Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 121 trang )

Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm soát thủ tục hành chính là nhiệm vụ trực tiếp, cụ thể,
thiết thực, có hiệu quả, góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu về cải
cách TTHC, giúp hoàn thiện và nâng cao chất lượng văn bản quy
phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân, tổ chức và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong bối cảnh hội
nhập khu vực và quốc tế.
Hoạt động kiểm soát TTHC là hoạt động mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ cao, được thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ, từ khâu kiểm soát quy định TTHC ở giai đoạn soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật đến việc tổ chức thực hiện, rà soát,
đánh giá TTHC và kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC. Vì vậy,
việc nắm vững các quy định pháp luật về lĩnh vực này, sử dụng
thành thạo các công cụ trong quá trình kiểm soát TTHC, để từ đó
thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát TTHC là một trong những yếu tố
quan trọng bảo đảm thành công của công tác cải cách TTHC.
Năm 2015, Sở Tư pháp đã phát hành cuốn “Sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính” với những kiến
thức cơ bản về hoạt động này. Hiện nay, đông đảo những người
làm công tác kiểm soát TTHC và các tổ chức, cá nhân tiếp tục có
mong muốn tìm hiểu, tra cứu nhanh về các quy định pháp luật,
kiến thức nghiệp vụ về kiểm soát TTHC dưới dạng tài liệu trao đổi,
xử lý tình huống; đồng thời đã chủ động gửi về Phòng Kiểm soát
TTHC, sở Tư pháp rất nhiều vấn đề từ các góc độ thực tiễn thực
hiện.
Trên cơ sở nội dung cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015, và các vấn đề được nêu,
Phòng Kiểm soát TTHC đã tổng hợp, biên soạn tài liệu “Hỏi, đáp


tình huống về kiểm soát thủ tục hành chính” dưới dạng nêu vấn
đề, giải đáp vấn đề.
Nội dung trao đổi, xử lý tình huống được trình bày ngắn
gọn, súc tích, dễ hiểu, thể hiện đầy đủ những quy định của pháp
luật hiện hành về kiểm soát TTHC, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, tra
cứu, thực hiện của cán bộ, công chức và nhân dân.
1


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

Quá trình biên soạn Tài liệu không tránh khỏi thiếu sót, Sở
Tư pháp mong nhận được nhiều ý kiến góp ý để tiếp tục bổ sung,
chỉnh lý và hoàn thiện.
Bình Dương, năm 2016

SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH DƢƠNG

2


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
Bộ, cơ quan

Bộ, cơ quan ngang Bộ và ba cơ quan: Bảo

hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng chính
sách Xã hội và Ngân hàng phát triển Việt
Nam

Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
và Tổng giám đốc cơ quan: Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã
hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Cơ quan chủ trì
soạn thảo

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật

Cục KSTTHC

Cục Kiểm soát thủ tục hành chính

CSDLQG

Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính

Nghị định số
63/2010/NĐ-CP

Nghị định số 63/2010/NĐ-CP

ngày
8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính

Nghị định số
48/2013/NĐ-CP

Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính

Nghị định số
20/2008/NĐ-CP

Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính

PAKN

Phản ánh, kiến nghị

TTHC

Thủ tục hành chính

Thông tư số
05/2014/TT-BTP


Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
7/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công
bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC.
3


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

Thông tư số
07/2014/TT-BTP

Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày
24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
đánh giá tác động của thủ tục hành chính và
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

UBND cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương

UBND cấp huyện

Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh

UBND cấp xã


Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

MỤC LỤC
Số thứ tự

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU

Trang
1

4


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3

MỤC LỤC

5

PHẦN I. KIỂM SOÁT VỀ QUY ĐỊNH TTHC


21

I. NHẬN DIỆN TTHC

21

1.

Câu hỏi 1.

Mục đích của việc nhận diện TTHC
là gì?

21

2.

Câu hỏi 2.

TTHC là gì? đặc điểm, bản chất và
hình thức của TTHC?

22

3.

Câu hỏi 3.

TTHC có vai trò như thế nào trong

quản lý hành chính nhà nước và đời
sống xã hội?

25

4.

Câu hỏi 4.

Khi tiếp nhận hồ sơ dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật để
tham gia ý kiến hoặc tham gia thẩm
định về quy định TTHC, khâu quan
trọng nhất và khó nhất là xác định
được đúng, đủ các quy định về
TTHC. Vậy có dấu hiệu nào giúp
xác định được quy định TTHC có
trong dự án, dự thảo VBQPPL?

28

Làm thế nào để xác định TTHC
thuộc phạm vi của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP?
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TTHC
6.
Câu hỏi 6.
Thông tư số 07/2014/TT-BTP có
quy định về hai loại việc: đánh giá
tác động của TTHC và Rà soát,

đánh giá TTHC. Vậy việc đánh giá
tác động của TTHC khác gì với việc
rà soát, đánh giá TTHC?

30

Mục đích, ý nghĩa của việc đánh giá
tác động quy định về TTHC như thế
nào?

33

5.

7.

Câu hỏi 5.

Câu hỏi 7.

5

32


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

8.

Câu hỏi 8.


Cơ quan nào có trách nhiệm đánh
giá tác động của quy định TTHC?
Liệu có thể giao cho công chức đầu
mối làm công tác kiểm soát TTHC
tại các đơn vị thực hiện đánh giá tác
động của quy định TTHC được
không?

34

9.

Câu hỏi 9.

Việc đánh giá tác động của TTHC
thực hiện tại thời điểm nào vì theo
quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2013) và Thông tư số
07/2014/TT-BTP, Cơ quan chủ trì
soạn thảo phải lấy ý kiến góp ý và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp đối
với dự thảo VBQPPL có quy định
TTHC. Như vậy: Cơ quan chủ trì
soạn thảo phải lấy ý kiến góp ý
trước rồi mới tổ chức đánh giá tác
động và gửi hồ sơ thẩm định?

34


10.

Câu hỏi 10.

Khi gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn
bản để lấy ý kiến góp ý của cơ
quan, đơn vị có chức năng kiểm
soát TTHC theo Điều 7, 8 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP thì có bắt
buộc phải có bản ĐGTĐ của quy
định TTHC trong hồ sơ dự án, dự
thảo hay không?

35

11.

Câu hỏi 11.

Việc đánh giá tác động của TTHC
được thực hiện như thế nào?

35

6


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính


12.

Câu hỏi 12.

Đánh giá tác động của quy định
TTHC thực hiện theo các tiêu chí
nào? có xác định mức độ quan trọng
và ưu tiên của các tiêu chí đánh giá
hay không? Dựa trên các tiêu chí
nào để xác định một TTHC đạt chất
lượng tốt?

36

13.

Câu hỏi 13.

Đối với các TTHC liên thông thì Cơ
quan nào chịu trách nhiệm đánh giá
tác động?

37

14.

Câu hỏi 14.

Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP thì UBND cấp tỉnh

không được ban hành mẫu đơn, tờ
khai. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp, để tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, tổ chức thực hiện TTHC
thống nhất tại địa phương và phù
hợp với phong tục, tập quán, ngôn
ngữ tại địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thấy cần thiết được ban
hành mẫu đơn. Vậy, cách giải quyết
trong trường hợp trên như thế nào?

37

15.

Câu hỏi 15.

Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh
giá tác động của quy định TTHC?
Thực tế hiện nay, công tác đánh giá
tác động về quy định TTHC tại
nhiều cơ quan chủ trì soạn thảo
chưa được quan tâm thực hiện; một
số cơ quan còn thực hiện mang tính
hình thức, chất lượng chưa cao,
chưa phục vụ trực tiếp cho việc
thiết kế, soạn thảo quy định về
TTHC. Vậy nguyên nhân do đâu?
Khắc phục như thế nào?


38

7


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

16.

Câu hỏi 16.

Có phải mọi trường hợp sửa đổi, bổ
sung quy định TTHC tại VBQPPL
thì đều phải đánh giá tác động của
quy định thủ tục đó? sử dụng biểu
mẫu nào để đánh giá tác động trong
trường hợp này?

40

17.

Câu hỏi 17.

Làm thế nào để đo lường và kiểm
soát được chất lượng đánh giá tác
động của quy định TTHC?

40


18.

Câu hỏi 18.

Theo quy định của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP thì TTHC được
quy định trong VBQPPL của Trung
ương, quyết định của UBND tỉnh.
Vậy, đối với TTHC được quy định
trong nghị quyết của HĐND tỉnh thì
có phải đánh giá tác động của quy
định TTHC theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp
tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP
không?

41

Lƣu ý: Những quy định về thủ tục
hành chính trong văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều 14 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật 2015 được ban
hành trước ngày Luật có hiệu lực
thì tiếp tục được áp dụng cho đến
khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác
hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành
chính mới (Khoản 4 - Điều 172

Luật ban hành quy phạm pháp luật
2015)

8


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

19.

Câu hỏi 19.

Trong quy trình ĐGTĐ nêu ở Điều
5 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, cơ
quan chủ trì soạn thảo thực hiện
theo các bước:

42

- ĐGTĐ (sự cần thiết, tính hợp lý,
tính hợp pháp và chi phí tuân thủ
TTHC) theo các biểu mẫu ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2014/TTBTP;
- Hoàn thiện các quy định TTHC;
- Tổng hợp kết quả ĐGTĐ (Báo cáo
ĐGTĐ quy định TTHC).
Vậy trong quy trình này, Phòng
Kiểm soát TTHC tham gia hướng
dẫn đôn đốc như thế nào? thời điểm
tham gia (Sau khi điền các mẫu

ĐGTĐ hay sau khi có báo cáo
ĐGTĐ)? Khi hồ sơ dự án, dự thảo
VBQPPL được gửi đến để thẩm
định về quy định TTHC, Phòng
Kiểm soát TTHC có tham gia kiểm
soát chất lượng báo cáo ĐGTĐ và
các biểu ĐGTĐ thêm nữa hay
không?
20.

Câu hỏi 20.

Chi phí tuân thủ TTHC và việc tính
toán chi phí tuân thủ TTHC là gì?
việc tính toán chi phí tuân thủ
TTHC có mục đích, ý nghĩa gì?

43

21.

Câu hỏi 21.

Để tính toán chi phí tuân thủ TTHC
cần phải xác định các thành phần
gì? phương pháp xác định như thế
nào?

43


22.

Câu hỏi 22.

Trình tự tính toán chi phí tuân thủ
TTHC thực hiện như thế nào?

48

9


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

Đối với một TTHC trong dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến nhiều nhóm đối tượng
thực hiện thì việc tính toán chi phí
tuân thủ được thực hiện như thế
nào?

49

III. THAM GIA Ý KIẾN VÀ THẨM ĐỊNH QUY
ĐỊNH TTHC

50

23.


Câu hỏi 23.

24.

Câu hỏi 24.

Tham gia ý kiến về quy định TTHC
là gì? Mục đích của việc tham gia ý
kiến về quy định TTHC?

50

25.

Câu hỏi 25.

Phân định trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và địa phương
trong việc tham gia ý kiến về quy
định TTHC?

51

26.

Câu hỏi 26.

Cơ sở pháp lý của việc cho ý kiến
về TTHC trong dự án, dự thảo
VBQPPL?


52

27.

Câu hỏi 27.

Các bước tham gia ý kiến về quy
định TTHC tại Bộ, cơ quan ngang
Bộ?

53

28.

Câu hỏi 28.

Các bước tham gia ý kiến về quy
định TTHC tại địa phương?

56

29.

Câu hỏi 29.

Các nội dung cần tập trung góp ý
khi thực hiện việc tham gia ý kiến
về quy định TTHC?


59

30.

Câu hỏi 30.

Những hạn chế, bất cập chủ yếu
hiện nay về quy định TTHC tại các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật?

67

31.

Câu hỏi 31.

Các yêu cầu cơ bản trong việc tham
gia ý kiến về TTHC?

68

10


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

32.

Câu hỏi 32.


Thẩm định về quy định TTHC là
gì? mục đích của hoạt động thẩm
định về quy định TTHC?

70

33.

Câu hỏi 33.

Tham gia ý kiến về quy định TTHC
và thẩm định quy định TTHC trong
dự án, dự thảo VBQPPL có gì khác
nhau?

72

34.

Câu hỏi 34.

Luật Ban hành VBQPPL năm 2008
có quy định Bộ Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định nội dung dự án,
dự thảo VBQPPL trước khi trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP cũng
quy định Bộ Tư pháp có trách

nhiệm thẩm định về quy định
TTHC tại dự án, dự thảo VBQPPL.
Vậy, có phải Bộ Tư pháp sẽ có hai
văn bản thẩm định: (1) thẩm định
về nội dung dự án, dự thảo
VBQPPL; và (2) thẩm định về quy
định TTHC?

75

Lƣu ý: Những quy định về thủ tục
hành chính trong văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều 14 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật 2015 được ban
hành trước ngày Luật có hiệu lực
thì tiếp tục được áp dụng cho đến
khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác
hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành
chính mới (Khoản 4 - Điều 172
Luật ban hành quy phạm pháp luật
2015)

11


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

35.


Câu hỏi 35.

Trách nhiệm thẩm định về quy định
TTHC được quy định như thế nào?

76

36.

Câu hỏi 36.

Khi tiến hành thẩm định về quy
định TTHC, người thực hiện thẩm
định phải chú trọng vào các nội
dung gì?

77

37.

Câu hỏi 37.

Trong quá trình thực hiện thẩm định
quy định TTHC có cần chú ý về
thời hạn thực hiện thẩm định hay
không? Thời hạn thẩm định quy
định TTHC được quy định như thế
nào?


78

Khi tiếp nhận hồ sơ gửi đề nghị
thẩm định quy định TTHC, trước
hết, chuyên viên được giao thẩm
định cần phải thực hiện công việc
gì?

80

Có thể khái quát một số giải pháp
cải cách được đề nghị trong quá
trình tham gia ý kiến, tham gia thẩm
định quy định TTHC để giúp Cơ
quan chủ trì soạn thảo VBQPPL
hoàn thiện các quy định TTHC?

81

PHẦN II. KIỂM SOÁT VỀ VIỆC THỰC HIỆN
TTHC

82

IV. CÔNG BỐ, CÔNG KHAI TTHC

82

38.
Câu hỏi 38.


39.

40.

Câu hỏi 39.

Câu hỏi 40.

Mục đích của việc công bố, công
khai TTHC là gì?

12

82


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

41.

Câu hỏi 41.

Theo thẩm quyền ban hành và hình
thức pháp lý của hệ thống pháp luật
nước ta thì các bộ phận tạo thành
của cùng một TTHC có thể được
quy định,., rải rác ở rất nhiều
VBQPPL khác nhau (bộ luật, luật
của Quốc hội; pháp lệnh của Ủy

ban thường vụ Quốc hội; nghị định
của Chính phủ; quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; quyết định của UBND
cấp tỉnh; chỉ thị của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh…). Như vậy, quá
trình công bố, công khai TTHC cần
phải được thống nhất từ trung ương
đến các địa phương. Có quy định
nào đảm bảo được điều đó hay
không?

82

42.

Câu hỏi 42.

Điều kiện nào để TTHC được công
bố?

83

43.

Câu hỏi 43.

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết

của Ban Quản lý Khu kinh tế liên
quan đến phạm vi quản lý của nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau. Vậy,
trách nhiệm xây dựng quyết định
công bố, trình ban hành quyết định
công bố TTHC được thực hiện như
thế nào?

84

13


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

44.

Câu hỏi 44.

Tại sao nhiệm vụ xây dựng quyết
định công bố TTHC tại địa phương
không giao luôn cho các cơ quan có
chức năng kiểm soát TTHC để đảm
bảo nhanh, gọn, hiệu quả mà lại
giao cho các cơ quan chuyên môn
về ngành, lĩnh vực thuộc UBND
cấp tỉnh thực hiện? Cán bộ công
chức đầu mối làm công tác kiểm
soát TTHC tại sở, ngành chuyên
môn có trách nhiệm gì trong quy

trình xây dựng quyết định công bố
TTHC?

85

45.

Câu hỏi 45.

Đề nghị xác định rõ đơn vị chịu
trách nhiệm “thực hiện kết nối với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và
tổ chức niêm yết TTHC đã công
bố” và Cơ quan chịu trách nhiệm
thực hiện các công việc để “công
khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC” được nêu tại cuối khoản 2
Điều 7 của Thông tư số
05/2014/TT-BTP.

86

46.

Câu hỏi 46.

Quyết định công bố TTHC là gì?
Quyết định công bố TTHC có kết
cấu và nội dung như thế nào?


87

14


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

47.

Câu hỏi 47.

Ban hành quyết định công bố dưới
hình thức "Bản sao y bản chính" là
gì? Hồ sơ trình Chủ tịch công bố
dưới hình thức "Bản sao y bản
chính" gồm những gì? Có phải Sở,
ngành khi nhận được quyết định
công bố TTHC của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ sẽ copy
lại toàn bộ nội dung Quyết định
công bố và thay đổi thẩm quyền ban
hành, thẩm quyền ký, địa danh... rồi
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký
Quyết định công bố TTHC?

88

48.

Câu hỏi 48.


Nếu quyết định công bố TTHC của
Bộ, ngành Trung ương đã đầy đủ
thông tin về TTHC, sở, ngành ở địa
phương chỉ bổ sung thêm địa điểm
thực hiện và xác định cụ thể thời
gian giải quyết thì có được lựa chọn
hình thức “Bản sao y bản chính”
theo quy định tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư số 05/2014/TT-BTP để
ban hành Quyết định công bố
TTHC tại địa phương không?

90

49.

Câu hỏi 49.

Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
05/2014/TT-BTP có quy định: Sở,
ngành chuyên môn phải thông báo
với Sở Tư pháp về việc lựa chọn
hình thức ban hành quyết định công
bố dưới hình thức “Bản sao y bản
chính”. Quy định đó có thật sự cần
thiết không khi mà quyết định công
bố nói trên được gửi đồng thời cho
cả sở, ngành chuyên môn và Sở Tư
pháp? Hình thức, cách thức thông

báo thực hiện như thế nào?

90

15


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

50.

Câu hỏi 50.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể ủy
quyền cho Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết
định công bố dưới hình thức “bản
sao y bản chính” được không?

91

51.

Câu hỏi 51.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
Quyết định công bố TTHC của Chủ
tịch UBND cấp tỉnh vào thời điểm
nào? Trước hay sau khi Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban
hành Quyết định công bố TTHC
của cấp Bộ? Nội dung này được
quy định ở đâu?

92

52.

Câu hỏi 52.

Có biện pháp gì để khắc phục tình
trạng chậm công bố, công khai
TTHC và hỗ trợ hoạt động này để
đảm bảo nhanh, kịp thời theo đúng
hướng dẫn tại Thông tư số
05/2014/TT-BTP hay không?

92

53.

Câu hỏi 53.

Trường hợp Quyết định công bố
TTHC của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ có sai sót (sai về
kỹ thuật, nội dung) thì địa phương
phải thực hiện việc công bố như thế
nào?


93

16


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

54.

Câu hỏi 54.

Tại điểm a khoản 1 Điều 7 quy
định: “Căn cứ vào Quyết định công
bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ…cơ quan chuyên
môn về ngành, lĩnh vực thuộc
UBND cấp tỉnh bổ sung TTHC
hoặc bộ phận tạo thành của TTHC,
hoàn thành dự thảo Quyết định
công bố trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Quyết định công bố”. Tuy nhiên,
đối với trường hợp công bố bổ sung
bộ phận tạo thành của TTHC được
quy định chi tiết theo quy định tại
các VBQPPL của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là
khó đảm bảo hoàn thành trong thời
hạn 02 ngày như quy định nêu trên

vì do hầu hết các văn bản này được
xây dựng muộn hơn so với thời hạn
có hiệu lực của văn bản giao quy
định chi tiết cũng như ngày có hiệu
lực của quyết định công bố của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ. Vậy trong trường hợp nêu trên
phải hiểu và xử lý như thế nào?

94

55.

Câu hỏi 55.

Đề nghị hướng dẫn cụ thể hơn về
hình thức, nội dung Quyết định
công bố TTHC.

96

56.

Câu hỏi 56.

Quy trình xây dựng, ban hành
Quyết định công bố TTHC của Bộ,
cơ quan ngang Bộ gồm mấy bước?
Nội dung, thời hạn và trách nhiệm
thực hiện cụ thể ở từng bước như

thế nào?

97

17


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

57.

Câu hỏi 57.

Quy trình xây dựng, ban hành
Quyết định công bố TTHC ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương gồm mấy bước? Nội dung,
thời hạn và trách nhiệm thực hiện
cụ thể ở từng bước như thế nào?

98

58.

Câu hỏi 58.

Đề nghị đăng tải mẫu Quyết định
công bố TTHC dưới hình thức “Bản
sao y bản chính” để Phòng Kiểm
soát TTHC thuộc Sở Tư pháp các

tỉnh áp dụng thống nhất.

99

59.

Câu hỏi 59.

Thủ tục công chứng có phải là
TTHC hay không? Việc công bố,
công khai thủ tục công chứng được
thực hiện như thế nào?

101

60.

Câu hỏi 60.

Yêu cầu, điều kiện để thực hiện
công khai TTHC?

102

61.

Câu hỏi 61.

Cơ quan, đơn vị nào có trách nhiệm
công khai TTHC? Nội dung trách

nhiệm đó như thế nào?

103

62.

Câu hỏi 62.

Việc nhập, đăng tải dữ liệu TTHC
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia được
thực hiện như thế nào?

104

63.

Câu hỏi 63.

Điều kiện để đăng tải dữ liệu TTHC
lên CSDLQG?

105

64.

Câu hỏi 64.

Việc niêm yết TTHC được thực
hiện vào thời điểm nào? Yêu cầu
của việc niêm yết TTHC?


105

65.

Câu hỏi 65.

Ngoài cách thức công khai bắt buộc
thì cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết TTHC có thể thực
hiện các hình thức công khai khác
hay không?

106

18


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

66.

Câu hỏi 66.

Cách thức niêm yết TTHC tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận,
giải quyết TTHC được thực hiện
như thế nào?

107


67.

Câu hỏi 67.

Đề nghị hướng dẫn cụ thể nội dung
cần niêm yết về việc thực hiện
quyền phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức.

108

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

109

68.

Câu hỏi 68.

Mẫu 7g không được nhắc đến trong
quy định tại Điều 14 Thông tư số
05/2014/TT-BTP. Vậy cấp tỉnh có
tổng hợp theo mẫu này không hay
để cấp huyện gửi thẳng tới cho Cục
Kiểm soát TTHC thuộc Bộ Tư
pháp?

109


69.

Câu hỏi 69.

Vấn đề gửi báo cáo theo biểu mẫu
6a/BTP/KSTT/KTTH

07a/BTP/KSTT/KTTH cho UBND
cấp huyện. Tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2014/TTBTP quy định thiếu cơ quan tổng
hợp là UBND cấp huyện (phòng Tư
pháp), do vậy không nhận được báo
cáo từ cấp cơ sở. Đề nghị hướng
dẫn rõ quy định này để thực hiện
đồng bộ?

110

70.

Câu hỏi 70.

Có ý kiến cho rằng đề nghị sửa tên
của mẫu số 07b/BTP/KSTT/KTTH
thành “Tình hình, kết quả giải quyết
TTHC trên địa bàn cấp huyện”?

111

71.


Câu hỏi 71.

Làm rõ trách nhiệm thực hiện báo
cáo quy định tại Điểm d Khoản 1 và
Điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư
số 05/2014/TT-BTP?

111

19


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

72.

Câu hỏi 72.

Mẫu 7g về “Nguyên nhân quá hạn
đối với các trường hợp tồn đọng
trong giải quyết TTHC” không yêu
cầu tổng hợp, gửi kèm trong báo
cáo định kỳ, vậy Bộ, ngành, địa
phương có phải thực hiện biểu mẫu
này hay không?

112

73.


Câu hỏi 73.

Hướng dẫn việc ước tính số liệu báo
cáo theo quy định tại khoản 4 Điều
15 Thông tư số 05/2014/TT-BTP?

112

74.

Câu hỏi 74.

Các nội dung yêu cầu Bộ, cơ quan,
UBND tỉnh báo cáo về công tác
kiểm soát TTHC ?

116

75.

Câu hỏi 75.

Hướng dẫn về cấp báo cáo và trách
nhiệm thực hiện báo cáo theo từng
cấp về tình hình, kết quả kiểm soát
TTHC ?

117


76.

Câu hỏi 76.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện báo cáo và nhận
báo cáo?

118

77.

Câu hỏi 77.

Trường hợp không phát sinh số liệu
trong kỳ báo cáo thì có phải phải
thực hiện chế độ báo cáo không?

119

78.

Câu hỏi 78.

Hình thức, thời hạn và cách thức
gửi báo cáo của Bộ, cơ quan, địa
phương?

120


20


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

PHẦN I.
KIỂM SOÁT VỀ QUY ĐỊNH TTHC
_______________

I. NHẬN DIỆN TTHC
Câu hỏi 1. Mục đích của việc nhận diện TTHC là gì?
Trả lời:
Nhận diện TTHC là nhận biết nhằm thấy được, biết được, chỉ
ra được các quy định TTHC tại dự án, dự thảo VBQPPL hoặc
VBQPPL đã được ban hành. Việc nhận diện quy định TTHC phải
dựa trên cơ sở định nghĩa TTHC nêu tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và nội dung yêu cầu của việc quy định TTHC tại
Điều 8 của Nghị định nêu trên. Nhận diện TTHC có ý nghĩa quan
trọng đối với các hoạt động liên quan đến ĐGTĐ của quy định
TTHC, tham gia ý kiến, tham gia thẩm định về quy định TTHC và có
ý nghĩa đặc biệt đối với hoạt động công bố công khai TTHC, cụ thể:
- Giúp thực hiện tốt công tác ĐGTĐ quy định TTHC;
- Bảo đảm ý kiến tham gia hoặc thẩm định trong quá trình xây
dựng, ban hành VBQPPL có quy định TTHC phù hợp với phạm vi,
trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát
TTHC và bảo đảm các yêu cầu đặt ra;
- Giúp thống kê, công bố, công khai TTHC một cách đầy đủ,
chính xác, tránh bỏ sót TTHC.
Như vậy: Có “Nhận diện tốt về quy định TTHC”, Sẽ có cơ
sở “Kiểm soát tốt TTHC”, Sẽ có “Giải pháp cải cách hiệu quả,

chất lƣợng đối với quy định TTHC”
Nhận diện TTHC không đơn giản chỉ là việc thống kê, xác
định quy định TTHC tại dự án, dự thảo VBQPPL hoặc VBQPPL đã
được ban hành mà nhận diện TTHC còn có ý nghĩa quan trọng giúp
nâng cao chất lượng công tác kiểm soát quy định TTHC cũng như
công tác kiểm soát việc thực hiện TTHC và đặc biệt góp phần nâng
cao chất lượng quy định TTHC nói riêng, chất lượng VBQPPL nói
chung.
21


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

Câu hỏi 2. TTHC là gì? đặc điểm, bản chất và hình thức
của TTHC?
Trả lời:
1. Có nhiều cách hiểu khác nhau về TTHC. Dưới góc độ quản
lý nhà nước nói chung, TTHC được hiểu là công cụ, phương tiện
quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với
từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC được
xác định là cầu nối để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách
của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp
cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, cơ bản và chủ yếu là
thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ
chức.
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy
định theo hướng giải thích từ ngữ: “TTHC là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan

đến cá nhân, tổ chức”.
Quy định nêu trên có tính khái quát hóa cao về TTHC. Trên
cơ sở giải thích đó, tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
quy định: một TTHC phải có 08 (tám) bộ phận tạo thành bắt buộc và
ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc. Cụ thể gồm:
- Tên thủ tục;
- Hồ sơ của thủ tục;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện;
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Kết quả của thủ tục;
- Yêu cầu, điều kiện (nếu có);
- Mẫu đơn, tờ khai (nếu có);
22


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

- Phí, lệ phí (nếu có).
2. TTHC có những đặc điểm cơ bản sau đây:
a) Về thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý
TTHC phải được quy định trong các VBQPPL do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền ban hành và được thể hiện dưới hình
thức quy phạm TTHC.
TTHC thuộc phạm điều chỉnh của NĐ 63 là “cầu nối” để
người dân, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy
định và cũng chính là để bảo đảm thực hiện các quy phạm nội dung.
Vì vậy, TTHC được xác định là quy phạm thủ tục hay còn gọi là quy

phạm hình thức.
b) Về yếu tố tạo thành của TTHC
Các bộ phận tạo thành TTHC là một trong các dấu hiệu quan
trọng để nhận biết TTHC. Các bộ phận tạo thành, gồm: tên thủ tục;
hồ sơ; trình tự; cách thức thực hiện; cơ quan thực hiện; đối tượng
thực hiện; kết quả của thủ tục; yêu cầu, điều kiện (nếu có); mẫu đơn,
tờ khai (nếu có); phí, lệ phí (nếu có).
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, một
TTHC cụ thể được coi là hoàn thành khi đã được quy định đủ các bộ
phận tạo thành; đối với một TTHC được quy định tại VBQPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải bảo
đảm đầy đủ các bộ phận tạo thành sau đây: Tên TTHC; Trình tự
thực hiện; Hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện; Cơ quan
thực hiện; Kết quả thực hiện. Trường hợp TTHC có yêu cầu, điều
kiện, thì yêu cầu, điều kiện phải được quy định trong các VBQPPL
thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Đối với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật
phải được quy định trong VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Một TTHC cụ thể được quy định tại các VBQPPL thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
UBND cấp tỉnh thì phải quy định rõ ràng, cụ thể các bộ phận còn lại
của TTHC. Trường hợp TTHC có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong VBQPPL
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
23


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính


ngang bộ.
Khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc
hướng dẫn quy định về TTHC, Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND cấp
tỉnh phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cụ
thể về các bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
c) Về chủ thể trong quan hệ giải quyết TTHC, gồm bên chủ
thể giải quyết TTHC và bên đối tượng tham gia TTHC, cụ thể:
- Chủ thể giải quyết TTHC
Chủ thể giải quyết TTHC là cơ quan, người có thẩm quyền
được xác định trong các VBQPPL có quy định về TTHC. Đây là các
chủ thể bắt buộc trong quan hệ TTHC. Có thể chia các chủ thể giải
quyết TTHC thành 3 nhóm sau đây:
+ Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước là
chủ thể chủ yếu có thẩm quyền trực tiếp giải quyết TTHC thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Các chủ thể
này chiếm số lượng lớn và mang tính phổ biến trong các quan hệ
TTHC.
Ví dụ: hầu hết các thủ tục phê duyệt, đăng ký, xác nhận đều
thuộc thẩm quyền giải quyết trực tiếp của các cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nước.
+ Các tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật cho phép
hoặc được Nhà nước trao quyền nhằm cung cấp một hoặc một số
dịch vụ hành chính công. Ví dụ: thủ tục công chứng (do các Văn
phòng công chứng, công chứng viên thực hiện); thủ tục cấp chứng
chỉ công bố hợp quy, hợp chuẩn (do doanh nghiệp hoặc đơn vị hành
chính sự nghiệp công lập thực hiện); thủ tục tuyển sinh đại học, cao
đẳng (do các trường thực hiện)…

- Đối tượng tham gia TTHC, bao gồm các cá nhân, tổ chức:
+ Cá nhân: có thể là công dân Việt Nam; công dân nước
ngoài...
+ Tổ chức: Cơ quan nhà nước; các tổ chức không phải là cơ
24


Tài liệu hỏi đáp tình huống kiểm soát thủ tục hành chính

quan nhà nước được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
Việt Nam; các tổ chức nước ngoài được thành lập hợp pháp tại nước
ngoài…
Cơ quan nhà nước là chủ thể tham gia TTHC trong trường
hợp phải quyết các công việc liên quan đến quyền chủ thể, nghĩa vụ
pháp lý như các tổ chức pháp nhân khác, ví dụ: thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục đăng ký, đăng kiểm xe
ô tô…
Câu hỏi 3. TTHC có vai trò như thế nào trong quản lý hành
chính nhà nước và đời sống xã hội?
Trả lời:
Giải thích về thuật ngữ TTHC tại Nghị định số 63/2013/NĐCP cho phép chúng ta đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của quy định
TTHC trong quản lí hành chính nhà nước, cụ thể:
Quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện
các quy định nội dung
Trong mối tương quan giữa quy định nội dung và quy định
thủ tục của VBQPPL, thì quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý
cho việc thực hiện các quy định nội dung. Quy định TTHC là một bộ
phận quan trọng của quy phạm pháp luật hành chính, là phương tiện
để đưa các quy phạm nội dung của Luật hành chính và một số ngành
luật khác vào cuộc sống.

Quy phạm nội dung quy định các nguyên tắc quản lý, thẩm
quyền của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, quyền lợi và nghĩa
vụ của cá nhân, tổ chức… và quy phạm TTHC chỉ ra cách thức cụ thể
để thực hiện các nội dung đó.
Ví dụ: từ quy phạm nội dung về khai sinh: trẻ em có quyền
được khai sinh và có quốc tịch; cha mẹ, ông bà, hoặc những người
thân thích khác có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ em, pháp luật hộ
tịch quy định thủ tục “Đăng ký khai sinh” để bảo đảm thực hiện
quyền khai sinh của trẻ em...
Các quy phạm TTHC là phương tiện để thực hiện các quy
phạm nội dung, thiếu các quy phạm thủ tục thì việc áp dụng quy
25


×