Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đề cương ôn tập Lí luận dạy học ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.66 KB, 6 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
– Bản chất của quá trình dạy học
+ Những cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học
 Khía cạnh biện chứng: Quá trình dạy học thể hiện phép biện chứng giữa dạy và học, hoạt động dạy và hoạt
động học, giữa chủ thể và khách thể.
 Khía cạnh xã hội: Quá trình dạy học thể hiện mqh giữa nhận thức và dạy học, người dạy với người dạy,
người học với người học, diễn ra trong điều kiện tổ chức sư phạm đặc biệt.
+ Một số quan niệm về bản chất của quá trình dạy học
 Về mặt tâm lý: Quá trình dạy học được xem là QT tâm lý. Trong dạy học các phẩm chất tâm lý vừa là mục
tiêu, vừa là nhân tố giúp người học nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
 Quá trình dạy học cũng là một quá trình xã hội
 Mục đích dạy học do XH đặt ra
 Nội dung dạy học là kinh nghiệm LS – XH do loài người tích lũy được.
 Quan hệ giữa thầy giáo và HS, giữa HS với HS thể hiện mqh XH.
 Theo quan điểm hệ thống: QTDH là một hệ thống phức tạp.
 Theo thuyết điều chỉnh và điều khiển: QTDH là một hệ điều chỉnh, là quá trình phát triển biện chứng,
thống nhất hữu cơ.
 Theo lí thuyết thông tin: QTDH là QT thu nhận, lưu giữ, xử lí và vận dụng thông tin.
– Dấu hiệu chủ yếu của QTDH
+ Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học diễn ra liên tiếp,
thâm nhập vào nhau.
+ Hoạt động của người học diễn ra dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người dạy.
+ Hoạt động dạy học hướng vào mục tiêu của trường THCS nói chung, mục tiêu dạy học nói riêng.
→ Kết luận: Dạy học là con đường cơ bản nhằm phát triển trí tuệ, nhân cách, là loại hình hoạt động đặc trưng chủ
yếu nhất trong các loại hình nhà trường, là con đường cơ bản phục vụ mục tiêu, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài.
2. Tiếp cận “Dạy học hướng vào người học”
– Hiểu thế nào về quan điểm “Dạy học hướng vào người học”


Quan điểm này đòi hỏi các tác động sư phạm của người dạy phải căn cứ vào đặc điểm của người học, tạo ĐK
cho họ hoạt động nhiều, suy nghĩ nhiều. Tự hoạt động, tự khám phá dưới sự dẫn dắt của người dạy để hình
thành phẩm chất năng lực nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
– Đặc điểm dạy học hướng vào người học:
+ Về mục tiêu dạy học: hướng vào việc chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống XH, tôn trọng nhu cầu, lợi ích,
tiềm năng của HS.
+ Về nội dung dạy học: ngoài tri thức lí thuyết, chú trọng các kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
+ Về phương pháp dạy học: hướng vào việc tổ chức cho HS hđ, giúp HS tận dụng hiểu biết và kinh nghiệm của
mình vào việc chiếm lĩnh tri thức, chú ý rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tập dượt nghiên cứu.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: sử dụng nhiều hình thức dạy học phong phú như: tự học, học theo nhóm, lên
lớp, thảo luận, tham quan… trên lớp, trong xí nghiệp, trong viện bảo tàng, khu di tích…
+ Về đánh giá: HS được tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau theo chuẩn, với vai trò trọng tài của GV.
– Vai trò của GV theo quan điểm “Dạy học hướng vào người học”
+ Quan điểm này đòi hỏi người GV phải nỗ lực nhiều về sức lực, trí tuệ, gia công hướng dẫn các hoạt động học
của HS. Vì vậy GV giữ vai trò chủ đạo trong QTDH.
+ Có thể so sánh hai phương pháp dạy học trước đây và hiện nay như sau:
1


Các PP GD thụ động, lấy thầy làm trung tâm
1. Thầy truyền đạt kiến thức
2. Thầy độc thoại – phát vấn
3. Thầy áp đặt kiến thức có sẵn
4. Trò học thuộc lòng
5. Thầy độc quyền đánh giá, cho điểm cố định

Các PP GD tích cực, lấy trò làm trung tâm
1. Trò tự tìm kiến thức bằng hoạt động của chính mình
2. Đối thoại trò – trò, trò – thầy; hợp tác với bạn, học bạn

3. Hợp tác với thầy, khẳng định kiến thức do trò tìm ra
4. Học cách học, cách giải quyết VĐ, cách sống và trưởng thành
5. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, làm cơ sở để thầy cho điểm cơ
động

3. Hệ thống nguyên tắc dạy học (SGK)
– Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong QTDH
+ Nội dung nguyên tắc: Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải võ trang cho HS những tri thức khoa học chính
xác, chân chính, phản ánh những thành tựu hiện đại của khoa học, kĩ thuật, văn hóa. Mặt khác, phải giúp cho
HS dần dần làm quen với phương pháp nghiên cứu, có thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học.
Thông qua đó hình thành TG quan khoa học, phẩm chất và tình cảm cao quý của con người mới.
+ Cách thực hiện nguyên tắc: Để thực hiện nguyên tắc này cần áp dụng một số BP sau đây:
 Trang bị cho HS những chân lí đã được KĐ vững chắc trong khoa học hiện đại. qua đó giúp các em nắm
được các quy luật tự nhiên, XH, tư duy để có cách nhìn, có thái độ và hành động đúng đắn, sâu sắc đối với hiện
thực.
 Làm cho HS hiểu được thiên nhiên, XH, con người VN, truyền thống dựng nước và giữ nước của DT ta, từ
đó có trách nhiệm trong học tập, có tình cảm và quyết tâm đem sức mình XD và bảo vệ Tổ quốc.
 Bồi dưỡng cho HS năng lực phân tích, phê phán những hiện tượng phản khoa học như: mê tín, dị đoan,
những tệ nạn XH…
 Cho HS làm quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học theo mức độ phức tạp tăng dần, rèn luyện
phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu.
 Vận dụng phương pháp và tổ chức dạy học theo quan điểm phát triển, tôn trọng và phát huy năng lực độc
lập tự chủ, tích cực, sáng tạo ở HS. Mặt khác khắc phục tình trạng học vẹt, học tủ, học gạo, thụ động trong học
tập.
– Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học
+ Nội dung nguyên tắc: Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải làm cho HS nắm vững những tri thức lí thuyết,
nhận rõ tác dụng của những tri thức này đối với đời sống, đối với thực tiễn và những kĩ năng vận dụng chúng
góp phần vào cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân.
+ Cách thực hiện nguyên tắc: Để thực hiện nguyên tắc này cần áp dụng một số BP sau đây:
 Khi XD kế hoạch và chương trình dạy học, cần lựa chọn những môn học và những tri thức phổ thông cơ

bản phù hợp với ĐK thiên nhiên, với thực tiễn XD và bảo vệ Tổ quốc, chuẩn bị cho HS tham gia XD cuộc sống.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy cần đưa thêm những kiến thức địa phương nhằm giúp cho HS vừa nắm
sâu kiến thức, vừa hiểu biết thêm về địa phương mình.
 Về ND dạy học, cần cho HS thấy rõ nguồn gốc thực tiễn của các tri thức khoa học, xem thực tiễn là tiêu
chuẩn xác nhận tính chân thực, đúng đắn của khoa học và đến lượt mình, các tri thức này lại trở lại phục vụ
thực tiễn. Mặt khác, trong dạy học phải vạch ra phương hướng vận dụng tri thức vào thực tiễn phát triển KT –
XH của đất nước và địa phương.
 Về phương pháp dạy học, phải thực hiện đầy đủ các thí nghiệm, thực nghiệm, các bài luyện tập, thực hành
theo quy định của chương trình; mặt khác, phải hết sức tạo ĐK cho HS vận dụng tri thức vào nhiều loại tình
huống khác nhau như: giải thích hiện tượng thực tiễn, giải bài tập có nội dung thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn…
 Về hình thức tổ chức dạy học, cần tận dụng các hình thức dạy học ở vườn trường, xưởng trường, các cơ sở
sx công, nông nghiệp, các cơ sở kinh doanh,… Đây là dịp HS có ĐK liên hệ kiến thức với thực tiễn, học kết hợp
với hành.
2


Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong QTDH
Nội dung nguyên tắc: Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải vận dụng ND, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học sao cho phù hợp với trình độ phát triển của HS chung trong lớp, đồng thời phù hợp với trình độ phát
triển của từng loại đối tượng, với từng HS, bảo đảm mọi HS đều được phát triển tối đa khả năng của mình.
+ Cách thực hiện nguyên tắc: Nguyên tắc trên đây được thực hiện bằng các BP sau :
 Trước khi tiến hành giảng dạy, cần nắm đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của từng HS, nhất là về
trình độ nhận thức, tinh thần, thái độ, động cơ học tập, hoàn cảnh gia đình. Có như vậy, việc lựa chọn ND, PP,
hình thức tổ chức dạy học mới có cơ sở thực tiễn và dạy học mới có chất lượng, hiệu quả.
 Trong QTDH phải đi từ dễ đến khó, từ việc nắm chắc kiến thức, rèn kĩ năng, kĩ xảo đến việc vận dụng vào
thực tiễn.
 Trong tiến trình dạy học phải kịp thời điều chỉnh hđ nhận thức của HS, đặc biệt là những HS yếu kém.
 Cần cá biệt hóa việc dạy học, sử dụng những tác động thích hợp để nâng cao năng lực của HS khá, đồng
thời dẫn dắt HS yếu kém.

 Cần tổ chức cho HS giỏi giúp HS yếu kém.
4. Phương pháp dạy học
– Khái niệm về PPDH
+ Cấu trúc
 Mục đích dạy học
 Hoạt động dạy và hoạt động học
 Các phương tiện dạy học
→ Dưới tác động của các hoạt động đó làm xuất hiện quá trình lĩnh hội tri thức ND dạy học nhằm đạt được
mục tiêu KQ dạy học.
+ Định nghĩa: Phương pháp dạy học là hệ thống những hành dộng có chủ đích theo một trình tự nhất định của
GV để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung
dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được những mục tiêu dạy học.
+ Đặc trưng
 Phương pháp của hai chủ thể: phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS
→ Bao gồm tổ hợp các cách thức học tập của GV và HS
 Phương pháp dạy học là một cách thức làm việc cá nhân, vì vậy nó mang dấu ấn chủ quan, phương pháp
dạy học thể hiện trình độ của GV nhằm phát huy tính tích cực, khả năng nhận thức, độc lập sáng tạo của HS.
 Nội dung quy định phương pháp dạy học.
+ Mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp dạy học
 Mặt bên ngoài là sự phối hợp giữa các phương pháp học tập
 Mặt bên trong thể hiện mức độ tích cực nhận thức khác nhau
+ Phương pháp dạy học tích cực: là phương pháp GV lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học theo quan điểm
lấy người học làm trung tâm. Yêu cầu người dạy phải lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học đảm bảo phát
huy tính tích cực của nhận thức, tìm tòi, sáng tạo của người học.
– Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
+ Khái niệm: Phương pháp vấn đáp là PP GV khéo léo đặt ra hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở cho họ
sáng tỏ những VĐ mới; tự khai phá những tri thức mới bằng cách tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những
kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống; nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa những
tri thức đã tiếp thu được và nhằm kiểm tra, đánh giá, giúp họ tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
+ Phân loại:


+

 Dựa vào mục đích dạy học
 Vấn đáp gợi mở
 Vấn đáp củng cố
 Vấn đáp tổng kết

 Dựa vào tính chất nhận thức của HS
 Vấn đáp giải thích – minh họa
 Vấn đáp tái hiện
 Vấn đáp tìm tòi – phát hiện
3


+

+

 Vấn đáp kiểm tra
Ưu điểm và hạn chế
 Ưu điểm
 Đó là một cách để điều khiển hoạt động tư duy của HS, kích thích tính hoạt động nhận thức của họ
 Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời
 Giúp cho HS thu nhận những tín hiệu ngược, tín hiệu từ HS một cách nhanh gọn, kịp thời chỉnh sửa
những hoạt động của mình và của HS.
 Hạn chế: Nếu không vận dụng khéo léo sẽ làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp, biểu
vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa GV và một vài HS.
Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp
 Phân loại câu hỏi

 Dựa vào ND, sự diễn đạt ngôn từ, sự nhấn giọng
 Dựa vào mục đích dạy học
 Dựa vào chức năng
 Dựa vào tính chất mức độ hoạt động nhận thức
 Những ĐK để câu hỏi trở thành có tính VĐ
 Câu hỏi phải có mlh logic với những khái niệm đã lĩnh hội trước đây và những tri thức đó phải nằm
trong tình huống nhất định.
 Câu hỏi phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức
 Câu hỏi phải gây nên sự ngạc nhiên
 Yêu cầu đặt câu hỏi
 Trong tình huống dạy học tích cực GV phải đặt câu hỏi ntn, để HS tái hiện lại những tri thức đã được
lĩnh hội trước đây, vạch ra những ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
 Câu hỏi không đơn thuần đòi hỏi HS tái hiện những tri thức đã học, mà vận dụng những tri thức đã
có để giải quyết những VĐ
 Câu hỏi phải hướng trí tuệ của HS vào mặt bản chất của các sự vật hiện tượng nghiên cứu hình thành
tư duy biện chứng cho HS.
 Câu hỏi phải đặt ntn để HS xem xét những sự kiện, sự vật hiện tượng trong mlh với nhau, nhìn nhận
hiện tượng sự vật không chỉ theo những thành tố, theo từng bộ phận mà là một chỉnh thể toàn vẹn
của chúng.
 Câu hỏi phải đặt đúng theo quy tắc logic
 Việc biểu đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trình độ hiểu biết và
kinh nghiệm của HS.
 Câu hỏi đặt ra phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất, không thể có hai câu trả lời đều đúng, về
mặt hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.
 Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp
 Cần phải đặt câu hỏi chung cho HS và sau đó chỉ định HS trả lời
 Khi HS trả lời GV cần chú ý lắng nghe, nếu thấy cần thiết thì đặt thêm câu hỏi phụ để gợi mở cho HS
trả lời câu hỏi chính
 Cần có thái độ bình tĩnh khi HS trả lời sai hoặc thiếu chính xác, cần tránh thái độ nôn nóng vội vàng.
Cần chú ý bổ sung câu trả lời cho HS để giúp HS hệ thống hóa những tri thức mà HS đã tiếp thu được

trong quá trình vấn đáp.
 Không chỉ chú ý đến KQ của câu trả lời mà cả cách diễn đạt câu trả lời của họ một cách chính xác, hợp
logic. Đó là ĐK để phát triển tư duy cho HS.
 Cần chú ý sử dụng các BP để thúc đẩy HS mạnh dạn nêu lên thắc mắc của mình, và khéo léo sử dụng
thắc mắc đó để tạo thành tình huống có VĐ thu hút HS tham gia thảo luận. Qua đó sửa chữa những
sai lầm cho HS.
4


Phương pháp tình huống
Khái niệm: Phương pháp tình huống là PPDH nhằm giới thiệu cho HS một tình huống cụ thể có thực hoặc có
tính chất hư cấu, đòi hỏi phải giải quyết như một bài toán hoặc một VĐ. Các giải pháp tình huống đó được
người học và tập thể người học nêu lên căn cứ vào những nguyên tắc nhất định được thảo ra và người ta cố
gắng đưa ra một giải pháp kết hợp được tất cả các ý kiến đó.
+ Đặc trưng:
 Tình huống có thể là bài toán hoặc tình huống có VĐ
 Người học khám phá những tri thức hoặc cách thức hoạt động bằng cách sử dụng các thao tác tư duy.
Phương pháp tình huống làm giảm khoảng cách giữa kiến thức và thực tiễn.
 Trong phương pháp tình huống GV làm nhiệm vụ ủy thác, nghĩa là đưa người học vào tình huống dạy học
và gợi ra những VĐ để họ sinh giải quyết.
 Chú trọng đến mặt GD tri thức và thực tiễn.
5. Hình thức tổ chức dạy học
– Hình thức học tập theo nhóm tại lớp
+ Định nghĩa: Hình thức học tập theo nhóm tại lớp là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá
nhân, mà trong đó HS trong nhóm dưới sự chỉ đạo của GV trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau,
giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
+ Đặc trưng
 Hình thức học tập theo nhóm tại lớp là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, mà
trong đó HS trong nhóm dưới sự chỉ đạo của GV trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ,
hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.

 Là hình thức dạy học tác động trực tiếp giữa các HS với nhau, cùng nhau hoạt động.
 Trong ĐK hđ nhóm tại lớp, mọi hđ tập thể mang tính chất như hình thức học tập độc lập.
 Phương hướng học tập cá nhân mang tính XH nhiều hơn.
+ Ý nghĩa
 Tạo nên môi trường học tập mà trong đó có sự hợp tác, trao đổi, giúp đỡ tương trợ giữa các thành viên
trong nhóm với nhau.
 Tạo nên không khí cởi mở, cảm thông, tự do trao đổi những VĐ học tập, một bầu ko khí hòa hợp cộng
đồng.
 Hình thành tinh thần trách nhiệm đối với tập thể cho từng thành viên của nhóm, nhờ vậy mà tránh được
tính lười biếng, sao nhãng nhiệm vụ được giao, tránh được sự ghen tị.
 Hình thành thói quen làm việc tự giác, không cần kiểm soát.
 Giúp hình thành kĩ năng tổ chức, giao tiếp, thói quen tự đánh giá vì có ĐK để so sánh thường xuyên những
KQ của cá nhân và do đó nhận thức rõ những giá trị chân thực của mình.
 Giúp hình thành tính tích cực nhận thức và sự thích ứng nhanh chóng với nhịp điệu làm việc cùng nhau.
+ Các dạng hình thức học tập theo nhóm tại lớp
 Nhóm thống nhất: tất cả HS đều thực hiện những nhiệm vụ như nhau.
 Nhóm phân hóa: các nhóm khác nhau thực hiện những nhiệm vụ khác nhau trong khuôn khổ đề tài chung
cho tất cả lớp.
+ Vận dụng hình thức học tập nhóm
 Việc thành lập nhóm học tập
 Nhịp điệu làm việc của các thành viên gần đồng đều nhau
 Trình độ học lực
 Trình độ nắm bắt thông tin không chỉ trong nội khóa mà đặc biệt cả ở ngoại khóa
 Những năng lực khác
 Mqh giữa HS với nhau
 Số lượng thành viên trong nhóm từ 5 – 7 người
 Nhóm không có nhóm trưởng cố định mà thay nhau làm đại diện cho nhóm trong những thời điểm
nhất định.

+


5


+

+


+
+

 Nội dung học tập nhóm
 ND phải có tính VĐ, có mức độ khó khăn tương đối cao
 Có thể phân ND thành những đơn vị độc lập để những nhóm khác nhau làm việc và để cho HS làm
việc trong khuôn khổ một nhóm.
 ND phải liên hệ với những nguồn nhận thông tin khác nhau
Tiến hành tiết học với hình thức học tập nhóm tại lớp
 GV đề ra nhiệm vụ cho các nhóm
 Từng nhóm được sắp xếp ngồi gần nhau để dễ dàng trao đổi ý kiến
 Mỗi thành viên thực hiện nhiệm vụ của mình, sau đó thống nhất ý kiến giữa các thành viên
 Đại diện nhóm trình bày KQ công việc trước lớp
Vai trò của GV trong ĐK học tập nhóm tại tiết học
 GV đóng vai trò cố vấn, trọng tài, là người động viên, hướng dẫn các nhóm học tập theo quy tắc dân chủ,
hợp tác, tương trợ.
 GV theo sát từng nhóm HS trong quá trình hđ nhóm để đưa ra những chỉ dẫn cần thiết.
Hình thức thảo luận
Ý nghĩa: Phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập của cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ, sự hợp tác với nhau để
giải quyết VĐ đặt ra, giúp họ trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước một số đông người.
Tổ chức thảo luận

 Bước chuẩn bị thảo luận
 GV nêu lên VĐ thảo luận là những VĐ quan trọng, có ý nghĩa trong chương trình dạy học.
 GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp, cho từng nhóm và từng
người chuẩn bị báo cáo.
 HS chuẩn bị trong một thời hạn nhất định tùy theo ND và khối lượng VĐ thảo luận.
 Bước tiến hành thảo luận
 Người điều khiển thảo luận trình bày ngắn gọn mục đích, yêu cầu và ND VĐ thảo luận.
 Tiếp đó, HS dựa trên các VĐ đặt ra, tự nguyện trình bày ý kiến đã chuẩn bị. Những HS khác có thể hỏi
thêm.
 Sau khi báo cáo viên trả lời thì cả lớp tiến hành thảo luận, phân tích những dữ kiện trong các bản báo
cáo, từ đó đi tới những KL, đồng thời có những sự đánh giá đối với các bản báo cáo.
 Khi thảo luận, người điều khiển có thể động viên mọi người phát biểu ý kiến, song cũng có thể chỉ
định trong trường hợp cần thiết.
 Khi những người phát biểu tranh luận những VĐ vụn vặt, không trọng tâm hoặc trình bày những VĐ
xuôi chiều, GV có thể hướng sự thảo luận lại và nêu lên những VĐ mâu thuẫn với ý kiến chung của
những người tham gia thảo luận.
 Bước tổng kết thảo luận
 GV có thể bổ sung, sửa chữa những sai lầm của báo cáo viên hoặc những người tham gia phát biểu.
 GV có thể NX thêm về tinh thần, thái độ chuẩn bị của cả lớp và của những cá nhân đặc biệt, sau đó
đánh giá, cho điểm.

6



×