-Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ

-Kết chuyển chi phí bán hàng.
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 911:Xác định kết quả tiêu thụ

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

1.3.5.3 Phương pháp kế toán
- Cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK511: Doanh thu thuần tiêu thụ bên ngoài
Có TK911(Hoạt động tiêu thụ): Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK911(Hoạt động tiêu thụ): Tổng giá vốn hàng bán
Có TK632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Công thức phân bổ chi phí như sau:

Việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại
cuối kỳ tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Tiêu thức này có thể là khối lượng hàng hoá,
trọng lượng, thể tích, giá mua hay doanh thu của hàng hoá…, trong đó được sử dụng
phổ biến là các tiêu thức như trị giá mua của hàng hoá hay doanh thu của hàng
hoá. Sau khi đã xác định được chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ,
kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau:
-Kết chuyển doanh thu bán hàng :
Nợ TK 511 : Kết chuyển doanh thu bán hàng
Có TK 911 (Hoạt động tiêu thụ): Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
-Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911(Hoạt động tiêu thụ): Giá vốn hàng bán trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

Có TK 632 : Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK911 (Hoạt động tiêu thụ): Tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả tiêu thụ trong
kỳ
Có TK641: Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ:

Nợ TK911 (Hoạt động tiêu thụ): Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả
kinh doanh trong kỳ
Có TK642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ:
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ
doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp

CHƯƠNG II: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI KTM
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THƯƠNG MẠI KTM
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty
- Công ty cổ phần xây dựng công trình và thương mại KTM được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202003630 do sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Đà Nẵng cấp ngày 31/12/2005.
- Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Xây dựng Công Trình Và Thương Mại KTM
- Gọi tắt: Công ty xây dựng KTM
- Địa chỉ: K7/14 Pasteur, Phương Hải Châu I, Quận Hải Châu, T.P Đà Nẵng
- Cửa hàng: 242 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng
- Điện thoại: 0236.3649997- 0236.3649991
- Fax: 0236.2219223 – 0236.2471357

- Số tài khoản: 000541800001 tại ngân hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Đà Nẵng.
- Mã số thuế: 0400525509
- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
- Hình thức kinh doanh: Công ty thương mại
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND (Năm tỉ đồng Việt Nam)
2.1.2 Sự phát triển của công ty
Chỉ qua vài năm hoạt động công ty đã có bước phát triển đáng kể. Mạng lưới khách
hàng và thị trường của công ty không ngừng mở rộng. Lúc đầu công ty chỉ tiêu thụ ở
khu vực trong thành phố Đà Nẵng, nhưng hiện nay công ty đã mở rộng thị trường tiêu
thụ, sang các vùng khác lân cận thành phố . Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình
độ, đủ khả năng bắt kịp được với sự phát triển của đất nước cũng như của ngành.
Khó khăn:
-Lúc đầu khi mới thành lập công ty cũng khó khăn về tài chính vì phải tìm kiếm khách
hàng, tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để tăng tốc độ thu hồi vốn nhanh.
- Đôi lúc kinh doanh gặp nhiều trở ngại do sự bất ổn của giá cả của mặt hàng. Nghĩa
là, công ty nhập hàng hóa với giá cao nhưng do biến động giá cả giảm xuống, vì vậy
công ty phải bù khoản lỗ.
Thuận lợi:
- Ban lãnh đạo trong công ty rất thông thạo trong kinh doanh, nhạy bén trong việc
phân tích thị trường, tìm kiếm thị trường để phân phối sản phẩm. Hơn nữa, do có kinh
nghiệm thâm niên nên mỗi khi có sự bất ổn trong kinh doanh đều được giải quyết
nhanh chóng và kịp thời.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

- Công ty có đội ngũ CBNV năng nổ,nhiệt tình và trình độ chuyên môn vững vàng,
luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch qua các năm.
-Ngoài việc, bán hàng cho các công ty doanh nghiệp áp dụng các khoản chiết khấu ưu
đãi nên thu hút đông đảo khách hàng và mạng lưới bán lẻ cho các cá nhân cũng rất ổn
định, thuận lợi.
- Hơn nữa, môi trường làm việc rất hòa đồng, vui vẻ giữa các thành viên trong công ty.
Chính vì thế từ khi xác lập công ty đến nay công ty đã khẳng định được chổ đứng của
mình trong giới kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chủ tịch Hội đồng quản trị

Ban Giám Đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Ghi chú:
Quan hệ tham mưu:
Quan hệ đối chiếu:
Quan hệ phối hợp:

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người chịu trách nhiệm cao nhất, phụ trách chung toàn
bộ công ty có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty.
- Ban giám đốc: 2 người.
+ Giám đốc: Là người có quyền lực điều hành, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của

công ty.
+ Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và thay giám đốc giải quyết một số
việc quan trọng khi giám đốc đi công tác xa, chịu trách nhiệm toàn bộ công việc được
giao.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

- Phòng kế toán: Giám sát, kiểm tra mọi hoạt động về tài chính của công ty, cập nhập
sổ sách, chứng từ kịp thời để lập báo cáo từng tháng, quý, năm.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh trên cơ sở
nghiên cứu, nắm bắt kịp thời những thay đổi củ thị trường về mạng lưới kinh doanh,
cung cấp, tiếp cận hàng hóa, thanh toán quyết toán các hoạt động.
2.1.4 Tổ chức kế toán tại tổng công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tiền lương và
công nợ

Kế toán bán hàng

Thủ quỹ

Ghi chú:


: Quan hệ chủ đạo
: Quan hệ phối hợp
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức, thực hiện, điều hành, công tác kế toán trong công
ty, chịu sự điều hành của giám đốc, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán,
tài chính trong công ty, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên, tổng
hợp các bộ phận kế toán để lập báo cáo tài chính, tổng hợp tình hình tài chính báo cáo
lãnh đạo. Có quyền độc lập về chuyên môn, về nghiệp vụ kế toán, có quyền yêu cầu
các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời, tài liệu liên quan đến
công việc kế toán.
- Kế toán tiền lương và công nợ: Tính lương cho cán bộ nhân viên, theo dõi các khoản
phải thu, phải trả của công ty với khách hàng, nhà cung cấp, các khoản tạm ứng của
nhân viên, tình hình công nợ, thu chi tiền mặt của công ty. Có trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu
trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi tình hình doanh thu tại công ty và các đơn vị phụ thuộc
kê khai thuế GTGT đầu ra của hàng hóa tiêu thụ.
-Thủ quỹ: Theo dõi, quản lý việc thu, chi quỹ tại công ty.
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
2.1.4.3.1 Hình thức kế toán
- Công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA, theo hình thức Nhật kí chung.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương


-Áp dụng hình thức tài khoản theo thông tư 200/2014/TT- BTC.
-Tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
-Kỳ kế toán là một quý.
-Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hằng năm.
2.1.4.3.2 Trình tự ghi sổ

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

PHẦN MỀM MISA

MÁY VI TÍNH

SỔ KẾ TOÁN
+Sổ Tổng Hợp
+Sổ Chi Tiết

-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

2.1.4.3.3 Trình tự hạch toán
-Hàng ngày:
Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được
kiểm tra, được dùng làm căm cứ ghi sổ, xác định tài khoản Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
Misa. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
-Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào):
Kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NCS. Nguyễn Thu Phương

2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ
THƯƠNG MẠI KTM
2.2.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty
2.2.1.1 Mặt hàng tiêu thụ
Công ty chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng như :Sắt, thép, ống thép, xi măng…Vì

vậy, sản phẩm của công ty rất đa dạng.
- Thép: Thép U160, thép 115, thép vuông 50, thép phi 16 CT3, thép lập la C,…
- Tấm: tấm 5ly, tấm 6 ly,tấm 8 ly, tấm 20 ly, tấm 2ly,…
- Ống: ống đen pi 34, ống đen pi 49, ống đen pi 42, ống mạ pi 34,…
2.2.1.2 Thị trường tiêu thụ của công ty
Công ty tiêu thụ những vật liệu cho việc xây dựng nhà ở, công trình…cho các đơn vị
và cá nhân trong thành phố Đà Nẵng và các vùng khác có nhu cầu mua vật liệu của
công ty.
2.2.1.3 Phương thức tiêu thụ
Công ty có 2 phương thức tiêu thụ
- Phương thức bán lẻ thu tiền tại chỗ
Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và thu tiền trong cùng một thời
điểm. Việc bán lẻ thường được thực hiện tại cửa hàng của công ty.
Chứng từ trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng và lập thành 3 liên
+ Liên 1: Lưu
+ Liên 2:Giao cho khách hàng
+ Liên 3:Giao cho kế toán công ty
Hằng ngày, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng gửi cho bộ phận nghiệp vụ.
-Phương thức bán buôn
+ Chuyển hàng: Công ty căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với người mua hàng, để
gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Hàng
hóa giao cho bên mua tại một thời điểm đã quy định trong hợp đồng.
+ Giao hàng tại kho: Bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, nhận hàng ngay tại kho
của công ty.
Chứng từ được sử dụng trong trường hợp này: phiếu xuất kho lập thành 2 liên
+ Liên 1: Lưu
+ Liên 2:Giao cho khách hàng
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty.
Nghiệp vụ 1:
SVTH: Lê Thị Kim Oanh


Trang 23


×